1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội huyện văn giang, tỉnh hưng yên

113 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Chương Trình Cho Vay Hộ Nghèo Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Huyện Văn Giang, Tỉnh Hưng Yên
Tác giả Nguyễn Quốc Thái
Người hướng dẫn PGS.TS. Kim Thị Dung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 258,64 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở Ðầu (0)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3 Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (17)
      • 2.1.1 Một số khái niệm liên quan (17)
      • 2.1.2 Đặc điểm của chương trình cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH (21)
      • 2.1.3 Vai trò của chương trình cho vay đối với hộ nghèo (21)
      • 2.1.4 Nội dung chủ yếu phản ánh chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH (24)
      • 2.1.5 Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chương trình cho (27)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay xóa đói giảm nghèo ở một số nước trên thế giới (0)
      • 2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho (36)
  • Phần 3 Ðặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1 Ðặc điểm địa bàn huyện Văn Giang (38)
      • 3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Văn Giang (38)
      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội (39)
    • 3.2 Ðặc điểm của ngân hàng CSXH huyện Văn Giang (48)
      • 3.2.1 Sự ra đời của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang (48)
      • 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng (49)
      • 3.2.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng (49)
      • 3.2.4 Khái quát các chương trình tín dụng đang thực hiện tại Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang (53)
    • 3.3 Phương pháp nghiên cứu (54)
      • 3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu (54)
      • 3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu (56)
      • 3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích (56)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (58)
    • 4.1 Chương trình cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (58)
      • 4.1.1 Mục đích và điều kiện cho vay (58)
      • 4.1.2 Mức cho vay, thời hạn và lãi suất cho vay (58)
      • 4.1.3. Quy trình thủ tục cho vay (60)
      • 4.1.4. Kết quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang (62)
    • 4.2 Thực trạng chất lượng tín dụng chương trình cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (66)
      • 4.2.1 Hộ nghèo được vay vốn đúng đối tượng xin vay (0)
      • 4.2.2 Điều kiện và quy trình cho vay phải phù hợp với hộ nghèo (70)
      • 4.2.3 Sử dụng vốn vay đúng mục đích (72)
      • 4.2.4 Nâng cao thu nhập cho hộ nghèo (73)
      • 4.2.5 Tăng số hộ thoát nghèo tại địa phương (74)
      • 4.2.6 Thu hồi vốn cả gốc và lãi đầy đủ cho Ngân hàng (75)
    • 4.3 Các yểu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng chương trình cho vay đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (82)
      • 4.3.1 Yếu tố từ phía Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang (82)
      • 4.3.2 Kiến thức và năng lực SXKD của hộ nghèo (84)
      • 4.3.3 Các yếu tố khác (86)
    • 4.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (87)
      • 4.4.1 Định hướng của ngân hàng CSXH về cho vay hộ nghèo (87)
      • 4.4.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên (89)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (96)
    • 5.1. Kết luận (96)
    • 5.2 Kiến nghị (97)
  • Tài liệu tham khảo (102)
  • Phụ lục (104)

Nội dung

Mở Ðầu

Tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, xoá đói giảm nghèo là một trong những chương trình quan trọng hàng đầu của Nhà nước Việt Nam, nhằm đảm bảo phát triển kinh tế đi đôi với ổn định xã hội Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến nhiệm vụ này thông qua nhiều chương trình lớn, đạt được những thành tựu đáng khích lệ và nhận được sự ủng hộ từ nhân dân cũng như đánh giá cao từ cộng đồng quốc tế Việc thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo vào tháng 9 năm 1995 đã tạo ra kênh tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, góp phần nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời sống của người dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Đói nghèo xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó thiếu vốn sản xuất kinh doanh là một yếu tố quan trọng Do đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định tín dụng ngân hàng là một phần thiết yếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xã hội, nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

Xuất phát từ những yêu cầu đòi hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm

Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 131/TTg, thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, nhằm tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây Ngân hàng này có nhiệm vụ thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Quá trình cho vay hộ nghèo đã chỉ ra rằng chất lượng tín dụng còn nhiều vấn đề cần khắc phục, ảnh hưởng đến hiệu quả của chương trình Để người nghèo có thể vay và sử dụng vốn đúng mục đích, cần nâng cao chất lượng tín dụng nhằm bảo toàn nguồn vốn, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững của chương trình tín dụng Điều này không chỉ giúp người nghèo thoát khỏi cảnh đói nghèo mà còn là mối quan tâm chung của toàn xã hội.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

"Nâng cao chất lượng tín dụng chương trình Cho vay hộ nghèo tạiNgân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang tỉnh Hƣng Yên".

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho chương trình này trong những năm tới.

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH.

- Phản ánh thực trạng chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong những năm qua;

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.

1.3 ÐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chất lượng tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo các Ngân hàng CSXH và các giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng Khách thể nghiên cứu là Ban giám đốc, cán bộ tín dụng của Ngân hàng CSXH có liên quan đến việc chỉ đạo, điều hành, thực hiện chương trình cho vay đối với hộ nghèo; lãnh đạo UBND các xã, thị trấn, chủ tịch các tổ chức hội, đoàn thể nhận làm ủy thác bán phần vớiNgân hàng CSXH , các tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn, các hộ nghèo được vay vốn là đối tượng tập trung thu thập thông tin của đề tài.

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu a) Phạm vi nội dung

Nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài bao gồm:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng chương trình cho vay hộ nghèo;

Nghiên cứu thực trạng và đánh giá kết quả cũng như chất lượng tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo do Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên thực hiện Chương trình này nhằm hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo, góp phần cải thiện đời sống và giảm nghèo bền vững trong khu vực Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của các khoản vay và ảnh hưởng của chúng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Nghiên cứu này nhằm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho chương trình cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên Phạm vi nghiên cứu sẽ được xác định trong một khoảng thời gian cụ thể để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp được đưa ra.

Thời gian thực hiện đề tài: Thời gian nghiên cứu từ tháng 4/2013 đến tháng 12/2014 Do đó dữ liệu phản ánh thực trạng tập trung chủ yếu từ năm

2010 đến năm 2014 và số liệu điều tra phỏng vấn năm 2013.

Giải pháp đề xuất đến năm 2015 và hướng đến năm 2020. c) Phạm vi không gian Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh HưngYên.

Ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về nghèo, đói và hộ nghèo a) Khái niệm về nghèo, đói.

Hiện tại, không có định nghĩa duy nhất về đói nghèo, mà đây là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh như thu nhập hạn chế, dễ bị tổn thương trước tai ương và khả năng tham gia thấp vào quyết định chung Việt Nam đã thừa nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc vào tháng 9/1993.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế-xã hội và phong tục địa phương (Chu Văn Nguyễn, 1995) Đói là tình trạng xảy ra ở những người nghèo, khi mức sống của họ dưới mức tối thiểu, không đủ để đảm bảo các nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống.

Nghèo đói là sự kết hợp giữa hai khái niệm nghèo và đói, trong đó đói có mức độ gay gắt hơn và cần được xóa bỏ triệt để Trong khi đó, nghèo có mức độ thấp hơn và khó khăn hơn trong việc xóa bỏ hoàn toàn; nghèo tuyệt đối có thể giảm dần, nhưng nghèo tương đối chỉ có thể được cải thiện theo thời gian Do đó, để giải quyết vấn đề này, chúng ta thường sử dụng cụm từ "Xóa đói giảm nghèo".

Đói nghèo thường đi kèm với tình trạng thiếu chất dinh dưỡng và suy dinh dưỡng Các biểu hiện của nạn đói có thể được hình dung rõ ràng qua sự thiếu hụt dinh dưỡng trong cuộc sống hàng ngày.

- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa

Về mặt năng lượng, nếu con người chỉ tiêu thụ 1.500 calo mỗi ngày, điều này được coi là thiếu đói; việc tiêu thụ dưới mức này sẽ dẫn đến tình trạng thiếu ăn nghiêm trọng.

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về nghèo, đói và hộ nghèo a) Khái niệm về nghèo, đói.

Hiện nay, không có một định nghĩa thống nhất về đói nghèo, mà đây là tình trạng kiệt quệ đa chiều, bao gồm thu nhập hạn chế, dễ bị tổn thương trước các tai ương bất ngờ và thiếu khả năng tham gia vào quyết định chung Việt Nam đã công nhận định nghĩa chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức vào tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc, Thái Lan.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, điều này phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế-xã hội và phong tục địa phương Đói là tình trạng của những người nghèo sống dưới mức tối thiểu, không đủ điều kiện vật chất để duy trì cuộc sống.

Nghèo đói là sự kết hợp giữa hai khái niệm nghèo và đói, trong đó đói thường có mức độ gay gắt hơn và cần phải được xoá bỏ triệt để Trong khi đó, nghèo có mức độ thấp hơn và khó khăn hơn trong việc xoá bỏ hoàn toàn; chỉ có thể giảm dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo tương đối chỉ có thể hạn chế Do đó, trong nỗ lực giải quyết vấn đề này, cụm từ "Xoá đói giảm nghèo" thường được sử dụng để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc loại bỏ đói và cải thiện tình hình nghèo đói.

Đói nghèo thường đi kèm với tình trạng thiếu chất dinh dưỡng và suy dinh dưỡng Các biểu hiện của tình trạng này có thể được hình dung rõ ràng qua những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và sự phát triển của con người.

- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa

Về mặt năng lượng, nếu con người chỉ tiêu thụ 1.500 calo mỗi ngày, điều này được coi là thiếu đói; việc tiêu thụ dưới mức này sẽ dẫn đến tình trạng nghiêm trọng hơn.

Nghèo không chỉ là thiếu thốn về vật chất mà còn ảnh hưởng đến đời sống tinh thần và văn hóa của người nghèo Họ thường phải vật lộn với những khó khăn hàng ngày, trong đó bữa ăn là ưu tiên hàng đầu Thiếu thốn về kinh tế dẫn đến tình trạng trẻ em bỏ học và không có khả năng chữa bệnh khi ốm đau Thu nhập thực tế của hộ nghèo thường chỉ đủ để trang trải cho ăn uống, với phần tích lũy gần như không có.

Nghèo được phân loại thành Nghèo tuyệt đối, là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu cơ bản như ăn, mặc, ở, văn hóa, y tế, giáo dục và giao tiếp, cần thiết để duy trì cuộc sống Những nhu cầu này được xã hội công nhận dựa trên mức độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của từng địa phương.

Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phân dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện tại nơi đang xem xét.

Nghiên cứu về nghèo tương đối được thực hiện dựa trên chuẩn nghèo chung do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê Việt Nam đề ra Chuẩn nghèo này bao gồm cả nghèo về lương thực, thực phẩm và phi lương thực, thực phẩm, được xác định dựa trên tổng chi phí bằng tiền đủ để mua lượng lương thực, thực phẩm cần thiết nhằm đảm bảo năng lượng cho người dân.

Mức sống tối thiểu được xác định là 2100 calo/người/ngày, kèm theo chi phí tối thiểu cho các nhu cầu thiết yếu như nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, giáo dục, y tế và văn hóa Chuẩn nghèo này có sự khác biệt giữa khu vực nông thôn và thành phố, và nó được điều chỉnh theo từng thời kỳ khác nhau Khái niệm về hộ nghèo phản ánh tình trạng kinh tế và điều kiện sống của các gia đình trong xã hội.

Người nghèo được định nghĩa là những cá nhân có thu nhập và chi tiêu không đủ để đáp ứng nhu cầu cơ bản, bao gồm lương thực và phi lương thực, với yêu cầu tối thiểu là 2100 calo/người/ngày Họ sống dưới mức trung bình của cộng đồng và thiếu khả năng tham gia vào đời sống kinh tế, xã hội, cũng như không thể tiếp cận và kiểm soát hiệu quả các nguồn lực phát triển.

Vào năm 2011, dựa trên các khái niệm về nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg vào ngày 30 tháng 01 năm 2011, quy định chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn này.

2011 - 2015 Như vậy, hộ nghèo được hiểu là:

- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.

Hộ nghèo được xác định trong luận văn này là những hộ có thu nhập bình quân đầu người dưới 400 nghìn đồng mỗi tháng, theo Quyết định số 640 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội năm 2011.

2.1.1.2 Khái niệm về cho vay đối với hộ nghèo

Cho vay đối với người nghèo là hoạt động hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận vốn để phát triển sản xuất và kinh doanh Khoản vay này cần được hoàn trả trong một thời gian nhất định, bao gồm cả tiền gốc và lãi Mục tiêu của chương trình là nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, giúp họ vượt qua nghèo đói và hòa nhập với cộng đồng.

Theo Nghị định 78/2002/NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ

Cho vay hộ nghèo là việc sử dụng nguồn lực tài chính từ Nhà nước để cung cấp cho người nghèo các khoản vay ưu đãi, nhằm phục vụ sản xuất, kinh doanh và tạo việc làm Hình thức cho vay này không chỉ giúp cải thiện đời sống của người dân mà còn góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo và ổn định xã hội.

Cho vay đối với hộ nghèo được thực hiện theo các mục tiêu, nguyên tắc và điều kiện riêng biệt, khác với các hình thức tín dụng của Ngân hàng Thương mại, với những yếu tố cơ bản như sau:

Cơ sở thực tiễn

2.2 1 Kinh nghiệm nâng cao chất lƣợng tín dụng trong cho vay xóa đói giảm nghèo ở một số nước trên thế giới

Bangladesh là một quốc gia nông nghiệp với diện tích gần 143.000 km² và dân số khoảng 120 triệu người, thuộc nhóm nước nghèo nhất thế giới, trong đó 80% dân số sống ở nông thôn GDP bình quân đầu người chỉ dưới 200 USD, trong khi GDP của nông dân chỉ hơn 100 USD mỗi năm Dân trí thấp và tỷ lệ mù chữ cao là những thách thức lớn Bangladesh là một vùng đồng bằng thường xuyên phải đối mặt với thiên tai, dẫn đến cuộc sống của đa số nông dân rất khó khăn và thiếu thốn.

Ngân hàng Grameen, được thành lập vào năm 1976 bởi Giáo sư, TS Yumus với vốn khởi đầu chỉ 28 USD, đã phát triển thành một hệ thống ngân hàng bao gồm Ngân hàng Trung ương, trụ sở tại thủ đô Datka, cùng với hơn 1.000 chi nhánh khu vực ở nông thôn Mỗi làng có một Trung tâm tín dụng do các thành viên tự xây dựng và quản lý, với ít nhất 10 Tổ tín dụng, mỗi Tổ gồm 5 thành viên Để được vay tiền từ Ngân hàng Grameen, nông dân nghèo phải là thành viên của ngân hàng và tham gia vào một Tổ tín dụng, nơi họ phải tuân thủ các nguyên tắc về kỷ luật, đoàn kết, dũng cảm, chăm chỉ, cùng với “16 quyết định” của ngân hàng.

Mô hình gia đình nhỏ được duy trì, đảm bảo tất cả trẻ em đều được đến trường, đồng thời thúc đẩy tiến bộ gia đình và hỗ trợ các thành viên trong nhóm khi gặp khó khăn Hàng tuần, các trung tâm tín dụng tổ chức họp với các thành viên, yêu cầu mỗi người gửi 1 cata vào tài khoản tiền gửi tại chi nhánh Ngân hàng Grameen.

Quy chế cho vay của Tổ tín dụng quy định rằng hai thành viên đầu tiên sẽ được vay vốn, sau khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, hai thành viên tiếp theo sẽ được vay Tổ trưởng tín dụng là người vay cuối cùng và khi hoàn thành việc trả nợ, quy trình sẽ tiếp tục với hai thành viên khác Các thành viên trong tổ có trách nhiệm giám sát lẫn nhau về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, đảm bảo trả nợ đúng hạn và thực hiện gửi tiền tiết kiệm.

Ngân hàng Grameen cung cấp khoản vay cho những người không có tài sản thế chấp, với tổn thất về tiền cho vay rất thấp Mặc dù lãi suất của Ngân hàng Grameen cao hơn so với các ngân hàng thương mại, người vay vẫn phải đóng một khoản lệ phí dựa trên số tiền vay để hình thành quỹ của Tổ tín dụng Quỹ này bao gồm quỹ phòng ngừa rủi ro, được gửi vào chi nhánh Grameen Trong trường hợp một thành viên không còn khả năng trả nợ, Tổ tín dụng sẽ sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để thanh toán nợ thay cho thành viên đó.

Ngân hàng Grameen hiện có hơn 5 triệu thành viên, trong đó hơn 94% là nữ giới Vốn điều lệ của ngân hàng đạt 150 triệu taka, tương đương 3,75 triệu USD, với 18 triệu taka do Nhà nước góp cổ phần Phần còn lại là giá trị cổ phiếu từ Ngân hàng Trung ương Bangladesh, các ngân hàng thương mại và tổ chức quốc tế Ngân hàng Grameen hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính, yêu cầu hạch toán kinh tế toàn hệ thống và đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, không nhận hỗ trợ bù lỗ từ Nhà nước.

Ngân hàng Grameen tại Bangladesh hoạt động dưới một bộ luật riêng biệt, được cấp phép bởi Ngân hàng Trung ương Bangladesh Các trung tâm tín dụng và tổ tín dụng được thành lập tự nguyện bởi các thành viên trong làng và xóm Chi nhánh Ngân hàng Grameen phục vụ các thành viên tại nhà trong các buổi họp Theo quy định, Ngân hàng Grameen không phải nộp thuế cho Nhà nước Ủy ban quốc gia về tài chính - tín dụng có trách nhiệm giám sát và kiểm tra việc tuân thủ các quy định tài chính của Ngân hàng Grameen và các chi nhánh của nó.

Hàng tuần, Trung tâm tín dụng tổ chức họp với các thành viên để kiểm điểm và đôn đốc việc gửi tiền tiết kiệm, sử dụng vốn vay và trả nợ Nhân viên Chi nhánh Ngân hàng Grameen tham dự họp để nhận tiền gửi, thu nợ và cho vay Ngoài việc cho vay sản xuất nông nghiệp, Chi nhánh Ngân hàng Grameen còn cung cấp khoản vay cho các nhu cầu sinh hoạt như xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nhà cũ, xây dựng nhà vệ sinh, tạo nguồn nước sạch và chữa bệnh, với mức vay lên đến 200 USD.

3 triệu đồng.( Ngân hàng Việt Nam, 1995).

Nguyên nhân thành công của Ngân hàng Grameen

Ngân hàng Grameen được tổ chức với hệ thống chặt chẽ, mang tính tự quản giữa các thành viên trong cùng xóm, cùng làng, đảm bảo tính công khai và minh bạch.

Nhà nước Bangladesh đã khuyến khích Ngân hàng Grameen phát triển bằng cách miễn thuế và tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi Ngân hàng Grameen chú trọng vào việc huy động vốn từ những khoản tiền nhỏ, yêu cầu mỗi thành viên gửi 01 taka mỗi tuần vào tài khoản của mình, tương đương 4 taka mỗi tháng Các Tổ tín dụng sẽ gửi quỹ của mình vào Chi nhánh Ngân hàng Grameen, giúp đảm bảo nguồn vốn huy động bền vững.

Ngân hàng Grameen TW đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải vốn từ thành phố về nông thôn, giúp điều hòa nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Ngân hàng này cung cấp dịch vụ vay vốn cho nông dân nghèo, tiếp nhận tài trợ từ trong nước và quốc tế, từ đó tạo cơ hội cho họ thoát nghèo.

Các thành viên trong tổ tín dụng có tinh thần tự giác và đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau trong việc thoát nghèo Mỗi tổ tín dụng đều có quỹ phòng ngừa rủi ro riêng, nhằm trả nợ thay cho những thành viên không còn khả năng thanh toán Nhờ đó, Ngân hàng Grameen không chỉ bảo toàn vốn điều lệ mà còn gia tăng vốn tự có một cách bền vững.

Nhiều thành viên của Ngân hàng Grameen có trình độ đại học nhưng vẫn tận tâm phục vụ nông dân nghèo Họ thường xuyên gặp gỡ các thành viên thông qua các cuộc họp tại Trung tâm tín dụng Ngân hàng Grameen hoạt động như một ngân hàng “tại nhà”, cung cấp các dịch vụ như cho vay, thu nợ và nhận tiền gửi ngay sau các cuộc họp.

Thủ tục cho vay của Ngân hàng Grameen được thiết kế đơn giản nhưng chặt chẽ, nhờ vào việc nông dân nghèo giám sát lẫn nhau trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ Điều này cho phép thành viên vay vốn không cần phải có tài sản thế chấp Ngoài ra, việc cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Grameen còn yêu cầu có sự đồng ý của các thành viên trong tổ tín dụng.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) cung cấp tín dụng cho người nghèo thông qua các chi nhánh tại cấp huyện Việc giải ngân tín dụng ưu đãi diễn ra qua các “Tổ tự lực”, mỗi tổ gồm 10-20 thành viên, chủ yếu là phụ nữ nghèo từ các gia đình khác nhau Các thành viên đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng để tạo quỹ, thường từ 10-20 Rupi (khoảng 20-40 US Cent), theo thỏa thuận của nhóm Tiền tiết kiệm được thu vào ngày cố định hàng tháng, thường là ngày 10, và sau đó được gửi vào tài khoản tiết kiệm của NHNo NHNo hiện đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tự lực và hỗ trợ thành lập, quản lý các tổ này.

Ðặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Ðặc điểm địa bàn huyện Văn Giang

3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Văn Giang

Văn Giang nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Hưng Yên, cách tỉnh lỵ Hưng Yên 40 km về phía Đông Nam, có vị trí địa lý và địa hình như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Gia Lâm - Thành phố Hà Nội.

- Phía Tây giáp sông Hồng và huyện Thường Tín - Thành phố Hà Nội.

- Phía Đông giáp huyện Văn Lâm, Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên

- Phía Nam giáp huyện Khoái Châu - Tỉnh Hưng Yên.

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Văn Giang, tỉnh Hƣng Yên

Huyện nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, có địa hình tương đối bằng phẳng và chịu ảnh hưởng của sông Hồng, dẫn đến sự không đồng đều về độ cao đất đai Khu vực này đã trải qua 18 năm liền vỡ đê thời Tự Đức, hình thành các dải đất cao thấp theo dạng sóng Các xã có địa hình cao bao gồm Xuân Quan, Mễ Sở, Liên Nghĩa, Thắng Lợi, Cửu Cao và thị trấn Văn Giang, trong khi các xã có địa hình thấp là Phụng Công, Long Hưng, Tân Tiến, Nghĩa Trụ và Vĩnh Khúc.

Văn Giang có địa hình thuận lợi cho việc phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, phục vụ cho thị trường cả trong và ngoài huyện, đồng thời còn có tiềm năng lớn trong phát triển đô thị.

3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội

3.1.2.1 Đất đai và tình hình sử dụng đất đai

Bảng 3.1: Tình hình đất đai của huyện Văn Giang qua 3 năm (2012-2014)

A Tổng DT đất tự nhiên

I Diện tích đất nông nghiêpp

1, Đất sản xuất nông nghiệp

1.1 Đất trồng cây hàng năm a Đất trồng lúa b Đất trồng cây hàng năm

1.2 Đất trồng cây lâu năm

2 Đất nuôi trồng thủy sản

II Diêṇ tích đất phi nông nghiệp

3 Đất tôn giáo tín ngưỡng

4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa

5 Đất sông, mặt nước chuyên dùng

B Một số chỉ tiêu bình quân

1 BQDT đất nông nghiệp/khẩu

2 BQDT đất nông nghiệp/hộ

Huyện Văn Giang có tổng diện tích tự nhiên 71,81 km², trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 4.355,16 ha (60,65%) và đất phi nông nghiệp 2.825,84 ha (39,35%) Đất nông nghiệp được chia thành ba loại: sản xuất nông nghiệp 3.875,3 ha (53,97%), nuôi trồng thủy sản 432,50 ha (6,02%) và nông nghiệp khác 47,36 ha (0,66%) Đất phi nông nghiệp được phân loại thành năm loại: đất ở 893,84 ha (12,45%), đất chuyên dùng 1.625,36 ha (22,63%), đất tôn giáo tín ngưỡng 25,53 ha (0,36%), đất nghĩa trang 65,00 ha (0,91%) và đất sông, mặt nước chuyên dùng 216,11 ha (3,01%).

3.1.2.2 Tình hình dân số lao động

Tính đến năm 2014, huyện Văn Giang có dân số 106.954 người, trong đó có 10.377 người sống ở thành thị (chiếm 9,71%) và 96.578 người ở nông thôn (chiếm 90,29%) Dân số huyện đang gia tăng với tốc độ trung bình 2,67%, chủ yếu do sự di cư cơ học, khi nhiều lao động từ các địa phương khác đến Văn Giang để tìm kiếm việc làm và sinh sống.

Trong những năm gần đây, huyện Văn Giang đã chứng kiến sự chuyển biến tích cực trong tình hình lao động Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp, thủy sản giảm từ 37,04% vào năm 2012 xuống còn 34,56% vào năm 2013, cho thấy trung bình mỗi năm có 9,9% lao động chuyển dịch sang các ngành khác Sự giảm này đồng nghĩa với việc tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại, dịch vụ tăng lên Cụ thể, tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp, xây dựng đã tăng từ 7,09% năm 2012 lên 7,39% năm 2014, tương ứng với mức tăng trung bình khoảng 5,59% mỗi năm Đối với ngành thương mại, dịch vụ, tỷ lệ lao động cũng tăng từ 8,15% năm 2011 lên 8,90% năm 2013.

Tổng số hộ gia đình trong toàn huyện đã tăng từ 27,114 hộ vào năm 2012 lên 27,450 hộ vào năm 2014, với mức tăng trung bình khoảng 0,62% mỗi năm Đồng thời, tỷ lệ lao động bình quân mỗi hộ cũng có xu hướng gia tăng, từ 1,93 lao động lên 1,98 lao động.

Trong những năm qua, tốc độ chuyển dịch lao động từ nông nghiệp và thủy sản sang các ngành kinh tế khác ở Văn Giang đã có những chuyển biến tích cực Tuy nhiên, sự giảm mạnh của diện tích đất nông nghiệp đang là một vấn đề đáng lo ngại, khi tỷ lệ lao động nông thôn mất đất sản xuất ngày càng gia tăng.

Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện Văn Giang trong 3 năm (2012-2014)

5 Một số chỉ tiêu bình quân a BQ khẩu/hộ b BQLĐ/hộ

Chất lượng lao động trong nông nghiệp nông thôn còn thấp, với tỷ lệ lao động qua đào tạo rất hạn chế Điều này dẫn đến xu hướng lao động trẻ ở nông thôn rời bỏ ngành nông nghiệp, tạo ra thách thức cho sản xuất nông nghiệp do lực lượng lao động chủ yếu là người cao tuổi với trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật hạn chế Việc áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, khoảng cách thu nhập giữa lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp, cũng như giữa lao động nông thôn và thành thị ngày càng gia tăng, thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động Sự mất đất nông nghiệp cũng ảnh hưởng lớn đến việc giảm tỷ lệ thoát nghèo của các hộ gia đình có ít lao động và lao động già yếu trong huyện.

3.1.2.3 Tình hình kinh tế của huyện

Trong những năm gần đây, kinh tế Văn Giang đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tổng giá trị sản xuất tăng nhanh từ 3.817 tỷ đồng vào năm 2012 lên gần 5.400 tỷ đồng trong giai đoạn 2012 - 2014 Bảng 3.3 cung cấp thông tin chi tiết về sự phát triển này.

Trong giai đoạn 2012 - 2014, huyện Văn Giang đã đạt được những kết quả tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp - thủy sản giảm từ 28% năm 2012 xuống 27% năm 2014, trong khi ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ tăng nhanh Tổng giá trị sản phẩm có tốc độ phát triển bình quân 12,45%/năm trong giai đoạn này Đồng thời, GDP/người và giá trị/ha canh tác đều tăng qua các năm, cho thấy sự phát triển kinh tế bền vững của huyện.

Bảng 3.3 Tình hình phát triển và cơ cấu kinh tế của huyện Văn Giang 3 năm (2012-2014)

1 Thu ngân sách trên địa bàn

2 Tổng giá trị sản xuất(Ptt)

4 Tổng giá trị sản xuất (P2010)

6.Tổng giá trị sản phẩm(Ptt)

8 Giá trị/ha canh tác

Mặc dù ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của huyện có giá trị cao, nhưng giá trị sản xuất của ngành thương mại dịch vụ vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng và điều kiện của huyện Văn Giang Do đó, huyện cần áp dụng các biện pháp kích thích để phát triển thương mại dịch vụ, từ đó thúc đẩy kinh tế huyện, hỗ trợ sự phát triển của các ngành kinh tế khác, góp phần giải quyết việc làm và giảm nghèo trong khu vực.

Ðặc điểm của ngân hàng CSXH huyện Văn Giang

NHCSXH huyện Văn Giang, thuộc Chi nhánh NHCSXH tỉnh Hưng Yên, được thành lập theo Quyết định số 387/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003 và chính thức hoạt động từ tháng 08/2003 Đơn vị có nhiệm vụ chuyển tải vốn vay ưu đãi đến hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong huyện Sau khi thành lập, NHCSXH huyện đã nhận bàn giao nguồn vốn và dư nợ từ 2 chương trình tín dụng, tổng dư nợ đạt 19.070 triệu đồng Đến nay, NHCSXH huyện đã thực hiện cho vay 8 chương trình tín dụng do Chính phủ chỉ định, với nguồn vốn và dư nợ tăng trưởng hàng năm Trong 11 năm hoạt động, nguồn vốn tăng trưởng trung bình 23,7%, trong khi dư nợ tăng trưởng trung bình 23,5%.

Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang là tổ chức tín dụng nhà nước, hoạt động với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội mà không vì lợi nhuận Sự ra đời của ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp họ tiếp cận các chủ trương của Đảng và Nhà nước Đồng thời, ngân hàng cũng tạo điều kiện cho người nghèo gần gũi với các cơ quan công quyền địa phương, từ đó giúp các cơ quan hiểu rõ hơn về nhu cầu của dân.

3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng

Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang là một loại hình Ngân hàng thực hiện những chức năng và nhiệm vụ như sau:

Tổ chức huy động vốn cả trong và ngoài nước với lãi suất từ mọi tổ chức và tầng lớp dân cư, bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn, đồng thời cũng tổ chức huy động tiết kiệm cho cộng đồng người nghèo.

Chính phủ phát hành trái phiếu được bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác, đồng thời vay mượn từ các tổ chức tài chính và tín dụng cả trong và ngoài nước Ngoài ra, các nguồn vay còn bao gồm tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước.

Các tổ chức có thể nhận vốn đóng góp tự nguyện không lãi suất hoặc không yêu cầu hoàn trả gốc từ cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ cả trong nước lẫn quốc tế.

 Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.

 NHCSXHVN có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên Ngân hàng trong nước.

 NHCSXHVN được thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ như:

+ Cung ứng các phương tiện thanh toán.

+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.

Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm hỗ trợ sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống Những khoản vay này góp phần quan trọng vào việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo và ổn định xã hội.

3.2.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng

Mô hình tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên được thể hiện qua sơ đồ 3.2

Ngân hàng Chính sách xã hội huyện có hệ thống màng lưới hoạt động trong toàn huyện theo địa giới hành chính Hiện ngân hàng CSXH

Huyện Văn Giang có 36 huyện với 8 cán bộ nghiệp vụ và 1 cán bộ bảo vệ Trong số đó, 8 cán bộ có trình độ đại học và 1 cán bộ có trình độ trung cấp Giám đốc là người điều hành hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, hỗ trợ giám đốc là phó giám đốc cùng các tổ chuyên môn nghiệp vụ tại ngân hàng CSXH huyện.

Tổ tiết kiệm và vay vốn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Ngân hàng Chính sách xã hội huyện với người vay thông qua các tổ chức nhận uỷ thác Đây là phương thức hiệu quả nhằm đảm bảo vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến tay những người nghèo và các đối tượng chính sách cần hỗ trợ tài chính.

Tổ tín dụng Tổ kế toán ngân quỹ

Sơ đồ 3.2 Bộ máy tổ chức nhân sự của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang

Giám đốc ngân hàng CSXH chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của đơn vị, đồng thời chỉ đạo và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của các Phó giám đốc Ông/bà có quyền quyết định các chương trình, kế hoạch và biện pháp thực hiện các công tác của ngân hàng CSXH tại huyện, bên cạnh những nhiệm vụ đã được giao cho các Phó giám đốc.

Phó giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành, chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền Họ cũng đảm nhận việc giải quyết các công việc đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc.

+ Tổ kế hoạch nghiệp vụ tín dụng:

- Tham mưu xây dựng kế hoạch tín dụng của đơn vị và chương trình công tác hàng tháng, quý, năm của tổ tín dụng.

Hướng dẫn các đơn vị nhận ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, bao gồm việc thành lập các tổ tiết kiệm và vay vốn, lập danh sách và hoàn thiện hồ sơ vay vốn để đảm bảo quy trình cho vay diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

Tập hợp hồ sơ vay vốn từ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tại các xã, phường, thị trấn; tiến hành kiểm tra tính hợp lệ và hợp pháp của bộ hồ sơ trước khi trình lên thủ trưởng đơn vị để xem xét và phê duyệt cho vay.

Phối hợp với các đơn vị nhận ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác để kiểm tra quy trình sử dụng vốn vay trước, trong và sau khi giải ngân là rất quan trọng.

Thực hiện quy trình cho vay, thu hồi nợ và lãi suất, đồng thời lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ quá hạn và quản lý nợ rủi ro cho các đối tượng được giao nhiệm vụ.

- Phối hợp với các bộ phậnh có liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của lãnh đạo trực tiếp.

Thực hiện kế toán chi tiết và tổng hợp, đồng thời giao dịch trực tiếp với khách hàng; thường xuyên theo dõi và kiểm tra sự biến động cũng như tính chất của tài khoản mà mình phụ trách.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

3.3.1.1 Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp

Luận văn này sử dụng dữ liệu từ các nguồn nội bộ như Ban giám đốc và cán bộ tín dụng Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, cùng với tổ trưởng các tổ tiết kiệm và vay vốn tại các xã, thị trấn để khảo sát hiệu quả chương trình cho vay đối với hộ nghèo Ngoài ra, dữ liệu còn được thu thập từ các nguồn bên ngoài như Ngân hàng CSXH Việt Nam, Ban xóa đói giảm nghèo huyện Văn Giang, cùng với sách, bài giảng, báo chí và các luận văn liên quan nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả của chương trình này.

3.3.2.2 Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp Địa bàn huyêṇ Văn Giang gồm 11 xã và thị trấn Xét trên mức độ tập trung, tôi lựa chọn nghiên cứu 3 xã đại diện cho huyện đó là Xã Tân Tiến , xã Long Hưng, xã Liên Nghĩa để nghiên cứu Trong đó, chúng tôi tiến hành điều tra 100 hộ nông nghèo thuộc ba xa ̃của huyêṇ dựa trên danh sách nghèo do xã cung cấp Tuy nhiên, trong quá trình điều tra nhập và xử lý số liệu do có 12 hộ (4 hộ ở xã Tân Tiến, 1 hộ ở xã Long Hưng 7 hộ ở xã Liên Nghĩa) không có nhiều thông tin, và thông tin không được chính xác nên đã loại bỏ Khi xử lý chỉ còn 88 hộ ở 3 xã (29 hộ nghèo ở xã Tân Tiến, 32 hộ nghèo ở xã Long Hưng, 27 hộ nghèo ở xã Liên Nghĩa).

Bảng 3.5 Số lƣợng mẫu điều tra

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Nội dung điều tra phỏng vấn các hộ nghèo bao gồm:

- Đặc điểm các hộ điều tra bao gồm: điều kiện và quy trình cho vay

- Nhu cầu vay vốn của hộ, mức tiền được vay vốn, lãi suất vay vốn của hộ.

- Đánh giá của hộ về thời hạn vay,

Tôi đã thu thập ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm, bao gồm Ban giám đốc Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang và một số huyện lân cận, nhằm nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình cho vay đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.

3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu

3.3.2.1 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel để tính toán các chỉ tiêu bình quân như tốc độ phát triển, số tiền cho vay, số hộ nghèo, tỷ lệ hộ được vay và tỷ lệ hộ vay sai mục đích Những số liệu này sẽ phục vụ cho việc đánh giá và phân tích, giúp làm rõ đề tài nghiên cứu.

3.3.2.2 Phương pháp thống kê mô tả

Sau khi thu thập và phân tích số liệu, chúng tôi tiến hành tổng hợp thống kê, tính toán các chỉ số như số trung bình, số hộ được vay vốn và số hộ thoát nghèo Dựa trên những thông tin này, chúng tôi lựa chọn và diễn tả một cách tổng thể về tình hình.

Dựa trên các chỉ tiêu đã được tính toán, bài viết so sánh số hộ thoát nghèo, số dự nợ, nợ khó đòi và tỷ lệ hộ được vay vốn qua các năm giữa các xã, nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình.

3.3.3 Hệ thống chỉ tiêu chủ yếu dùng trong phân tích

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã áp dụng các chỉ tiêu chính để phân tích và đánh giá kết quả cũng như chất lượng tín dụng của chương trình cho vay hộ nghèo do Ngân hàng Chính sách Xã hội thực hiện.

- Nguồn vốn cho hộ nghèo vay: là tổng số tiền ngân hàng huy động được từ các nguồn dùng để cho vay đối với hộ nghèo

- Dư nợ cuối năm: là tổng số tiền ngân hàng đã cho vay mà các hộ nghèo đã vay chưa đến thời hạn trả nợ.

- Số hộ dư nợ cuối: là số hộ đã vay vốn chưa đến hạn trả nợ

- Dư nợ bình quân hộ: là số tiền mà hộ nghèo đã vay chưa đến hạn trả tính trên tổng số hộ dự nợ

- Doanh số cho vay: tổng số tiền mà ngân hàng cho vay đối với hộ nghèo trong thời gian nhất định, thường là 2 năm

- Mức vốn cho một lượt hộ vay: phản ánh số tiền mà mỗi hộ được vay trong một đợt vay là bao nhiều

- Tỷ lệ hộ nghèo được vay so với số hộ nghèo: là tỷ lệ % số hộ được vay vốn so với tổng số hộ nghèo

Tỷ lệ hộ được vay theo đăng ký vay là tỷ lệ phần trăm giữa số hộ được vay vốn và số hộ đăng ký vay vốn, cho thấy mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ nhu cầu vay vốn của các hộ nghèo được đáp ứng tốt hơn.

Tỷ lệ đáp ứng mức vốn vay cho hộ nghèo là tỷ lệ phần trăm giữa số vốn vay được phê duyệt và số vốn vay mà hộ nghèo đề nghị Tỷ lệ này phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu vay của hộ nghèo từ ngân hàng; tỷ lệ càng cao đồng nghĩa với việc hộ nghèo được vay nhiều vốn hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư sản xuất và nâng cao khả năng thu nhập.

Số thu hồi nợ theo thời hạn là tổng số tiền mà các hộ vay cần phải trả sau khi hết thời hạn vay, thể hiện số tiền đã cho vay đến thời điểm thu hồi.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bùi Hoàng Anh (2000),Tín dụng Ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các chương trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến nghị tháo gỡ, Tạp chí Ngân hàng số 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng Ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các"chương trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến nghị tháo gỡ
Tác giả: Bùi Hoàng Anh
Năm: 2000
5. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tín dụng ngân hàng
Tác giả: Phan Thị Cúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2008
6. Nguyễn Viết Hồng (2001), Về việc tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại trong hoạt động ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng "thương mại trong hoạt động ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Viết Hồng
Năm: 2001
7. Chu Văn Nguyễn (1995), Ngân hàng Granmeen – NHNg ở Bangladesh, Tạp chí Ngân hàng số 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng Granmeen – NHNg ở Bangladesh
Tác giả: Chu Văn Nguyễn
Năm: 1995
8. Nguyễn Đắc Hưng (2000), Giải pháp vốn tín dụng với công tác XĐGN, Tạp chí Cộng sản số 21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp vốn tín dụng với công tác XĐGN
Tác giả: Nguyễn Đắc Hưng
Năm: 2000
9. Nguyễn Văn Tiến (2012), Giáo trình quản trị NHTM, Nhà xuất bản Thống kê năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị NHTM
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê năm2012
Năm: 2012
10. Đỗ Thế Tùng (1991), Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn, Tạp chí Ngân hàng số 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng cho người nghèo ở nông thôn
Tác giả: Đỗ Thế Tùng
Năm: 1991
12. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (30/5/2011), Quyết định số 640/QĐ - LĐTBXH, phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chỉ thị số 1752 CT/TTg - ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Sách, tạp chí
Tiêu đề: phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chỉ thị
13. Chính Phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số
Tác giả: Chính Phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Năm: 2002
16. Tổng Giám đốc NHCSXH Việt Nam,Văn bản số 316/NHCS-TD ngày 02/5/2003về hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo; văn bản số 767/NHCS-TD ngày 22/4/2007 về việc sửa đổi một số điểm văn bản 316/ NHCS-TD ngày 02/5/2003.b) Các bài báo đăng trên tạp chí Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 316/NHCS-TD ngày 02/5/2003về"hướng dẫn nghiệp vụ cho vay hộ nghèo; văn bản số 767/NHCS-TD ngày 22/4/2007"về việc sửa đổi một số điểm văn bản 316/ NHCS-TD ngày 02/5/2003
17. NHNg Việt nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống Ngân hàng và chính sách cho vay hộ nghèo tại ấn Độ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống Ngân hàng "và chính sách cho vay hộ nghèo tại ấn Độ
Tác giả: NHNg Việt nam
Năm: 2001
19. Ngân hàng Việt nam (1995), Tài liệu tham khảo từ mô hình Grameen Bank ở Bangladesh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu tham khảo từ mô hình Grameen Bank ở"Bangladesh
Tác giả: Ngân hàng Việt nam
Năm: 1995
22. Website của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam:23. http://www.vbsp.org.vn Link
1. 1. NHCSXH huyện Văn Giang (2003 – 2013), Báo cáo Thường niên NHCSXH từ năm 2003- 2011 Khác
2. 2. NHCSXH huyện Văn Giang (2013), Báo cáo tổng kết 10 năm hoạt động (2002 - 2012) Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Văn Giang, Định hướng hoạt động đến năm 2020 Khác
3. NHCSXH tỉnh Hưng Yên (2013), Tài liệu Hội nghị Tổng kết 10 năm hoạt động NHCSXH tỉnh Hưng Yên 2003- 2012 Khác
11. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (2001), Chiến lược XĐGN 2001- 2010 Khác
18. NHNg Việt nam ( 2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống Ngân hàng và chính sách cho vay hộ nghèo tại Malaysia, Hà Nội Khác
21. Thông tin NHCSXH Việt Nam,số tết Đinh Hợi 2007, Chào xuân Nhâm Thìn 2012, số đặc san 53+54; các số 33,55, 59 đến 62C. Tài liệu tham khảo từ Internet Khác
24. vov.vn/Xa-hoi/Cong-bo-ket-qua...tra...ngheo...ngheo.../176443.vov, Công bố kết quả tổng điều tra hộ nghèo, cận nghèo năm 2010 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w