1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến sinh trưởng và năng suất của hai giống lúa HYT100 và VT404 trên đất an dương hải phòng

141 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 141
Dung lượng 5,54 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Giả thuyết khoa học (14)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiến của đề tài (14)
      • 1.5.1. Ý nghĩa khoa học (14)
      • 1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới và ở Việt Nam (15)
      • 2.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai trên thế giới (15)
      • 2.1.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa lai ở Việt Nam (16)
      • 2.1.4. Tình hình sản xuất và sử dụng lúa lai tại của huyện An Dương. Cơ cấu các giống lúa lai đang gieo trồng tại huyện An Dương – Hải Phòng vụ mùa (29)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới và Việt (30)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa trên thế giới (30)
      • 2.2.2. Tình hình sử dụng phân bón cho lúa tại Việt Nam (32)
    • 2.3. Đặc điểm, yêu cầu dinh dưỡng cho lúa lai (35)
      • 2.3.1. Vai trò của đạm và đặc điểm hấp thụ đạm của lúa lai (35)
      • 2.3.2. Vai trò của lân và đặc điểm hấp thụ lân của lúa lai (36)
      • 2.3.3. Vai trò của kali và đặc điểm hấp thụ kali của lúa lai (37)
      • 2.3.4. Các dạng phân bón cho lúa (38)
      • 2.3.5. Phân bón hỗn hợp NPK – một tiến bộ kỹ thuật mới (39)
      • 2.3.6. Bón phân cân đối, hợp lý cho lúa (41)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (44)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (44)
    • 3.3. Vật liệu nghiên cứu (44)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (45)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.5.1. Các thí nghiệm tại các mùa vụ (45)
      • 3.5.2. Các chỉ tiêu theo dõi (56)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (60)
    • 4.1. Kết quả điều tra tình hình sử dụng lúa lai và phân bón tại huyện An Dương – Hải Phòng (60)
    • 4.2. Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến thời gian sinh trưởng (61)
    • 4.3. Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến chiều cao cây (64)
    • 4.4. Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (67)
    • 4.5. Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến số nhánh đẻ (69)
    • 4.6. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến tốc độ đẻ nhánh và tỷ lệ hình thành nhánh hữu hiệu (71)
    • 4.7. Ảnh hưởng của các dạng phân bón đến chỉ số diện tích lá (73)
    • 4.8. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến tích lúy chất khô (78)
    • 4.9. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến sâu bệnh hại (80)
    • 4.10. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất và yếu tố cấu thành năng suất (83)
    • 4.11. Ảnh hưởng của các dạng phân bón khác nhau đến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế (91)
    • 4.12. Hiệu quả kinh tế (93)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (97)
    • 5.1. Kết luận (97)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
  • Tài liệu tham khảo (99)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng tại xã Hồng Thái, huyện An Dương, TP Hải Phòng

Thời gian nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015.

Vật liệu nghiên cứu

- Giống lúa VT404 và HYT100

Giống lúa lai F1 VT404 là sản phẩm của GS.VS Viên Long Bình – Trung Quốc, được lai tạo từ tổ hợp lúa lai TiR và 6A Được sản xuất bởi Công ty Khai phát nông nghiệp Viên Thị và khảo nghiệm tại Việt Nam từ năm 2008, giống này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận chính thức vào ngày 18/10/2011 VT404 là giống lúa lai cảm ôn ngắn ngày, với thời gian sinh trưởng từ 125-130 ngày trong vụ xuân và 110-115 ngày trong vụ mùa Giống này có đặc điểm cứng cây, đẻ nhánh khỏe và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, đồng thời có tiềm năng năng suất cao.

Giống lúa lai F1 HYT100 là sản phẩm của Viện Cây lương thực và cây thực phẩm thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, được lai tạo từ tổ hợp bố 25A, mẹ 25B và dòng hồi phục R100 Công ty cổ phần Nghiệp kỹ thuật cao Hải Phòng chịu trách nhiệm sản xuất và cung ứng giống lúa này HYT100 là giống lúa cảm ôn, có thời gian sinh trưởng từ 125-130 ngày trong vụ xuân và 110-115 ngày trong vụ mùa Giống này nổi bật với khả năng đẻ nhánh khỏe, tập trung, chiều cao cây trung bình, cứng cây và tiềm năng năng suất cao.

Phân bón chất lượng cao được cung cấp tại đại lý Tính Trâm, địa chỉ thôn Hy Tái, xã Hồng Thái, huyện An Dương, TP Hải Phòng Tại đây, bạn có thể tìm thấy các loại phân đơn như đạm ure Phú Mỹ với hàm lượng 46% N, supe lân chứa 17% P2O5 và kali clorua với 60% K2O, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây trồng hiệu quả.

+ Phân bón NPK Con Cò ( 18-9-5 ) Sản phẩm phân bón của công ty TNHH BACONCO;

+ Phân bón NPK Sinh Mix ( 14-8-6 ) Sản phẩm phân bón của công ty TNHH Quốc tế Khánh Sinh;

+ Phân bón NPK Đầu Trâu (13-13-13) Sản phẩm phân bón của công ty cổ phần phân bón Bình Điền.

Nội dung nghiên cứu

- Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến sinh trưởng 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng

- Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng.

- Ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến mức độ nhiễm một số sâu, bệnh hại trên 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng.

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng của các loại phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của hai giống lúa VT404 và HYT100 trên đất An Dương, Hải Phòng Kết quả cho thấy rằng việc sử dụng phân bón hợp lý không chỉ cải thiện năng suất mà còn ảnh hưởng tích cực đến các yếu tố như chiều cao cây, số bông trên cây và trọng lượng hạt Những phát hiện này có thể giúp nông dân tối ưu hóa quy trình canh tác và nâng cao hiệu quả sản xuất lúa tại địa phương.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại phân bón khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến năng suất sinh vật học và hệ số kinh tế của hai giống lúa HYT100 và VT404 trồng trên đất An Dương, Hải Phòng Việc lựa chọn phân bón phù hợp không chỉ tối ưu hóa năng suất mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân Kết quả cho thấy giống lúa HYT100 có khả năng thích ứng tốt hơn với các loại phân bón, mang lại năng suất cao hơn so với giống VT404.

- Đánh giá ảnh hưởng của một số dạng phân bón đến hiệu quả kinh tế đối với 2 giống VT404 và HYT100 trên đất An Dương - Hải Phòng.

Phương pháp nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện, nghiên cứu và đánh giá 2 vụ: vụ xuân 2015 và vụ mùa 2015.

3.5.1 Các thí nghiệm tại các mùa vụ

G ồ m 2 thí nghi ệ m độ c l ậ p th ự c hi ệ n trên 2 gi ố ng và 4 lo ạ i phân bón

* Thí nghi ệ m 1: thí nghi ệ m trên gi ố ng HYT100

+ P1: sử dụng phân bón đơn: Đạm urê Phú Mỹ (46% N), supe lân (17%

+ P2: sử dụng phân bón NPK Con Cò (18-9-5).

+ P3: sử dụng phân bón NPK Sinh- mix (14-8-6).

+ P4: sử dụng phân bón NPK Đầu Trâu (13-13-13).

- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB), nhắc lại

3 lần, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 15 m 2 , tổng diện tích là 180 m 2 không kể diện tích bảo vệ.

* Thí nghi ệ m 2: thí nghi ệ m trên gi ố ng VT404

- 4 dạng phân bón (Như thí nghiệm 1)

Thí nghiệm được thiết kế theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần lặp lại Mỗi ô thí nghiệm có diện tích 15 m², tổng diện tích thí nghiệm là 180 m², không bao gồm diện tích bảo vệ.

- Sơ đồ bố trí thí nghiệm

* Các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t áp d ụ ng cho c ả 2 gi ố ng trong thí nghi ệ m:

- Mật độ cấy: cấy mật độ 35 khóm/m 2 Hàng cách hàng 25 cm, cây cách cây

Để đạt được lượng phân bón cần thiết là 110 N, 100 P2O5 và 110 K2O, các dạng phân bón chứa hàm lượng N-P-K khác nhau được quy đổi ra lượng phân bón nguyên chất Ngoài ra, cần bổ sung thêm phân bón đơn để đảm bảo cung cấp đủ lượng phân bón theo yêu cầu.

Bảng 3.1 Lượng phân bón quy ra nguyên chất cho từng công thức

Công thức sử dụng phân đơn

Công thức sử dụng phân NPK Con Cò (18-9-5)

Công thức sử dụng phânNPKSinh-mix(14-8-6)Công thức sử dụng phânNPK

P1: Phân đơn tương đương lượng 110 N + 100 P2O5 + 110 K2O

P2: Phân NPK Con cò lượng 550.kg/ha + phân đơn bổ sung (24 kg urre +

297 kg supe lân + 137,5 kg Kali clorua)

P3: Phân NPK Sinh-mix lượng 700.kg/ha + phân đơn bổ sung (26kg ure +

259 kg supe lân + 113 kg kali clorua)

P4: Phân NPK Đầu trâu lượng 380.kg/ha + phân đơn bổ sung (131kg ure +

298 kg supe lân + 101 kg kali clorua)

+ Bón thúc: Bón thúc 2 lần

Bón thúc lần 1: sau cấy 10-15 ngày: 50% N + 30% K2O

Bón thúc lần 2: khi lúa đứng cái làm đòng ( Trước trỗ 20 ngày) bón hết số phân bón còn lại, 10%N + 50% K2O

* Đối với các dạng phân bón NPK (P2, P3, P4)

Phân bón NPK được bón theo nguyên tắc bổ sung cho đủ

Bảng 3.2 Kế hoạch bón và lượng phân bón cho từng công thức vụ xuân 2015

Sử dụng phân bón con Cò (18- 9-5)

Sử dụng phân bón Sinh- mix (14-8-6)

- Ngày thu hoạch: - Giống HYT100: 28/5/2015

* Bố trí thí nghiệm và các công thức thí nghiệm áp dụng như thí nghiệm đối với vụ xuân 2015.

* Các bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t áp d ụ ng cho c ả 2 gi ố ng trong thí nghi ệ m:

- Mật độ cấy: cấy mật độ 30 khóm/m 2 Hàng cách hàng 25cm, cây cách cây 13cm Cấy 1 dảnh/khóm.

Lượng phân bón cần thiết cho thí nghiệm là 100 N, 90 P2O5 và 110 K2O, với các dạng phân bón chứa hàm lượng N-P-K khác nhau được quy đổi ra lượng phân bón nguyên chất Để đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng, cần bổ sung thêm phân bón đơn theo tỷ lệ đã tính toán.

P1: Phân đơn tương đương lượng 100 N + 90 P2O5 + 110 K2O.

P2: Phân NPK Con cò lượng 500 kg/ha + phân đơn bổ sung (22 kg urre +

265 kg supe lân + 141,5 kg Kali clorua).

P3: Phân NPK Sinh-mix lượng 650 kg/ha + phân đơn bổ sung (19,6 kg urre + 223,5 kg supe lân + 118,5 kg Kali clorua).

P4: Phân NPK Đầu trâu lượng 380 kg/ha + phân đơn bổ sung (110 kg urre +

239 kg supe lân + 101 kg Kali clorua).

Bảng 3.3 Lượng phân bón quy ra nguyên chất cho từng công thức

Công thức sử dụng phân đơn

Công thức sử dụng phân NPK Con Cò (18-9-5)

Công thức sử dụng phân NPK Sinh-mix (14-8-6)

Công thức sử dụng phân NPK Đầu trâu (13- 13-13)

+ Bón thúc: Bón thúc 2 lần

Bón thúc lần 1: sau cấy 10-15 ngày: 50% N, 30% K2O

Bón thúc lần 2: khi lúa đứng cái làm đòng ( phân hóa đòng bước 4) bón

36 hết lượng phân bón còn lại 10%N + 50% K2O.

Phân bón NPK được bón theo nguyên tắc bổ sung cho đủ

Bảng 3.4 Kế hoạch bón và lượng phân bón cho từng công thức

Sử dụng phân bón con Cò (18- 9-5)

Sử dụng phân bón Sinh Mix (14-8-6)

Sử dụng phân bón đầu trâu (13-13-13)

3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi

3.5.2.1 Các ch ỉ tiêu v ề th ờ i gian sinh tr ưở ng

- Ngày bén rễ hồi xanh.

- Ngày bắt đầu đẻ nhánh.

- Ngày đẻ nhánh tối đa

- Ngày kết thúc đẻ nhánh (nhánh hữu hiệu)

- Ngày lúa bắt đầu trỗ: Khi có 10% số cây theo dõi có bông ra khỏi đòng.

- Ngày trỗ hoàn toàn: khi có 80% số cây theo dõi trổ bông.

- Ngày chín hoàn toàn: khi có 80-85% số bông chín.

3.5.2.2 Các ch ỉ tiêu sinh tr ưở ng, sinh lý

Theo dõi 5 cây tại 5 điểm đường chéo, lấy mẫu khóm cách bờ ít nhất 40cm Việc theo dõi được thực hiện 2 tuần một lần, đánh giá các chỉ tiêu theo quy chuẩn QCVN 01-05:2011/BNNPTNT.

* Các chỉ tiêu sinh trưởng

Động thái tăng trưởng chiều cao cây lúa được đo từ gốc đến mút lá trong giai đoạn lúa chưa trỗ, và từ gốc đến đầu bông khi lúa đã trỗ Việc đo này được thực hiện định kỳ 2 tuần một lần để theo dõi sự phát triển của cây.

- Động thái đẻ nhánh: đếm số nhánh /khóm lúa, 2 tuần/lần sau cấy

* Các chỉ tiêu sinh lý

Chỉ số diện tích lá (LAI) được xác định ở ba thời kỳ quan trọng: đẻ nhánh rộ, trước trỗ và chín sáp, thông qua phương pháp cân nhanh Trong quá trình nghiên cứu, mỗi ô được chọn ngẫu nhiên 5 khóm, sau đó cắt lá và dàn đều trên tấm kính có diện tích 1dm² Tiến hành cân khối lượng của 1dm² và tổng khối lượng lá tươi để tính toán theo công thức (m² lá/m² đất).

Trong đó: G1 là khối lượng toàn bộ lá tươi (g) của một khóm;

G2 là khối lượng 1dm 2 lá tươi (g) của một khóm

Để xác định lượng chất khô tích lũy (g/m² đất), các khóm cây sau khi đo diện tích lá sẽ được rửa sạch và sấy khô ở nhiệt độ 80°C trong 48 giờ cho đến khi khối lượng ổn định.

Công thức tính: Khối lượng tích lũy chất khô 1 khóm * số khóm/m 2

- Hệ số kinh tế Kkt= (Năng suất thực thu) : (Năng suất sinh vật học )

Theo dõi sâu, bệnh hại chính trên các ô thí nghiệm, sau đó phân cấp cho điểm theo thang điểm theo QCVN 01-05:2011/BNNPTNT

1 Sâu đục thân Sâu cuốn lá nhỏ

3.5.2.4 Các ch ỉ tiêu y ế u t ố c ấ u thành n ă ng su ấ t

Mỗi ô lấy (đo đếm trên 10 cây và lấy số liệu trung bình), theo dõi các chỉ tiêu sau:

- Tỷ lệ hạt chắc (%) = Số hạt chắc x 100/ tổng số hạt (C)

Để xác định khối lượng 1000 hạt, cần cân 2 lần, mỗi lần 500 hạt Nếu sự chênh lệch giữa hai lần cân không vượt quá 5%, kết quả tổng của hai lần cân sẽ được lấy làm khối lượng 1000 hạt (D).

- Năng suất lý thuyết: (NSLT) = A x B x C x D x 10 -4 (tạ/ha)

Năng suất thực thu được xác định bằng cách cân toàn bộ diện tích ô thí nghiệm, sau đó phơi khô đến độ ẩm 13% Kết quả sẽ được tính toán và quy ra diện tích, thể hiện dưới đơn vị tạ/ha.

3.5.2.5 Ph ươ ng pháp tính hi ệ u qu ả kinh t ế

- Tổng thu = năng suất thực thu x giá thành tại thời điểm thu hoạch.

Tổng chi phí trong nông nghiệp bao gồm các khoản chi cho lao động như làm đất, gieo trồng, làm cỏ, bón phân, chăm sóc cây trồng, cấy, gặt, và thuế đất Bên cạnh đó, chi phí vật tư cũng rất quan trọng, bao gồm giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.

- Lãi thuần = tổng thu – chi phí

3.5.2.6 Ph ươ ng pháp l ấ y m ẫ u và phân tích đấ t thí nghi ệ m

Mẫu đất được lấy 5 điểm theo đường chéo khu đất thí nghiệm Lấy mẫu ở độ sâu 20cm (tầng đất canh tác) Phân tích đánh giá các chỉ tiêu sau:

- N%: Kjeldhal, phá mẫu bằng H2SO4 và hỗn hợp xúc tác.

- P2O5 (mg/100g đất) phương pháp Oniani.

- K2O (mg/100g đất) phương pháp Maxlova đo bằng quang kế ngọn lửa.

- Thành phần cơ giới: phương pháp ống hút Robinson.

- N (mg/100g đất): Tiurin và Kononova

* Kết quả phân tích đất tại khu bố trí thí nghiệm

Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu nông hoá thổ nhưỡng đất thí nghiệm

Nguồn: Kết quả phân tích tại Viện Thổ nhưỡng Nông hóa

Kết quả từ bảng 3.5 chỉ ra rằng đất thí nghiệm có tính chất chua, giàu hữu cơ và có lượng đạm dễ tiêu cao, nhưng lại nghèo lân và kali dễ tiêu ở mức thấp Về thành phần cơ giới, đất thí nghiệm được xác định là đất thịt trung bình.

3.5.2.7 Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u

Kết quả thí nghiệm được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai

(ANOVA) bằng chương trình IRRISTART 5.0 và EXCEL

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Trồng trọt – Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005). Báo cáo tổng quan tình hình sản xuât lúa lai 1992-2005 và định hướng trong thời gian tới. Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ đạo sản xuất 2003-2005. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Cục Trồng trọt - Bộ Nông nghiệp và PTNT (2005). Báo cáo sản xuât lúa lai 2001-2005 và phương hướng, kế hoạch phát triển giai đoạn 2006-2010. Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ đạo sản xuất 2003-2005. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
3. Lê Văn Căn (1964). Tình hình sử dụng phân bón cho lúa ở các nước, nghiên cứu đất phân, tập IV- Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật, Hà Nội Khác
4. Lê Văn Tiềm (1996). Quá trình hoà tan lân và vấn đề lân dễ tiêu của đất trồng lúa. Tập san sinh vật học, số 2/1996 Khác
5. Mai Văn Quyền (2002). 160 câu hỏi và đáp về cây lúa và kỹ thuật trồng lúa. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Khác
6. Nguyễn Công Tạn (2002). Lúa lai ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội 7. Nguyễn Hữu Tề (1997). Giáo trình Cây lương thực. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Hữu Tề (2004). Tập bài giảng cho học viên cao học. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Ngọc Đệ (2006). Giáo trình cây lúa. NXB Đại học Quốc gia TP HCM Khác
10. Nguyễn Như Hà (1999). Bón phân cho lúa ngắn ngày, thâm canh trên đất phù sa sông Hồng, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp. Trường ĐHNNI, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Như Hà (2006). Giáo trình bón phân cho cây trồng. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Thạch Cương (2000). Nghiên cứu một số biện pháp canh tác thích hợp đối với lúa lai trên đất phù sa sông Hồng. Trung tâm thông tin Khác
13. Nguyễn Thị Trâm (2000). Chọn giống lúa lai. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Xuất bản lần thứ 2 Khác
14. Nguyễn Thị Trâm và Nguyễn Văn Hoan (1996). Bước đầu nghiên cứu chọn tạo dòng bất dục đực cảm ứng nhiệt độ (TGMS) để phát triển lúa lai hai dòng. Hội nghị tổng kết 5 năm nghiên cứu phát triển lúa lai, Bộ NN&PTNT, tháng 10 Khác
15. Nguyễn Trí Hoàn (2002). Hiện trạng nghiên cứu và phát triển lúa lai ở Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w