Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Ấu trùng cá song chanh (E.malabaricus) giai đoạn 0-12 ngày tuổi.
+ Địa điểm: Trung tâm Quốc gia Giống Hải sản miền Bắc
(Xã Xuân Đám – H Cát Hải – TP Hải Phòng)
Vật liệu và dụng cụ thí nghiệm
Ấu trùng được cung cấp cho hai thí nghiệm ấp nở tại khu thí nghiệm, lấy từ nguồn trứng của đàn cá song chanh bố mẹ sinh sản tại bè cá Việt Hải, thuộc Trung tâm QGGHS miền Bắc (Cát Bà, Hải Phòng).
+ Đàn cá sinh sản bằng phương pháp kích thích hormone, liều lượng (cá cỏi: 500 UI HCG + 25μg LHRH-a3 /1kg và cỏ đực = ẵ cỏ cỏi.
+ Ấp nở bằng phương pháp ấp tĩnh với mật độ trứng 500 trứng/lít Điều kiện môi trường (nhiệt độ 27-29 o C; độ mặn: 28-30‰; pH: 8,0-8,2; DO: 4,5-5,2)
Tỷ lệ thụ tinh 70-75%, tỷ lệ nở 80-82%.
+ Bể xi măng 10 m 3 với hệ thống đèn neon chiếu sáng, sục khí 1 viên/m 2
+ Buồng đếm (đếm luân trùng)
+ Kính hiển vi (Hund – Đức) và trắc vi vật kính;
+ Máy đo độ mặn: Salinity có độ phân giải 100 ‰, nhiệt kế bách phân, máy đo DO, test pH, NH3 + ,….
Kỹ thuật sử dụng
+ Nuôi tảo: Nannochloropsis sp, Chlorella sp, nuôi trong các bình nhựa
Nước được lọc qua hệ thống vi lọc 20 lớt và xử lý bằng Chlorine A với nồng độ 10-15 ppm trong 24-36 giờ, sau đó trung hòa bằng Natrithiosulfat và bổ sung EDTA 10 ppm Môi trường sử dụng là Walne, F2, với tảo giống được cấp với mật độ ban đầu khoảng 5.10^3 tb/ml Ánh sáng và oxy được cung cấp liên tục 24/24, và thu hoạch được thực hiện khi mật độ đạt từ 25-30.10^6 tb/ml.
+ Nuôi luân trùng (Proales similis; Branchionus rotundiformis, B. plicatilis) : Nuôi trong bể có thể tích 0,5-3 m 3 Luân trùng được cho ăn bằng tảo
Nannochloropsis sp, Isochrysis sp, men bánh mì (Pháp), thu hoạch khi mật độ đạt
+ Phương pháp cường hóa luân trùng: Luân trùng (Proales similis;
Branchionus rotundiformis and B plicatilis are harvested from biomass culture tanks and transferred to a conditioning tank at a density of 2000 individuals per milliliter A Selco DHA protein solution is added at a rate of 10 grams per 100 liters, and the conditioning process lasts for 10 to 12 hours.
Để sản xuất ấu trùng trochophore của Hàu (G gigas), cần chọn lựa Hàu bố mẹ có tuyến sinh dục phát triển Trước khi cho ăn 1-2 giờ, tiến hành mổ Hàu để tách riêng tuyến sinh dục đực và cái, sau đó làm nhuyễn và trộn lẫn Hỗn hợp này được đưa vào môi trường nước để thụ tinh trứng Sau khi thụ tinh, toàn bộ trứng sẽ được lọc rửa bằng lưới phự du (25 âm) và chuyển vào thùng chứa nước biển sạch, được sục khí cho đến khi sử dụng.
Phương pháp bố trí thí nghiệm
3.4.1 Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của loại thức ăn đến tỷ lệ sống và sinh trưởng ấu trùng (giai đoạn 0-12 ngày tuổi)
Thí nghiệm được thực hiện trong hệ thống 15 bể, mỗi bể có thể tích 10 m³ và lặp lại 3 lần với mỗi công thức Các bể được đánh số thứ tự và theo dõi chặt chẽ, đảm bảo quản lý chăm sóc thí nghiệm đồng nhất Điều kiện môi trường trong thí nghiệm được duy trì ổn định với nhiệt độ từ 27-29°C, độ mặn 28-30‰, pH từ 8,0-8,2 và DO từ 4,5-5,2.
+ Mật độ ấu trùng ban đầu: 10 con/ lít, mật độ tảo Nannochloropsis sp duy trì: 3-6.10 3 tb/ml,
+ Ngăn chặn hiện tượng chết nổi: Phủ váng dầu ăn (Neptune) với 5ml/m 2 bề mặt bể ương.
+ Bố trí thí nghiệm với 04 công thức thức ăn, 01 lô đối chứng như sau:
- CT1: Luân trùng Proales similis (SSS - rotifer): 10 con/ml
- CT2: Luân trùng Branchionus rotundiformis (SS - rotifer): 10 con/ml
- CT3: Luân trùng Branchionus plicatilis: 10 con/ml
- CT4: Ấu trùng trochophore Hầu (C gigas): 10 con/ml
- ĐCTA : Không sử dụng thức ăn
3.4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ thức ăn đến tỷ lệ sống và sinh trưởng ấu trùng (giai đoạn 0-12 ngày tuổi)
+ Sau khi xác định được loại thức ăn tốt nhất tại thí nghiệm 1, tiến hành bố trí thí nghiệm 2.
Thí nghiệm được thực hiện trong 15 bể có thể tích 10 m³, với mỗi công thức được lặp lại 3 lần và được đánh số thứ tự để theo dõi Các điều kiện quản lý như sục khí, chăm sóc và chiếu sáng được duy trì đồng nhất Môi trường thí nghiệm có nhiệt độ từ 27-29°C, độ mặn 28-30‰, pH từ 8,0-8,2 và nồng độ oxy hòa tan (DO) từ 4,5-5,2 Mật độ ấu trùng ban đầu được thiết lập trước khi bắt đầu thí nghiệm.
12 con/ lít, mật độ tảo Nannochloropsis sp duy trì: 3-6.10 3 tb/ml.
+ Ngăn chặn hiện tượng chết nổi: Phủ váng dầu ăn (Neptune) với 5ml/m 2 bề mặt bể ương.
+ Bố trí thí nghiệm với 04 mật độ thức ăn khác nhau: 7; 10; 15; 20 con/ml,
01 lô đối chứng không sử dụng thức ăn Mã các lô thí nghiệm lần lượt là (MĐ1;MĐ2; MĐ3; MĐ4; ĐCMĐ).
Phương pháp thu thập số liệu
+ Mật độ tảo, luân trùng được đếm hàng ngày.
+ Mẫu được thu 1 lần/ ngày và thu 30 ấu trùng/lần/ bể; Bảo quản nhanh mẫu bằng dung dịch cồn 90 o (10%) Đo chiều dài ấu trùng dưới kính hiển vi.
Để xác định tỷ lệ sống của ấu trùng, cần thực hiện việc kiểm tra 2 ngày một lần vào buổi tối, trước khi tiến hành sục khí mạnh Mẫu ấu trùng sẽ được lấy ngẫu nhiên tại một điểm bất kỳ trong bể ương.
+ Các yếu tố môi trường được kiểm tra 2 lần/ ngày vào 6h và 14h.
Chiều dài trung bình của cá bột được đo ngay khi chúng vừa nở, với tần suất thu mẫu là 3 ngày một lần vào khoảng 16-17 giờ Việc đo được thực hiện từ điểm mắt đến điểm cuối của đuôi, với số lượng mẫu là 35 cá bột cho mỗi bể trong mỗi lần kiểm tra.
Các công thức sử dụng:
+ Công thức tính tốc độ tăng trưởng theo chiều dài:
+ Tốc độ tăng trưởng trung bình/ngày ADGL (theo chiều dài):
Trong đó: L1: Chiều dài cá đo được tại thời điểm t1 (cm)
L2: Chiều dài cá đo được tại thời điểm t2 (cm) t = t2 – t1 (ngày)
+ Tốc độ tăng trưởng chiều dài đặc trưng SGRL:
Trong đó: L1: Chiều dài cá đo được tại thời điểm t1 (cm)
L2: Chiều dài cá đo được tại thời điểm t2 (cm)
+ Hệ số phân đàn (theo chiều dài):
Trong đó: CVL: Hệ số phân đàn (mức độ đồng đều cá thể)
X: Giá trị chiều dài trung bình
+ Tỷ lệ sống (TLS) được xác định theo công thức:
Trong đó: TLS: Tỷ lệ sống (%).
Nt: Số lượng cá thể ở thời điểm kiểm tra t.
No: Số lượng cá thể ở thời điểm ban đầu.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được tính toán trung bình và độ lệch chuẩn bằng phần mềm SPSS 20.0 Phân tích ANOVA một yếu tố được áp dụng để đánh giá tác động của thức ăn tươi sống đến các thông số thí nghiệm Phép thử LSD được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức với mức ý nghĩa p