Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng tại xã Hồng Thái, huyện An Dương, TP Hải Phòng
Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015.
Vật liệu nghiên cứu
- Giống lúa VT404 và HYT100
Giống lúa lai F1 VT404 là sản phẩm của GS.VS Viên Long Bình – Trung Quốc, được lai tạo từ tổ hợp lúa lai TiR và 6A Được sản xuất bởi Công ty Khai phát nông nghiệp Viên Thị và khảo nghiệm tại Việt Nam từ năm 2008, giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận chính thức vào ngày 18/10/2011 VT404 là giống lúa lai cảm ôn ngắn ngày, với thời gian sinh trưởng từ 125-130 ngày trong vụ xuân và 110-115 ngày trong vụ mùa Giống này có đặc điểm cứng cây, đẻ nhánh khỏe và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, đồng thời có tiềm năng năng suất cao.
Giống lúa lai F1 HYT100 là sản phẩm của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, được lai tạo từ tổ hợp bố 25A, mẹ 25B và dòng hồi phục R100 Công ty cổ phần Nghiệp kỹ thuật cao Hải Phòng chịu trách nhiệm sản xuất và cung ứng giống lúa này HYT100 là giống lúa cảm ôn, có thời gian sinh trưởng từ 125-130 ngày trong vụ xuân và 110-115 ngày trong vụ mùa Giống này nổi bật với khả năng đẻ nhánh khỏe, tập trung, chiều cao cây trung bình, cứng cây và tiềm năng năng suất cao.
Phân bón chất lượng cao được cung cấp tại đại lý Tính Trâm, địa chỉ thôn Hy Tái, xã Hồng Thái, huyện An Dương, TP Hải Phòng Tại đây, bạn có thể tìm thấy các loại phân đơn như đạm ure Phú Mỹ với hàm lượng 46% N, supe lân chứa 17% P2O5 và kali clorua với 60% K2O, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng hiệu quả.
+ Phân bón NPK Con Cò ( 18-9-5 ) Sản phẩm phân bón của công ty TNHH BACONCO;
+ Phân bón NPK Sinh Mix ( 14-8-6 ) Sản phẩm phân bón của công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh;
+ Phân bón NPK Đầu Trâu (13-13-13) Sản phẩm phân bón của công ty cổ phần phân bón Bình Điền.
Nội dung nghiên cứu
- Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến sinh trưởng 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng
- Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng.
- Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến mức độ nhiễm một số sâu, bệnh hại trên 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng.
Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các loại phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của hai giống lúa VT404 và HYT100 trên đất An Dương, Hải Phòng Kết quả cho thấy rằng việc sử dụng phân bón hợp lý không chỉ cải thiện năng suất mà còn ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố như chiều cao cây, số bông trên cây và trọng lượng hạt Những phát hiện này có thể giúp nông dân tối ưu hóa quy trình canh tác và nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại địa phương.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại phân bón khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của hai giống lúa HYT100 và VT404 trồng trên đất An Dương, Hải Phòng Việc lựa chọn phân bón phù hợp không chỉ tối ưu hóa năng suất mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân Kết quả cho thấy giống lúa HYT100 có khả năng thích ứng tốt hơn với các loại phân bón, mang lại năng suất cao hơn so với giống VT404.
- Đánh giá ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến hiệu quả kinh tế đối với 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện, nghiên cứu và đánh giá 2 vụ: vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015.
3.5.1 Các thí nghiệm tại các mùa vụ
G ồ m 2 thí nghi ệ m độ c l ậ p th ự c hi ệ n trên 2 gi ố ng và 4 lo ạ i phân bón
* Thí nghi ệ m 1: thí nghi ệ m trên gi ố ng HYT100
+ P1: sử dụng phân bón đơn: Đạm urê Phú Mỹ (46% N), supe lân (17%
+ P2: sử dụng phân bón NPK Con Cò (18-9-5).
+ P3: sử dụng phân bón NPK Sinh- mix (14-8-6).
+ P4: sử dụng phân bón NPK Đầu Trâu (13-13-13).
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), nhắc lại
3 lần, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 15 m 2 , tổng diện tích là 180 m 2 không kể diện tích bảo vệ.
* Thí nghi ệ m 2: thí nghi ệ m trên gi ố ng VT404
- 4 dạng phân bón (Như thí nghiệm 1)
Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần lặp lại Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 15 m², tổng diện tích thí nghiệm là 180 m², không bao gồm diện tích bảo vệ.
- Sơ đồ bố trí thí nghiệm
* Các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t áp d ụ ng cho c ả 2 gi ố ng trong thí nghi ệ m:
- Mật độ cấy: cấy mật độ 35 khóm/m 2 Hàng cách hàng 25 cm, cây cách cây
Để đạt được lượng phân bón cần thiết là 110 N, 100 P2O5 và 110 K2O, các dạng phân bón chứa hàm lượng N-P-K khác nhau được quy đổi ra lượng phân bón nguyên chất Ngoài ra, cần bổ sung thêm phân bón đơn để đảm bảo cung cấp đủ lượng phân bón theo yêu cầu.
Bảng 3.1 Lượng phân bón quy ra nguyên chất cho từng công thức
Công thức sử dụng phân đơn
Công thức sử dụng phân NPK Con Cò (18-9-5)
Công thức sử dụng phânNPKSinh-mix(14-8-6)Công thức sử dụng phânNPK
P1: Phân đơn tương đương lượng 110 N + 100 P2O5 + 110 K2O
P2: Phân NPK Con cò lượng 550.kg/ha + phân đơn bổ sung (24 kg urre +
297 kg supe lân + 137,5 kg Kali clorua)
P3: Phân NPK Sinh-mix lượng 700.kg/ha + phân đơn bổ sung (26kg ure +
259 kg supe lân + 113 kg kali clorua)
P4: Phân NPK Đầu trâu lượng 380.kg/ha + phân đơn bổ sung (131kg ure +
298 kg supe lân + 101 kg kali clorua)
+ Bón thúc: Bón thúc 2 lần
Bón thúc lần 1: sau cấy 10-15 ngày: 50% N + 30% K2O
Bón thúc lần 2: khi lúa đứng cái làm đòng ( Trước trỗ 20 ngày) bón hết số phân bón còn lại, 10%N + 50% K2O
* Đối với các dạng phân bón NPK (P2, P3, P4)
Phân bón NPK được bón theo nguyên tắc bổ sung cho đủ
Bảng 3.2 Kế hoạch bón và lượng phân bón cho từng công thức vụ xuân 2015
Sử dụng phân bón con Cò (18- 9-5)
Sử dụng phân bón Sinh- mix (14-8-6)
- Ngày thu hoạch: - Giống HYT100: 28/5/2015
* Bố trí thí nghiệm và các công thức thí nghiệm áp dụng như thí nghiệm đối với vụ xuân 2015.
* Các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t áp d ụ ng cho c ả 2 gi ố ng trong thí nghi ệ m:
- Mật độ cấy: cấy mật độ 30 khóm/m 2 Hàng cách hàng 25cm, cây cách cây 13cm Cấy 1 dảnh/khóm.
Lượng phân bón cần thiết cho thí nghiệm là 100 N, 90 P2O5 và 110 K2O, với các dạng phân bón chứa hàm lượng N-P-K khác nhau được quy đổi ra lượng phân bón nguyên chất Để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, cần bổ sung thêm phân bón đơn theo tỷ lệ đã tính toán.
P1: Phân đơn tương đương lượng 100 N + 90 P2O5 + 110 K2O.
P2: Phân NPK Con cò lượng 500 kg/ha + phân đơn bổ sung (22 kg urre +
265 kg supe lân + 141,5 kg Kali clorua).
P3: Phân NPK Sinh-mix lượng 650 kg/ha + phân đơn bổ sung (19,6 kg urre + 223,5 kg supe lân + 118,5 kg Kali clorua).
P4: Phân NPK Đầu trâu lượng 380 kg/ha + phân đơn bổ sung (110 kg urre +
239 kg supe lân + 101 kg Kali clorua).
Bảng 3.3 Lượng phân bón quy ra nguyên chất cho từng công thức
Công thức sử dụng phân đơn
Công thức sử dụng phân NPK Con Cò (18-9-5)
Công thức sử dụng phân NPK Sinh-mix (14-8-6)
Công thức sử dụng phân NPK Đầu trâu (13- 13-13)
+ Bón thúc: Bón thúc 2 lần
Bón thúc lần 1: sau cấy 10-15 ngày: 50% N, 30% K2O
Bón thúc lần 2: khi lúa đứng cái làm đòng ( phân hóa đòng bước 4) bón
36 hết lượng phân bón còn lại 10%N + 50% K2O.
Phân bón NPK được bón theo nguyên tắc bổ sung cho đủ
Bảng 3.4 Kế hoạch bón và lượng phân bón cho từng công thức
Sử dụng phân bón con Cò (18- 9-5)
Sử dụng phân bón Sinh Mix (14-8-6)
Sử dụng phân bón đầu trâu (13-13-13)
3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi
3.5.2.1 Các ch ỉ tiêu v ề th ờ i gian sinh tr ưở ng
- Ngày bén rễ hồi xanh.
- Ngày bắt đầu đẻ nhánh.
- Ngày đẻ nhánh tối đa
- Ngày kết thúc đẻ nhánh (nhánh hữu hiệu)
- Ngày lúa bắt đầu trỗ: Khi có 10% số cây theo dõi có bông ra khỏi đòng.
- Ngày trỗ hoàn toàn: khi có 80% số cây theo dõi trổ bông.
- Ngày chín hoàn toàn: khi có 80-85% số bông chín.
3.5.2.2 Các ch ỉ tiêu sinh tr ưở ng, sinh lý
Theo dõi 5 cây tại 5 điểm đường chéo, lấy mẫu khóm cách bờ ít nhất 40cm Việc theo dõi được thực hiện 2 tuần một lần, đánh giá các chỉ tiêu theo quy chuẩn QCVN 01-05:2011/BNNPTNT.
* Các chỉ tiêu sinh trưởng
Động thái tăng trưởng chiều cao cây lúa được đo từ gốc đến mút lá trong giai đoạn lúa chưa trỗ, và từ gốc đến đầu bông khi lúa đã trỗ Việc đo này được thực hiện định kỳ 2 tuần một lần để theo dõi sự phát triển của cây.
- Động thái đẻ nhánh: đếm số nhánh /khóm lúa, 2 tuần/lần sau cấy
* Các chỉ tiêu sinh lý
Chỉ số diện tích lá (LAI) được xác định ở ba thời kỳ quan trọng: đẻ nhánh rộ, trước trỗ và chín sáp, thông qua phương pháp cân nhanh Trong quá trình nghiên cứu, mỗi ô được chọn ngẫu nhiên 5 khóm, sau đó cắt lá và dàn đều trên tấm kính có diện tích 1dm² Tiến hành cân khối lượng của 1dm² và tổng khối lượng lá tươi để tính toán theo công thức (m² lá/m² đất).
Trong đó: G1 là khối lượng toàn bộ lá tươi (g) của một khóm;
G2 là khối lượng 1dm 2 lá tươi (g) của một khóm
Để xác định lượng chất khô tích lũy (g/m² đất), các khóm cây sau khi đo diện tích lá sẽ được rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ 80°C trong 48 giờ cho đến khi khối lượng ổn định.
Công thức tính: Khối lượng tích lũy chất khô 1 khóm * số khóm/m 2
- Hệ số kinh tế Kkt= (Năng suất thực thu) : (Năng suất sinh vật học )
Theo dõi sâu, bệnh hại chính trên các ô thí nghiệm, sau đó phân cấp cho điểm theo thang điểm theo QCVN 01-05:2011/BNNPTNT
1 Sâu đục thân Sâu cuốn lá nhỏ
3.5.2.4 Các ch ỉ tiêu y ế u t ố c ấ u thành n ă ng su ấ t
Mỗi ô lấy (đo đếm trên 10 cây và lấy số liệu trung bình), theo dõi các chỉ tiêu sau:
- Tỷ lệ hạt chắc (%) = Số hạt chắc x 100/ tổng số hạt (C)
Để xác định khối lượng 1000 hạt, cần cân 2 lần, mỗi lần 500 hạt Nếu sự chênh lệch giữa hai lần cân không vượt quá 5%, kết quả tổng của hai lần cân sẽ được lấy làm khối lượng 1000 hạt (D).
- Năng suất lý thuyết: (NSLT) = A x B x C x D x 10 -4 (tạ/ha)
Năng suất thực thu được xác định bằng cách cân toàn bộ diện tích ô thí nghiệm, sau đó phơi khô đến độ ẩm 13% Kết quả sẽ được tính toán và quy ra diện tích, thể hiện dưới đơn vị tạ/ha.
3.5.2.5 Ph ươ ng pháp tính hi ệ u qu ả kinh t ế
- Tổng thu = năng suất thực thu x giá thành tại thời điểm thu hoạch.
Tổng chi phí trong nông nghiệp bao gồm các khoản chi cho lao động như làm đất, gieo trồng, làm cỏ, bón phân, chăm sóc cây trồng, cấy, gặt, và thuế đất Bên cạnh đó, chi phí vật tư cũng rất quan trọng, bao gồm giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.
- Lãi thuần = tổng thu – chi phí
3.5.2.6 Ph ươ ng pháp l ấ y m ẫ u và phân tích đấ t thí nghi ệ m
Mẫu đất được lấy 5 điểm theo đường chéo khu đất thí nghiệm Lấy mẫu ở độ sâu 20cm (tầng đất canh tác) Phân tích đánh giá các chỉ tiêu sau:
- N%: Kjeldhal, phá mẫu bằng H2SO4 và hỗn hợp xúc tác.
- P2O5 (mg/100g đất) phương pháp Oniani.
- K2O (mg/100g đất) phương pháp Maxlova đo bằng quang kế ngọn lửa.
- Thành phần cơ giới: phương pháp ống hút Robinson.
- N (mg/100g đất): Tiurin và Kononova
* Kết quả phân tích đất tại khu bố trí thí nghiệm
Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu nông hoá thổ nhưỡng đất thí nghiệm
Nguồn: Kết quả phân tích tại Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
Kết quả từ bảng 3.5 chỉ ra rằng đất thí nghiệm có tính chất chua, giàu hữu cơ và có lượng đạm dễ tiêu cao, nhưng lại nghèo lân và kali dễ tiêu ở mức thấp Về thành phần cơ giới, đất thí nghiệm được xác định là đất thịt trung bình.
3.5.2.7 Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u
Kết quả thí nghiệm được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai
(ANOVA) bằng chương trình IRRISTART 5.0 và EXCEL