Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
-Tại xã Bình Minh, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên.
Thời gian nghiên cứu
-Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 3 năm 2016
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
Gồm 3 dòng/giống nhãn chín sớm PHS-1, PHS-2 và PHS-3 đã được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên công nhận là cây đầu dòng.
-Dụng cụ: Thước thẳng, thước dây, thước Plame, máy đo độ brix, bình thuốc sâu, túi bao chùm hoa.
-Hóa chất sử dụng gồm:
+ Chất điều hòa sinh trưởng GA3 (gibberellic acid), dạng bột, gói 1g (sản xuất tại Trung Quốc)
Bước 2: Với 1g GA3 nguyên chất ta bắt đầu pha dung dịch mẹ bằng cách đổ
1 lít nước vào bình đã đựng sẵn GA3 được hòa tan Ta được dung dịch mẹ 1000 ppm (1ppm=1/1000 lit)
+ Các phân bón qua lá:
+ Rong biển-95%: dạng bột, được sản xuất tại Acadian Seaplants Limited (CANADA), đóng gói tại công ty TNHH thương mại Quốc Bảo
+ Master – Grow: dạng nước, đóng gói bạc 10ml của công ty TNHH TM – DV Ấp 5, xã Thạch Đức – Huyện Bến Lúc –Tỉnh Long An.
+ Bortrac: dạng nước đóng trong gói bạc 10ml, của Công ty TNHH Hóa nông Hợp Trí
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, khả năng sinh trưởng, phát triển và thời gian thu hoạch của 3 dòng/giống nhãn chín sớm PHS-1, PHS-2,
Nghiên cứu PHS-3.4.2 tập trung vào ảnh hưởng của axit gibberellic GA3 đến khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của giống nhãn chín sớm PHS-2 Bên cạnh đó, PHS-3.4.3 nghiên cứu tác động của một số loại phân bón lá đối với khả năng ra hoa, đậu quả và năng suất của giống nhãn này.
Thí nghi ệ m 1: Nghiên c ứ u đặ c đ i ể m nông sinh h ọ c c ủ a 3 dòng/gi ố ng chín s ớ m
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn nhãn đã được trồng sẵn, trong đó mỗi dòng/giống đại diện cho một công thức thí nghiệm Mỗi công thức sẽ theo dõi 2 cây và được lặp lại 3 lần, tổng cộng có 6 cây cho mỗi công thức.
Thí nghiệm 2: Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a GA 3 (gibberellin acid) đế n kh ả n ă ng ra hoa, đậ u qu ả , n ă ng su ấ t, ph ẩ m ch ấ t c ủ a gi ố ng nhãn chín s ớ m PHS-2
Thí nghiệm gồm 5 công thức
CT1: Phun nước lã (Đối chứng)
CT2: Phun GA3 ở nồng độ 20ppm
CT3: Phun GA3 ở nồng độ 30ppm
CT4: Phun GA3 ở nồng độ 40ppm
CT5: Phun GA3 ở nồng độ 50ppm
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, mỗi công thức theo dõi 2 cây, 3 lần nhắc lại (tổng số 6 cây/ công thức)
Thời điểm xử lý GA3 (4 đợt): lộc thu thành thục, bắt đầu ra giò hoa, sau đậu quả 5-7 ngày, sau đậu quả 15-20 ngày.
Để xử lý, hãy pha dung dịch mẹ GA3 với nước lã đến nồng độ mong muốn (20 ppm, 30 ppm, 40 ppm hoặc 50 ppm) Sau khi pha xong, phun dung dịch lên toàn bộ bề mặt tán cây ngay khi trời râm mát, với liều lượng 5 lít cho mỗi cây.
Thí nghi ệ m 3: Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a m ộ t s ố lo ạ i phân bón lá đế n kh ả n ă ng ra hoa, đậ u qu ả và n ă ng su ấ t c ủ a gi ố ng nhãn chín s ớ m PHS-2
Thí nghiệm gồm 4 công thức
CT1: Nước lã (Đối chứng)
CT2: Rong biển 95% nồng độ 0,5g/lít
CT3: Phân vi lượng Bortrac nồng độ 1,5 ml/lít
CT4: Master– Grow nồng độ 0,8 ml/lít
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn ngẫu nhiên CRD, mỗi công thức theo dõi 2 cây, 3 lần nhắc lại (tổng số 6 cây/ công thức)
Thời điểm phun phân bón lá (4 đợt): lộc thu thành thục, bắt đầu ra giò hoa, sau đậu quả 5-7 ngày, sau đậu quả 15-20 ngày.
Để xử lý cây trồng hiệu quả, hãy hòa tan lượng phân bón lá đã cân đong vào bình khuấy và phun ướt đều trên bề mặt tán cây Thời điểm phun nên được thực hiện khi trời râm mát, với liều lượng 5 lít cho mỗi cây.
*) Các chỉ tiêu theo dõi
*) Chỉ tiêu về thân tán: Mỗi công thức đo 6 cây
-Chiều cao cây (m): đo từ mặt đất lên tới đỉnh ngọn.
- Đường kính tán (m): đo hai chiều Đông Tây-Nam Bắc và lấy số trung bình.
-Chu vi gốc (cm): đo cách mặt đất 20 cm.
*) Các chỉ tiêu về lá: chọn những lá đã thành thục ở tầng giữa của tán cây, mỗi công thức quan sát, đo đếm 30 lá kép và 30 lá chét/giống
-Số lá chét/lá kép (lá): đếm toàn bộ tổng số lá chét/lá kép.
-Chiều dài lá kép (cm): đo từ cuống lá kép đến đỉnh của lá chét
-Chiều dài cuống lá kép (cm): đo từ cuống đến điểm đầu của lá chét.
-Số đôi gân lá (đôi): đếm tổng số đôi gân chính trên lá chét.
-Chiều dài lá chét (cm): đo từ cuống lá chét đến chóp lá.
-Chiều rộng lá chét (cm): đo tại điểm rộng nhất của lá.
-Chiều dài cuống lá chét (cm): đo từ cuống đến phần thịt của lá.
*) Các chỉ tiêu về lộc của các dòng/giống: Quan sát và đo đếm trên 30 cành lộc/giống
- Số đợt lộc/năm: đếm số đợt lộc xuất hiện trong năm.
+ Thời gian xuất hiện lộc: được tính khi 10% số cành/cây bật lộc.
+ Thời gian kết thúc lộc: được tính khi 90% số cành/cây bật lộc.
-Kích thước của các đợt lộc: được đo khi các cành lộc đã thành thục
+ Chiều dài cành lộc (cm): đo từ điểm đầu đến cuối cành.
+ Đường kính cành lộc (cm): đo cách vị trí tiếp giáp với lộc cũ 2 cm.
-Màu sắc các lộc non.
*) Các chỉ tiêu về hoa: Quan sát và đo đếm trên 10 chùm hoa/công thức.
-Thời gian bắt đầu nở hoa được tính khi 10% số hoa/cây nở.
-Thời gian kết thúc nở hoa: được tính khi có 90% số hoa/cây đã tàn.
-Số lượng hoa/chùm: theo dõi 30 chùm/giống.
-Số hoa cái + hoa lưỡng tính (hoa)
-Chiều dài chùm hoa (cm): đo từ cuống đến điểm mút cuối của chùm hoa.
-Chiều rộng chùm hoa (cm): đo tại điểm rộng nhất của chùm hoa.
*) Các chỉ tiêu về thành phần cơ giới của quả
-Các chỉ tiêu về tỷ lệ đậu quả được theo dõi trên 30 chùm/công thức.
-Số quả đậu sau tắt hoa: số quả đếm được sau khi kết thúc quá trình nở hoa.
Tỷ lệ đậu quả ban đầu (%) Tổng số hoa cái + hoa lưỡng tính
+ Tỉ lệ đậu quả sau tắt hoa: 15, 30, 45, 60 ngày và khi thu hoạnh
Số quả trên chùm khi thu hoạch + Tỷ lệ đậu quả sau thu hạch (%)Số quả đậu ban đầu
*) Các chỉ tiêu về khối lượng quả: được đo đếm trên 30 quả/giống
-Đường kính quả (cm): Đo ở đoạn giữa theo chiều ngang
-Chiều cao quả (cm): Đo ở đoạn giữa theo chiều dọc từ đỉnh đến trôn quả
- Tỷ lệ cùi (%) -Năng suất quả/ cây (kg/cây)
-Các chỉ tiêu về vỏ và hạt:
+ Màu sắc vỏ và hạt
+ Chiều cao hạt (mm): Đo ở đoạn giữa theo chiều dọc
+ Đường kính hạt (mm): Đo ở đoạn giữa theo chiều ngang
Chỉ tiêu chất lượng sản phẩm được xác định thông qua việc phân tích trong phòng thí nghiệm kết hợp với đánh giá cảm quan, bao gồm các yếu tố như đường tổng số (%), axit tổng số (%), vitamin C (mg/100g cùi), độ khô (%) và độ Brix (%).
-Xác định hàm lượng đường tổng số theo phương pháp Bectrand
-Vitamin C theo phương pháp Tillman
- Axit tổng số theo phương pháp chuẩn độ
-Chất khô theo phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi
-Brix: đo trên máy Refractometer (chiết quang kế).
Tất cả đều được đo tại Phòng kiểm nghiệm chất lượng - Viện nghiên cứu Rau quả - Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.
*) Phương pháp xử lý số liệu.
Số liệu được xử lý thống kê bằng chương trình Microsoft Excel 2010 và IRRISTAT 5.0
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm nông sinh học của các dòng/giống nhãn chín sớm
4.1.1 Khả năng sinh trưởng của các dòng/giống nhãn chín sớm
Sinh trưởng là tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng thích nghi của cây trồng với điều kiện môi trường và chế độ chăm sóc Từ đó, chúng ta có thể thiết lập quy trình thâm canh phù hợp cho từng giống cây Kết quả theo dõi sinh trưởng của ba dòng nhãn chín sớm trồng tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Một số đặc điểm về khả năng sinh trưởng và phát triển của các dòng/giống nhãn chín sớm
Cây thí nghiệm được chọn là cây 5 năm tuổi, được nhân giống thông qua phương pháp ghép đoạn cành Hiện tại, các dòng và giống nhãn đang trong giai đoạn sinh trưởng mạnh mẽ và phát triển tốt.
Bảng 4.1 cho thấy rằng trong cùng một tuổi cây, các dòng/giống nhãn ghép có sự khác biệt rõ rệt về chiều cao, đường kính tán và chu vi thân Giống nhãn PHS-2 có chiều cao cây cao nhất đạt 3,4 m, trong khi dòng PHS-3 có chiều cao thấp nhất chỉ 3,1 m Đặc biệt, giống PHS-1 mặc dù chỉ cao 3,2 m nhưng lại có đường kính tán và chu vi thân lớn nhất, lần lượt là 3,7 m và 36,6 cm.
Hình dạng tán cây của 2 dòng/giống nhãn sớm PHS-1 và PHS-3 có dạng hình tròn Riêng giống PHS-2 có dạng hình bán cầu.
4.1.2 Thời gian xuất hiện, kết thúc và màu sắc các đợt lộc của các dòng/giống nhãn chín sớm
Năm 2015, cả ba dòng nhãn thí nghiệm đều trải qua năm đợt lộc, bao gồm một đợt lộc xuân, một đợt lộc hè và một đợt lộc đông Đặc biệt, lộc thu có đến hai đợt lộc.
Về lộc xuân, dòng PHS-3 bắt đầu xuất hiện lộc sớm nhất vào ngày 17/2 và kết thúc vào ngày 30/3, trong khi giống PHS-1 có lộc muộn nhất vào ngày 3/3/2015 và kết thúc vào ngày 18/4.
Thời gian xuất hiện lộc hè khá đồng đều giữa các dòng/giống từ 10/5 đến 15/5 và kết thúc lộc vào 17/6 đến 25/6.
Lộc thu đợt 1 diễn ra từ ngày 3 đến 10 tháng 8, kết thúc vào khoảng 30 tháng 8 đến 15 tháng 9 Trong khi đó, lộc thu đợt 2 xuất hiện trong khoảng thời gian 10 ngày, từ 22 tháng 9 đến 3 tháng 10, và kết thúc trong vòng 12 ngày, từ 20 đến 31 tháng 10.
Lộc đông xuất hiện từ ngày 28 tháng 11 đến 10 tháng 12 và kéo dài đến hết ngày 15 tháng 1 năm 2016 cho đến 27 tháng 1 năm 2016 Thời gian này bắt đầu từ tháng 12 năm trước và kết thúc vào cuối tháng 1 năm sau.
Màu sắc lộc của các giống nhãn có sự khác biệt rõ rệt, là yếu tố quan trọng để phân biệt chúng Giống PHS-1 có lộc màu xanh đỏ, giống PHS-2 có lộc non màu xanh vàng, trong khi dòng PHS-3 có lộc non màu xanh tím.
Như vậy thời gian từ khi xuất hiện đến kết thúc mỗi đợt lộc của các dòng/giống khoảng hơn 1 tháng.
Bảng 4.2 Thời gian xuất hiện và kết thúc lộc xuân, lộc hè, lộ thu, lộc đông của các dòng/giống nhãn chín sớm
Thời gian Xuất Kết hiện thúc
Bảng 4.3 Khả năng sinh trưởng lộc xuân, lộc hè, lộc đông của các dòng/giống nhãn chín sớm
Kết quả bảng số liệu 4.3 cho thấy:
Lộc xuân có sự khác biệt rõ rệt về đường kính giữa các dòng giống Trong đó, giống PHS-2 đạt đường kính cao nhất là 8,5 mm, tiếp theo là giống PHS-1 với đường kính 7,5 mm Dòng PHS-3 có đường kính thấp nhất, chỉ đạt được mức tối thiểu.
Chiều dài lộc xuân của giống PHS-2 đạt tối đa 24,6 cm, trong khi giống PHS-1 và dòng PHS-3 có chiều dài lộc xuân thấp hơn, dao động từ 21,8 đến 22,7 cm.
Lộc hè: Chiều dài lộc hè không có sự khác biệt lớn giữa các dòng/giống.
Giống PHS-2 có chiều dài lộc hè lớn nhất đạt 26,9 cm và đường kính 9,2 mm Trong khi đó, giống PHS-1 và dòng PHS-3 có kích thước chiều dài và đường kính lộc tương đương.
Lộc đông của ba dòng nhãn có chiều dài và đường kính đồng nhất, thấp hơn so với lộc xuân, lộc hè và lộc thu trong cùng một năm Nguyên nhân chính là do thời tiết lạnh và khô hanh không thuận lợi cho sự sinh trưởng của lộc Đường kính và chiều dài lộc đông dao động từ 5,7-5,9 mm và 18,6-18,8 cm.
Bảng 4.4 Khả năng sinh trưởng lộc thu của các dòng/giống nhãn chín sớm
Theo bảng số liệu 4.4, lộc thu của các dòng/giống nhãn chín sớm phát triển khá đồng đều Đường kính lộc thu ở đợt thứ nhất dao động từ 5,6-6,2 mm và ở đợt thứ hai từ 5,2-5,9 mm Điều này cho thấy đường kính lộc thu của các dòng/giống nhãn trong thí nghiệm là tương đương nhau ở mỗi đợt ra lộc.
Chiều dài lộc thu ở đợt 2 có sự khác biệt giữa các giống, với giống PHS-1 đạt chiều dài cao nhất 22,6 cm ở đợt 1, trong khi giống PHS-2 ghi nhận chiều dài lộc thu cao nhất 20,7 cm ở đợt 2.
4.1.3 Các chỉ tiêu về kích thước và đặc điểm lá của các dòng/giống nhãn chín sớm
Cây ăn quả, đặc biệt là cây nhãn, có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ nhờ bộ rễ khỏe và khung tán lớn, giúp quang hợp hiệu quả Điều này cho phép cây tích lũy nhiều chất dinh dưỡng, tạo nền tảng cho năng suất cao và chất lượng quả tốt Kết quả nghiên cứu về kích thước và đặc điểm lá được trình bày chi tiết trong bảng 4.5.