1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và ảnh hưởng của một số chế phẩm đến năng suất, chất lượng một số dònggiống nhãn chín sớm trồng tại hưng yên

122 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Ảnh Hưởng Của Một Số Chế Phẩm Đến Năng Suất, Chất Lượng Một Số Dòng/Giống Nhãn Chín Sớm Trồng Tại Hưng Yên
Tác giả Hoàng Thị Minh Lý
Người hướng dẫn TS. Đoàn Văn Lư, TS. Ngô Hồng Bình
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 7,03 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục đích (15)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn (15)
      • 1.3.1 Ý nghĩa khoa học (15)
      • 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (17)
    • 2.1. Nguồn gốc và phân bố (17)
    • 2.2. Sơ lược tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và ở Việt Nam (18)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên Thế giới (18)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam (19)
    • 2.3. Các giống nhãn được trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam (25)
      • 2.3.1. Các giống nhãn được trồng phổ biến trên Thế giới (25)
      • 2.3.2. Các giống nhãn được trồng phổ biến ở Việt Nam (26)
    • 2.4. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây nhãn (29)
      • 2.4.1. Những nghiên cứu về đặc điểm thực vật học (29)
      • 2.4.2. Nghiên cứu về tập tính ra hoa đậu quả (31)
      • 2.4.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây nhãn (33)
    • 2.5. Những nghiên cứu nhằm thúc đẩy quá trình sinh trưởng, phát triển, ra hoa, đậu quả và tăng năng suất nhãn (33)
      • 2.5.1. Nghiên cứu hoá chất điều tiết quá trình ra hoa tạo quả ở nhãn (34)
      • 2.5.2. Nghiên cứu biện pháp bón phân nhằm thúc đẩy quá trình ra hoa và tạo quả của nhãn (37)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (38)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (38)
    • 3.3. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (38)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (40)
      • 3.4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển và thời (40)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (44)
    • 4.1. Đặc điểm nông sinh học của các dòng/giống nhãn chín sớm (44)
      • 4.1.1. Khả năng sinh trưởng của các dòng/giống nhãn chín sớm (44)
      • 4.1.2. Thời gian xuất hiện, kết thúc và màu sắc các đợt lộc của các dòng/giống nhãn chín sớm 29 4.1.3. Các chỉ tiêu về kích thước và đặc điểm lá của các dòng/giống nhãn chín sớm 32 4.1.4. Đặc điểm về thời gian ra hoa của các dòng/giống nhãn chín sớm (46)
      • 4.1.5. Các chỉ tiêu về đặc điểm hoa và kích thước chùm hoa của các dòng/ giống nhãn chín sớm 36 4.1.6. Khả năng giữ quả của các dòng/giống nhãn chín sớm (58)
      • 4.1.7. Khả năng tăng trưởng quả của các dòng/giống nhãn chín sớm (62)
      • 4.1.8. Đặc điểm về quả của các dòng/giống nhãn chín sớm (62)
      • 4.1.9. Một số chỉ tiêu về thành phần hoá sinh của các dòng/giống nhãn chín sớm (67)
      • 4.1.10. Thời gian thu hoạch của các dòng/giống nhãn chín sớm ................................... 41 4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của ga 3 nồng độ khác nhau đến năng suất, chất (67)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (88)
    • 5.1. Kết luận (88)
    • 5.2. Kiến nghị (89)
  • Tài liệu tham khảo (90)
  • Phụ lục (92)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

-Tại xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.

Thời gian nghiên cứu

-Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

Gồm 3 dòng/giống nhãn chín sớm PHS-1, PHS-2 và PHS-3 đã được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên công nhận là cây đầu dòng.

-Dụng cụ: Thước thẳng, thước dây, thước Plame, máy đo độ brix, bình thuốc sâu, túi bao chùm hoa.

-Hóa chất sử dụng gồm:

+ Chất điều hòa sinh trưởng GA3 (gibberellic acid), dạng bột, gói 1g (sản xuất tại Trung Quốc)

Bước 2: Với 1g GA3 nguyên chất ta bắt đầu pha dung dịch mẹ bằng cách đổ

1 lít nước vào bình đã đựng sẵn GA3 được hòa tan Ta được dung dịch mẹ 1000 ppm (1ppm=1/1000 lit)

+ Các phân bón qua lá:

+ Rong biển-95%: dạng bột, được sản xuất tại Acadian Seaplants Limited (CANADA), đóng gói tại công ty TNHH thương mại Quốc Bảo

+ Master – Grow: dạng nước, đóng gói bạc 10ml của công ty TNHH TM – DV Ấp 5, xã Thạch Đức – Huyện Bến Lúc –Tỉnh Long An.

+ Bortrac: dạng nước đóng trong gói bạc 10ml, của Công ty TNHH Hóa nông Hợp Trí

Nội dung nghiên cứu

3.4.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển và thời gian thu hoạch của 3 dòng/giống nhãn chín sớm PHS-1, PHS-2,

Nghiên cứu PHS-3.4.2 tập trung vào ảnh hưởng của axit gibberellic GA3 đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của giống nhãn chín sớm PHS-2 Bên cạnh đó, PHS-3.4.3 nghiên cứu tác động của một số loại phân bón lá đối với khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của giống nhãn này.

Thí nghi ệ m 1: Nghiên c ứ u đặ c đ i ể m nông sinh h ọ c c ủ a 3 dòng/gi ố ng chín s ớ m

Thí nghiệm được thực hiện trên vườn nhãn đã được trồng sẵn, trong đó mỗi dòng/giống đại diện cho một công thức thí nghiệm Mỗi công thức sẽ theo dõi 2 cây và được lặp lại 3 lần, tổng cộng có 6 cây cho mỗi công thức.

Thí nghiệm 2: Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a GA 3 (gibberellin acid) đế n kh ả n ă ng ra hoa, đậ u qu ả , n ă ng su ấ t, ph ẩ m ch ấ t c ủ a gi ố ng nhãn chín s ớ m PHS-2

Thí nghiệm gồm 5 công thức

CT1: Phun nước lã (Đối chứng)

CT2: Phun GA3 ở nồng độ 20ppm

CT3: Phun GA3 ở nồng độ 30ppm

CT4: Phun GA3 ở nồng độ 40ppm

CT5: Phun GA3 ở nồng độ 50ppm

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, mỗi công thức theo dõi 2 cây, 3 lần nhắc lại (tổng số 6 cây/ công thức)

Thời điểm xử lý GA3 (4 đợt): lộc thu thành thục, bắt đầu ra giò hoa, sau đậu quả 5-7 ngày, sau đậu quả 15-20 ngày.

Để xử lý, hãy pha dung dịch mẹ GA3 với nước lã đến nồng độ mong muốn (20 ppm, 30 ppm, 40 ppm hoặc 50 ppm) Sau khi pha xong, phun dung dịch lên toàn bộ bề mặt tán cây ngay khi trời râm mát, với liều lượng 5 lít cho mỗi cây.

Thí nghi ệ m 3: Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a m ộ t s ố lo ạ i phân bón lá đế n kh ả n ă ng ra hoa, đậ u qu ả và n ă ng su ấ t c ủ a gi ố ng nhãn chín s ớ m PHS-2

Thí nghiệm gồm 4 công thức

CT1: Nước lã (Đối chứng)

CT2: Rong biển 95% nồng độ 0,5g/lít

CT3: Phân vi lượng Bortrac nồng độ 1,5 ml/lít

CT4: Master– Grow nồng độ 0,8 ml/lít

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, mỗi công thức theo dõi 2 cây, 3 lần nhắc lại (tổng số 6 cây/ công thức)

Thời điểm phun phân bón lá (4 đợt): lộc thu thành thục, bắt đầu ra giò hoa, sau đậu quả 5-7 ngày, sau đậu quả 15-20 ngày.

Để xử lý cây trồng hiệu quả, hãy hòa tan lượng phân bón lá đã cân đong vào bình khuấy và phun ướt đều trên bề mặt tán cây Thời điểm phun nên được thực hiện khi trời râm mát, với liều lượng 5 lít cho mỗi cây.

*) Các chỉ tiêu theo dõi

*) Chỉ tiêu về thân tán: Mỗi công thức đo 6 cây

-Chiều cao cây (m): đo từ mặt đất lên tới đỉnh ngọn.

- Đường kính tán (m): đo hai chiều Đông Tây-Nam Bắc và lấy số trung bình.

-Chu vi gốc (cm): đo cách mặt đất 20 cm.

*) Các chỉ tiêu về lá: chọn những lá đã thành thục ở tầng giữa của tán cây, mỗi công thức quan sát, đo đếm 30 lá kép và 30 lá chét/giống

-Số lá chét/lá kép (lá): đếm toàn bộ tổng số lá chét/lá kép.

-Chiều dài lá kép (cm): đo từ cuống lá kép đến đỉnh của lá chét

-Chiều dài cuống lá kép (cm): đo từ cuống đến điểm đầu của lá chét.

-Số đôi gân lá (đôi): đếm tổng số đôi gân chính trên lá chét.

-Chiều dài lá chét (cm): đo từ cuống lá chét đến chóp lá.

-Chiều rộng lá chét (cm): đo tại điểm rộng nhất của lá.

-Chiều dài cuống lá chét (cm): đo từ cuống đến phần thịt của lá.

*) Các chỉ tiêu về lộc của các dòng/giống: Quan sát và đo đếm trên 30 cành lộc/giống

- Số đợt lộc/năm: đếm số đợt lộc xuất hiện trong năm.

+ Thời gian xuất hiện lộc: được tính khi 10% số cành/cây bật lộc.

+ Thời gian kết thúc lộc: được tính khi 90% số cành/cây bật lộc.

-Kích thước của các đợt lộc: được đo khi các cành lộc đã thành thục

+ Chiều dài cành lộc (cm): đo từ điểm đầu đến cuối cành.

+ Đường kính cành lộc (cm): đo cách vị trí tiếp giáp với lộc cũ 2 cm.

-Màu sắc các lộc non.

*) Các chỉ tiêu về hoa: Quan sát và đo đếm trên 10 chùm hoa/công thức.

-Thời gian bắt đầu nở hoa được tính khi 10% số hoa/cây nở.

-Thời gian kết thúc nở hoa: được tính khi có 90% số hoa/cây đã tàn.

-Số lượng hoa/chùm: theo dõi 30 chùm/giống.

-Số hoa cái + hoa lưỡng tính (hoa)

-Chiều dài chùm hoa (cm): đo từ cuống đến điểm mút cuối của chùm hoa.

-Chiều rộng chùm hoa (cm): đo tại điểm rộng nhất của chùm hoa.

*) Các chỉ tiêu về thành phần cơ giới của quả

-Các chỉ tiêu về tỷ lệ đậu quả được theo dõi trên 30 chùm/công thức.

-Số quả đậu sau tắt hoa: số quả đếm được sau khi kết thúc quá trình nở hoa.

Tỷ lệ đậu quả ban đầu (%) Tổng số hoa cái + hoa lưỡng tính

+ Tỉ lệ đậu quả sau tắt hoa: 15, 30, 45, 60 ngày và khi thu hoạnh

Số quả trên chùm khi thu hoạch + Tỷ lệ đậu quả sau thu hạch (%)Số quả đậu ban đầu

*) Các chỉ tiêu về khối lượng quả: được đo đếm trên 30 quả/giống

-Đường kính quả (cm): Đo ở đoạn giữa theo chiều ngang

-Chiều cao quả (cm): Đo ở đoạn giữa theo chiều dọc từ đỉnh đến trôn quả

- Tỷ lệ cùi (%) -Năng suất quả/ cây (kg/cây)

-Các chỉ tiêu về vỏ và hạt:

+ Màu sắc vỏ và hạt

+ Chiều cao hạt (mm): Đo ở đoạn giữa theo chiều dọc

+ Đường kính hạt (mm): Đo ở đoạn giữa theo chiều ngang

Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm được xác định thông qua việc phân tích trong phòng thí nghiệm kết hợp với đánh giá cảm quan, bao gồm các yếu tố như đường tổng số (%), axit tổng số (%), vitamin C (mg/100g cùi), độ khô (%) và độ Brix (%).

-Xác định hàm lượng đường tổng số theo phương pháp Bectrand

-Vitamin C theo phương pháp Tillman

- Axit tổng số theo phương pháp chuẩn độ

-Chất khô theo phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi

-Brix: đo trên máy Refractometer (chiết quang kế).

Tất cả đều được đo tại Phòng kiểm nghiệm chất lượng - Viện nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.

*) Phương pháp xử lý số liệu.

Số liệu được xử lý thống kê bằng chương trình Microsoft Excel 2010 và IRRISTAT 5.0

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm nông sinh học của các dòng/giống nhãn chín sớm

4.1.1 Khả năng sinh trưởng của các dòng/giống nhãn chín sớm

Sinh trưởng là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng thích nghi của cây trồng với điều kiện môi trường và chế độ chăm sóc Từ đó, chúng ta có thể thiết lập quy trình thâm canh phù hợp cho từng giống cây Kết quả theo dõi sinh trưởng của ba dòng nhãn chín sớm trồng tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên được thể hiện trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Một số đặc điểm về khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng/giống nhãn chín sớm

Cây thí nghiệm được chọn là cây 5 năm tuổi, được nhân giống thông qua phương pháp ghép đoạn cành Hiện tại, các dòng và giống nhãn đang trong giai đoạn sinh trưởng mạnh mẽ và phát triển tốt.

Bảng 4.1 cho thấy rằng trong cùng một tuổi cây, các dòng/giống nhãn ghép có sự khác biệt rõ rệt về chiều cao, đường kính tán và chu vi thân Giống nhãn PHS-2 có chiều cao cây cao nhất đạt 3,4 m, trong khi dòng PHS-3 có chiều cao thấp nhất chỉ 3,1 m Đặc biệt, giống PHS-1 mặc dù chỉ cao 3,2 m nhưng lại có đường kính tán và chu vi thân lớn nhất, lần lượt là 3,7 m và 36,6 cm.

Hình dạng tán cây của 2 dòng/giống nhãn sớm PHS-1 và PHS-3 có dạng hình tròn Riêng giống PHS-2 có dạng hình bán cầu.

4.1.2 Thời gian xuất hiện, kết thúc và màu sắc các đợt lộc của các dòng/giống nhãn chín sớm

Năm 2015, cả ba dòng nhãn thí nghiệm đều trải qua năm đợt lộc, bao gồm một đợt lộc xuân, một đợt lộc hè và một đợt lộc đông Đặc biệt, lộc thu có đến hai đợt lộc.

Về lộc xuân, dòng PHS-3 bắt đầu xuất hiện lộc sớm nhất vào ngày 17/2 và kết thúc vào ngày 30/3, trong khi giống PHS-1 có lộc muộn nhất vào ngày 3/3/2015 và kết thúc vào ngày 18/4.

Thời gian xuất hiện lộc hè khá đồng đều giữa các dòng/giống từ 10/5 đến 15/5 và kết thúc lộc vào 17/6 đến 25/6.

Lộc thu đợt 1 diễn ra từ ngày 3 đến 10 tháng 8, kết thúc vào khoảng 30 tháng 8 đến 15 tháng 9 Trong khi đó, lộc thu đợt 2 xuất hiện trong khoảng thời gian 10 ngày, từ 22 tháng 9 đến 3 tháng 10, và kết thúc trong vòng 12 ngày, từ 20 đến 31 tháng 10.

Lộc đông xuất hiện từ ngày 28 tháng 11 đến 10 tháng 12 và kéo dài đến hết ngày 15 tháng 1 năm 2016 cho đến 27 tháng 1 năm 2016 Thời gian này bắt đầu từ tháng 12 năm trước và kết thúc vào cuối tháng 1 năm sau.

Màu sắc lộc của các giống nhãn có sự khác biệt rõ rệt, là yếu tố quan trọng để phân biệt chúng Giống PHS-1 có lộc màu xanh đỏ, giống PHS-2 có lộc non màu xanh vàng, trong khi dòng PHS-3 có lộc non màu xanh tím.

Như vậy thời gian từ khi xuất hiện đến kết thúc mỗi đợt lộc của các dòng/giống khoảng hơn 1 tháng.

Bảng 4.2 Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc xuân, lộc hè, lộ thu, lộc đông của các dòng/giống nhãn chín sớm

Thời gian Xuất Kết hiện thúc

Bảng 4.3 Khả năng sinh trưởng lộc xuân, lộc hè, lộc đông của các dòng/giống nhãn chín sớm

Kết quả bảng số liệu 4.3 cho thấy:

Lộc xuân có sự khác biệt rõ rệt về đường kính giữa các dòng giống Trong đó, giống PHS-2 đạt đường kính cao nhất là 8,5 mm, tiếp theo là giống PHS-1 với đường kính 7,5 mm Dòng PHS-3 có đường kính thấp nhất, chỉ đạt được mức tối thiểu.

Chiều dài lộc xuân của giống PHS-2 đạt tối đa 24,6 cm, trong khi giống PHS-1 và dòng PHS-3 có chiều dài lộc xuân thấp hơn, dao động từ 21,8 đến 22,7 cm.

Lộc hè: Chiều dài lộc hè không có sự khác biệt lớn giữa các dòng/giống.

Giống PHS-2 có chiều dài lộc hè lớn nhất đạt 26,9 cm và đường kính 9,2 mm Trong khi đó, giống PHS-1 và dòng PHS-3 có kích thước chiều dài và đường kính lộc tương đương.

Lộc đông của ba dòng nhãn có chiều dài và đường kính đồng nhất, thấp hơn so với lộc xuân, lộc hè và lộc thu trong cùng một năm Nguyên nhân chính là do thời tiết lạnh và khô hanh không thuận lợi cho sự sinh trưởng của lộc Đường kính và chiều dài lộc đông dao động từ 5,7-5,9 mm và 18,6-18,8 cm.

Bảng 4.4 Khả năng sinh trưởng lộc thu của các dòng/giống nhãn chín sớm

Theo bảng số liệu 4.4, lộc thu của các dòng/giống nhãn chín sớm phát triển khá đồng đều Đường kính lộc thu ở đợt thứ nhất dao động từ 5,6-6,2 mm và ở đợt thứ hai từ 5,2-5,9 mm Điều này cho thấy đường kính lộc thu của các dòng/giống nhãn trong thí nghiệm là tương đương nhau ở mỗi đợt ra lộc.

Chiều dài lộc thu ở đợt 2 có sự khác biệt giữa các giống, với giống PHS-1 đạt chiều dài cao nhất 22,6 cm ở đợt 1, trong khi giống PHS-2 ghi nhận chiều dài lộc thu cao nhất 20,7 cm ở đợt 2.

4.1.3 Các chỉ tiêu về kích thước và đặc điểm lá của các dòng/giống nhãn chín sớm

Cây ăn quả, đặc biệt là cây nhãn, có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ nhờ bộ rễ khỏe và khung tán lớn, giúp quang hợp hiệu quả Điều này cho phép cây tích lũy nhiều chất dinh dưỡng, tạo nền tảng cho năng suất cao và chất lượng quả tốt Kết quả nghiên cứu về kích thước và đặc điểm lá được trình bày chi tiết trong bảng 4.5.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Hung N. Q. (2013). Overview of fruit production, marketing, and research and development system in vietnam, Việt Nam. Retrieved on 4 May 2015 athttp://www.fftc.agnet.org/library.php?func=view&id=20150804112243&type_id= Link
21. Quangzhou (2000). 1 st international symposium on litchi and longan. Retrieved on 16 June 2015 at http://www.fao.org/docrep/003/x6908e/x6908 e0k.htm Link
22. Tachom C. (2005). Using of some plant growth regulators for increasing longan.Chiang Mai University, Chiang Mai. Retrieved on 20 Fabruary 2015 at http://agris.fao.org/agris-search/search.do?recordID=TH2006000014 Link
1. Bùi Thị Mỹ Hồng, Trần Minh Trí và Nguyễn Minh Châu (2003). Ảnh hưởng của NAA và GA3 đến sự rụng trái, năng suất và phẩm chất nhãn Xuồng Cơm Vàng.Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ rau quả 2001 -2002. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hồ Chí Minh. tr. 50-80 Khác
2. Báo cáo đánh giá kết quả nghiên cứu và định hướng phát triển cây ăn quả ở Việt Nam (2009), Bộ Nông nghiệp & PTNT Khác
3. Báo cáo chiến lược chọn tạo giống rau và cây ăn quả tại Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam giai đoạn 2008-2015 (2009). Viện Nghiên cứu Cây ăn quả, Miền Nam Khác
5. Ngô Hồng Bình, Bùi Quang Đãng và Nguyễn Thị Thu Hương (2015). Kết quả nghiên cứu tạo vật liệu khởi đầu giống nhãn bằng phương pháp lai hữu tính. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 2(22). tr. 45-46 Khác
7. Ngô Hồng Bình, Nguyễn Thị Bích Hồng và Nguyễn Thị Hiền (2013). Nghiên cứu tuyển chọn và khảo nghiệm giống nhãn chín sớm tại Hưng Yên. Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam. 3(42). tr. 63-72 Khác
8. Nguyễn Thị Hiền (2007). Nghiên cứu sự sinh trưởng, phát triển và ảnh hưởng của một số hóa chất đến khả năng ra hoa, đậu quả của một số giống nhãn chín muộn trồng tại Gia Lâm- Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Nông Nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Mạnh Dũng (2001). Chăm sóc vải nhãn theo giai đoạn. Báo khoa học và đời sống. 45 Khác
10. Nguyễn Thị Bích Hồng (2002). Nghiên cứu áp dụng một số biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao và ổn định năng suất nhãn. Luận văn thạc sỹ Nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
11. Phạm Văn Côn (2005). Các biện pháp điều khiển sinh trưởng và phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Phạm Thị Hương (2008). Bài giảng cây ăn quả 1. Trường Đại học Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Trần Thế Tục (2004).Cây nhãn: kỹ thuật trồng và chăm sóc. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Tổng cục thống kê (2014). Số liệu thống kê tình hình sản xuất nhãn trên địa bàn cả nước Khác
15. Vũ Công Hậu (1987). Cây ăn trái miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh Khác
16. Vũ Công Hậu (1996). Trồng cây ăn quả ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hồ Chí Minh. tr. 359 - 373 Khác
17. Vũ Mạnh Hải (2005). Báo cáo kết quả nghiên cứu, tuyển chọn và khảo nghiệm giống nhãn chín muộn HTM – 1. Viện nghiên cứu Rau quả, Hà Nội.II. Tiếng anh Khác
19. Jonathal H. C. and C. F. Balerdi (2001). The Longan in Florida. University of Florida Cooperative Extension Service, USA Khác
20. Narat H. and K. Phattaraporn (2013). Competitiveness of local agricalture the case of longan fruit trade bettween China and north of Thailand. The Irasec’s Discussion Papers Series, Southeast Asia. 15 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w