1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế huyện đông anh, thành phố hà nội

129 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Tại Chi Cục Thuế Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Phạm Thị Hằng
Người hướng dẫn TS. Chu Thị Kim Loan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 300,27 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (15)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (15)
      • 2.1.1. Khái quát về DN NQD (15)
      • 2.1.2. Tổng quan về thuế TNDN (18)
      • 2.1.3. Quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD (22)
      • 2.1.4. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới quản lý thu thuế TNDN với DN NQD (29)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế quận Ba Đình (31)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Tây Hồ (32)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Hà Đông (33)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh (33)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (35)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Đông Anh (35)
      • 3.1.2. Đặc điểm cơ bản của Chi cục thuế huyện Đông Anh (38)
      • 3.1.3. Khái quát về tình hình các DN do Chi cục thuế huyện Đông Anh quản lý (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (49)
      • 3.2.2. Phương pháp phân tích tài liệu (50)
      • 3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích (51)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nqd tại chi cục thuế huyện Đông Anh (54)
      • 4.1.1. Quản lý đối tượng nộp thuế TNDN (54)
      • 4.1.2. Quản lý căn cứ tính thuế TNDN (64)
      • 4.1.3. Quản lý trường hợp miễn giảm thuế TNDN (81)
      • 4.1.4. Quản lý kê khai và nộp thuế (82)
      • 4.1.5. Kết quả quản lý thu thuế TNDN của DN NQD tại Chi cục thuế huyện Đông Anh (92)
      • 4.1.6. Đánh giá công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DN NQD của Chi cục thuế huyện Đông Anh (97)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế TNDN đối với dn (100)
      • 4.2.1. Các yếu tố bên trong (101)
      • 4.2.2. Các yếu tố bên ngoài (105)
    • 4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện Đông Anh (109)
      • 4.3.1. Định hướng quản lý thu thuế TNDN (109)
      • 4.3.2. Một số giải pháp chủ yếu (110)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (121)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị (122)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (122)
      • 5.2.2. Đối với Bộ Tài chính (122)
      • 5.2.3. Đối với chính quyền địa phương (123)
      • 5.2.4. Đối với Tổng cục thuế (123)
  • Tài liệu tham khảo (124)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái quát về DN NQD

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và địa điểm giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định pháp luật để tiến hành hoạt động kinh doanh.

Luật Doanh nghiệp năm 1990 và 1999 quy định về tổ chức kinh tế tư hữu và nhà nước, nhưng từ sửa đổi năm 2005, không còn phân biệt giữa doanh nghiệp nhà nước và tư nhân về quản trị Tuy nhiên, để phục vụ quản lý thuế, doanh nghiệp được phân chia thành các nhóm dựa trên chủ sở hữu, bao gồm doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước (NQD) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Doanh nghiệp nhà nước (DN NQD) là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Nhà nước, bao gồm cả những doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước chiếm dưới 50% tổng vốn kinh doanh DN NQD hoạt động theo quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Doanh nghiệp 68/2014/QH13.

DN NQD có các loại hình như: Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.

DN NQD có một số đặc điểm chi phối tới công tác quản lý thuế như:

Doanh nghiệp NQD có sự khác biệt lớn về sở hữu, với phần lớn tài sản là tư hữu Quyền quản lý và điều hành không thuộc về nhà nước mà thuộc về các chủ sở hữu, những người luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Chính vì vậy, tình trạng trốn thuế và tránh thuế thường xảy ra phổ biến trong các doanh nghiệp này.

Doanh nghiệp NQD hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, với sự hình thành và phát triển dựa trên nhu cầu và điều kiện thị trường mà không có định mức quy mô cụ thể Điều này cho phép các doanh nghiệp lựa chọn kinh doanh trong bất kỳ ngành nghề nào mà pháp luật không cấm, dẫn đến số lượng doanh nghiệp NQD rất lớn, phân bổ rộng rãi trên hầu hết các lĩnh vực và ngành nghề Tuy nhiên, sự đa dạng này cũng gây ra không ít khó khăn trong công tác quản lý.

Thứ ba: Trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn của bộ máy nhân sự tại

Trình độ quản lý và năng lực chuyên môn của cán bộ tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) đang được cải thiện nhờ vào đào tạo bài bản Tuy nhiên, so với doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nhiều DN NQD vẫn còn yếu kém Sự hạn chế trong năng lực hạch toán kế toán - thuế, cùng với thiếu hiểu biết về pháp luật và thủ tục hành chính thuế, dễ dẫn đến sai sót trong việc xác định và thực hiện nghĩa vụ thuế.

Về ý thức chấp hành pháp luật, đặc biệt là pháp luật thuế, các doanh nghiệp hiện nay có nhiều nguồn thông tin nhờ sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông Điều này giúp họ dễ dàng tiếp cận các văn bản pháp luật trong bối cảnh nền hành chính hiện đại.

Mặc dù các doanh nghiệp (DN) đã nhận được sự hướng dẫn đầy đủ từ cơ quan quản lý về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính, nhưng ý thức tuân thủ pháp luật của một số DN vẫn còn hạn chế Điều này dẫn đến việc họ tìm cách trốn thuế và lách luật, mặc dù hiểu biết về pháp luật đã được cải thiện.

Với những đặc điểm trên, khối DN NQD mang lại nhiều khó khăn hơn là thuận lợi trong công tác quản lý thuế.

2.1.1.3 Vai trò của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp NQD có khả năng hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế hợp pháp, bao gồm sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển và du lịch.

… trừ một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn định kinh tế vĩ mô, chính trị đất nước.

Trong quá trình Công nghiệp hóa hiện đại hóa, các doanh nghiệp NQD đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Theo Tổng Cục Thống kê, tính đến cuối năm 2015, cả nước có hơn 400.000 doanh nghiệp hoạt động, trong đó gần 387.000 doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài Nhà nước Khu vực này không chỉ có số lượng doanh nghiệp lớn mà còn đóng góp khoảng 50% vào GDP trong những năm gần đây.

Khối doanh nghiệp nhà nước (NQD) tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề lao động tại một quốc gia đông dân Đến cuối năm 2015, tổng số lao động trong các doanh nghiệp đạt hơn 11,9 triệu người, trong đó hơn 62% là lao động thuộc khối NQD.

Sự cho phép thành lập các doanh nghiệp tư nhân đã tối đa hóa tiềm lực tài chính cho phát triển kinh tế xã hội, khi mà mọi người thường muốn quản lý nguồn lực của mình Điều này giúp huy động hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong dân Sự hiện diện của doanh nghiệp tư nhân bên cạnh doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài tạo ra môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đặc biệt, sự phát triển của kinh tế tư nhân đã góp phần tăng thu ngân sách nhà nước, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tiêu dùng và là tiền đề cho nguồn thu ngân sách Trong những năm gần đây, khu vực kinh tế tư nhân đã đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước thông qua thuế và các khoản thu khác.

2.1.1.4 Xu hướng phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Trong thời gian tới, với chính sách đầu tư thuận lợi và cơ sở hạ tầng hoàn thiện, số lượng doanh nghiệp NQD tại Việt Nam dự kiến sẽ tăng nhanh, cùng với sự phát triển của quy mô dân số và nền kinh tế Nếu được quản lý chặt chẽ, khối doanh nghiệp này sẽ đóng góp nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách nhà nước.

Hiện nay, doanh nghiệp NQD tại Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ, tập trung vào lĩnh vực thương mại, sản xuất nông nghiệp, thủ công và gia công Việc ứng dụng khoa học công nghệ còn hạn chế cùng với trình độ nhân công thấp dẫn đến năng suất lao động không cao, chất lượng sản phẩm và giá thành cạnh tranh kém Ngoài ra, họ còn phải đối mặt với khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng với lãi suất cao và phải cạnh tranh không bình đẳng do những ưu đãi dành cho các khu vực doanh nghiệp khác.

Những khó khăn hiện tại đang tạo ra áp lực lớn cho doanh nghiệp NQD, vừa thúc đẩy sự sáng tạo và tìm kiếm giải pháp, vừa có nguy cơ dẫn đến hành vi trốn thuế Do đó, cần thiết phải triển khai các biện pháp hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kinh tế.

2.1.2 Tổng quan về thuế TNDN

2.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế TNDN

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế quận Ba Đình

Chi cục thuế quận Ba Đình, với vai trò là đơn vị tiên phong trong Ngành Thuế, đã triển khai nhiều giải pháp hiệu quả trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là thuế TNDN.

Quản lý đối tượng nộp thuế tại chi cục thuế quận Ba Đình được thực hiện theo chỉ đạo của chi cục trưởng, với việc phân loại doanh nghiệp thành ba nhóm: tuân thủ thuế, miễn cưỡng tuân thủ và không tuân thủ thuế Các doanh nghiệp tuân thủ thuế thường xuyên nộp thuế đúng hạn sẽ được khích lệ và tuyên dương, với gần 1000 thư khích lệ đã được gửi trong 6 tháng cuối năm 2015 Đối với những doanh nghiệp không tuân thủ, cán bộ thuế đã áp dụng các biện pháp như gọi điện và gửi thư nhắc nhở, đồng thời thông báo các biện pháp xử lý nếu doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế Việc thường xuyên kiểm tra tờ khai thuế và đôn đốc nộp thuế đúng hạn là rất quan trọng để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Hiện nay, cơ chế hóa đơn đã trở nên thông thoáng, cho phép doanh nghiệp tự in hóa đơn Tuy nhiên, điều này cũng tạo cơ hội cho một số cá nhân lợi dụng để trục lợi, như việc thành lập các công ty ma không hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng lại bán hóa đơn cho các đơn vị khác mà không kê khai với cơ quan thuế Để ngăn chặn tình trạng này, Chi cục thuế quận Ba Đình ngay khi nhận được thông báo phát hành hóa đơn từ các đơn vị mới sẽ cử đội quản lý xuống kiểm tra thực tế hoạt động của các đơn vị đó.

Năm 2015, chi cục thuế quận Ba Đình đã hoàn thành chỉ tiêu thu nộp ngân sách nhờ vào các giải pháp hiệu quả, đồng thời một số doanh nghiệp không tuân thủ thuế đã bắt đầu tuân thủ Cuối năm 2015, đã phát hiện và đóng mã 42 đơn vị có thông báo phát hành hóa đơn nhưng không hoạt động tại địa điểm đăng ký kinh doanh.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Tây Hồ

Để tăng cường công tác thu hồi nợ và đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật thuế, Chi cục Thuế Quận Tây Hồ đã thực hiện biện pháp cưỡng chế đình chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với các doanh nghiệp đang nợ thuế, cụ thể là một số doanh nghiệp nhất định.

Chi cục Thuế Quận Tây Hồ đã ban hành Quyết định số 162/QĐ-CCT vào ngày 26/2/2016 về việc cưỡng chế đình chỉ sử dụng hóa đơn đối với DNTN may mặc Vinh Phúc, chuyên sản xuất hàng may mặc Biện pháp cưỡng chế sẽ được thực hiện từ ngày 10/3/2016 do doanh nghiệp này không chấp hành thông báo về tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp theo số 584/TB-CCT, với tổng số tiền nợ là 108.329.344 đồng.

Chi cục Thuế Quận Tây Hồ đã ban hành Quyết định số 245/QĐ-CCT vào ngày 15/3/2016, áp dụng biện pháp cưỡng chế đình chỉ việc sử dụng hóa đơn đối với Công ty TNHH Thanh Hoa.

Công ty H&P hoạt động trong lĩnh vực sản xuất thuốc thú y thủy sản, mua bán và in ấn bao bì, cùng với vận tải hàng hóa bằng đường bộ Thời gian thực hiện cưỡng chế bắt đầu từ ngày 01/04/2016 do công ty không chấp hành thông báo về tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp theo thông báo số 863/TB-CCT, với tổng số tiền lên tới 181.573.348 đồng.

Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế sẽ không còn hiệu lực khi số tiền thuế và tiền phạt đã được nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước.

Vào ngày 30/3/2016, DNTN may mặc Vinh Phúc đã hoàn tất việc nộp đủ số thuế nợ vào ngân sách nhà nước (NSNN) Trước đó, vào ngày 20/03/2016, công ty TNHH Thanh Hoa H&P cũng đã nộp xong số thuế nợ của mình vào NSNN.

2.2.3 Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở Chi cục thuế quận Hà Đông

Công chức Chi cục thuế quận Hà Đông không chỉ hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị mà còn thể hiện sự năng động và sáng tạo Chi cục trưởng Chi cục thuế quận Hà Đông liên tục nghiên cứu các sáng kiến cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Một trong những sáng kiến tiêu biểu được công nhận cấp Cục Thuế là biện pháp chống thất thu trong lĩnh vực kinh doanh lưu trú, thông qua việc đối chiếu doanh thu trên tờ khai thuế với doanh thu trên hệ thống đăng ký lưu trú trực tuyến Để ngăn chặn tình trạng kê khai không trung thực của một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú nhằm giảm thuế phải nộp, Chi cục thuế quận Hà Đông đã triển khai nghiên cứu sáng kiến này từ năm 2014, góp phần tạo công bằng trong kinh doanh và bảo vệ quyền lợi của nhà nước.

Sáng kiến này đã mang lại nhiều lợi ích rõ rệt, với việc kiểm tra tại 15 đơn vị người nộp thuế (NNT) phát hiện doanh thu tăng thêm hơn 1,2 tỷ đồng, góp phần thu vào ngân sách 403 triệu đồng Bên cạnh đó, qua việc kiểm tra 90 doanh nghiệp, đã điều chỉnh tăng doanh thu tính thuế thêm 720 triệu đồng, dẫn đến tăng thuế giá trị gia tăng 72 triệu đồng và yêu cầu các doanh nghiệp tự điều chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

2.2.4 Bài học kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Đông Anh

Qua các giải pháp của các Chi cục thuế, chúng tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu trong việc quản lý thu thuế TNDN cho các doanh nghiệp tại huyện Đông Anh Những kinh nghiệm này giúp nâng cao hiệu quả thu ngân sách và đảm bảo sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp trong khu vực.

Cần kết hợp các biện pháp tuyên truyền và vận động để giải thích chính sách thuế cho doanh nghiệp, đồng thời mở lớp tập huấn về chính sách thuế mới Người nộp thuế nên được coi là bạn đồng hành, giúp giải đáp các thắc mắc về chế độ và thuế, từ đó đảm bảo doanh nghiệp kê khai đúng và hạn chế sai sót, góp phần giảm thiểu thất thu thuế.

Phân loại người nộp thuế (NNT) là cần thiết để áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả Đối với các doanh nghiệp tuân thủ nghĩa vụ thuế, cần khích lệ, động viên và tuyên dương những nỗ lực của họ Ngược lại, đối với các doanh nghiệp không tuân thủ, cần có các biện pháp động viên, đôn đốc và quản lý phù hợp để cải thiện tình hình.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Đông Anh

3.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên Đông Anh là huyện ngoại thành ở phía đông bắc Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Thủ đô 15 km theo đường quốc lộ số 3 (Hà Nội - Thái Nguyên), có tổng diện tích tự nhiên là 18.213,89 ha, với 24 đơn vị hành chính, trong đó 23 xã và 1 thị trấn.

Huyện Đông Anh, nằm ở phía Bắc Thủ đô Hà Nội, tiếp giáp với huyện Sóc Sơn, thị xã Từ Sơn, huyện Gia Lâm, huyện Mê Linh và quận Tây Hồ Được xem là cửa ngõ phía Bắc của Hà Nội, Đông Anh có nhiều tuyến đường huyết mạch như quốc lộ 3, 3B, 18, 23, 23B, và quốc lộ 5 kéo dài, cùng với đường cao tốc từ trung tâm Hà Nội đến sân bay quốc tế Nội Bài, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương Huyện cũng có hai tuyến đường sắt kết nối với Thái Nguyên và Lào Cai, cùng với các dự án đường cao tốc đang được triển khai Hệ thống sông Hồng, sông Đuống, sông Cà Lồ và sông Ngũ Huyện Khê với lưu lượng nước lớn góp phần phát triển giao thương đường thủy và cung cấp nguồn nước phong phú cho sản xuất và sinh hoạt Với những lợi thế về vị trí và tiềm năng, Đông Anh có khả năng thu hút thị trường và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội.

3.1.1.2 Đặc điểm kinh tế và xã hội

Trong những năm qua, kinh tế huyện Đông Anh đã có sự phát triển mạnh mẽ, với giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng 1,34 lần so với năm 2010 và tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 8,3% trong giai đoạn 2010-2015 Giá trị gia tăng các ngành kinh tế quản lý bởi huyện cũng tăng 1,46 lần, với tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7,8% Đến năm 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt 29 triệu đồng/năm.

Cơ cấu ngành kinh tế huyện Đông Anh đang chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, với sự gia tăng tỉ trọng ngành thương mại, dịch vụ và công nghiệp, trong khi tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm dần Khu vực này có nhiều khu công nghiệp lớn như Bắc Thăng Long và Nguyên Khê, cùng với các doanh nghiệp nổi bật như Công ty TNHH 1 thành viên ô tô 1/5 và Tổng công ty thiết bị điện Đông Anh, góp phần làm cho giá trị sản xuất công nghiệp chiếm gần 90% tổng giá trị sản xuất Cụ thể, tỉ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp giảm từ 23,5% năm 2006 xuống 18,5% năm 2015, trong khi tỉ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 45,4% lên 51,5% Đến năm 2020, huyện Đông Anh đặt mục tiêu tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp.

Dân số huyện Đông Anh năm 2015 là 336.933 người, mật độ dân số đạt

Huyện có mật độ dân số 1.848 người/km², với 161.509 nam và 175.424 nữ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,52% Năm 2015, tổng số lao động trong độ tuổi là 197.263 người, chiếm 58,55% dân số Tuy nhiên, do lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, hiệu quả kinh tế vẫn còn thấp.

Trong những năm qua, nền kinh tế phát triển đã nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa và lịch sử đấu tranh cách mạng Đông Anh đã có nhiều đổi mới trong phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội, với sự phát triển của các làng nghề truyền thống như trạm khắc gỗ, làm mộc và đan Dân cư tập trung đông đúc tại các làng xóm, tạo ra nguồn nhân lực dồi dào, là động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững của Đông Anh trong tương lai.

3.1.1.3 Một số thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh a Thuận lợi

Quỹ đất phong phú của huyện Đông Anh là một lợi thế quan trọng trong quá trình đô thị hóa và phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu chung của Thành phố là dẫn đầu cả nước 5 năm trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Vị trí địa lý thuận lợi của Đông Anh tạo điều kiện cho huyện này hợp tác và giao lưu hiệu quả với các quận, huyện khác trong Thành phố Hà Nội, cũng như với các tỉnh phía Bắc, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hệ thống giao thông của Đông Anh rất phát triển với các tuyến quốc lộ và đường cao tốc lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển Nằm gần sân bay quốc tế Nội Bài, Đông Anh là đầu mối giao thông hàng không quan trọng nhất miền Bắc, góp phần vào sự giao lưu quốc tế của Hà Nội Những lợi thế này tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện.

Truyền thống văn hóa lâu đời, lịch sử đấu tranh cách mạng phong phú và giá trị bản sắc dân tộc được bảo tồn và phát triển sẽ là động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững của Đông Anh trong những năm tới.

Nguồn lao động dồi dào và nhiệt huyết là yếu tố quan trọng giúp Đông Anh thu hút đầu tư, phát triển các ngành nghề và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Huyện sở hữu tiềm năng lớn về thị trường hàng hóa và dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế Điều này đóng vai trò là động lực quan trọng để thu hút đầu tư và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu vực.

Tiềm năng cung cấp dịch vụ hàng hóa nông nghiệp sạch và an toàn như rau, trứng, cá, và sữa cho thị trường Hà Nội và các vùng lân cận đã tạo ra thương hiệu mạnh mẽ Sự mở rộng sản xuất hàng hóa nông nghiệp theo nhu cầu thị trường đã giúp Đông Anh chuyển mình, phát triển bền vững.

Chủ trương của Trung ương và Thành phố về quy hoạch phát triển đô thị Đông Anh tạo điều kiện thuận lợi cho huyện phát triển nhanh và mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa và đô thị hóa, mặc dù vẫn gặp phải những khó khăn nhất định.

Huyện đang đối mặt với thực trạng phát triển kinh tế xã hội yếu kém, chưa khai thác hết tiềm năng, dẫn đến xuất phát điểm thấp trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa Điều này gây khó khăn trong việc tạo ra sự phát triển đột phá trong tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Việc thu thập thông tin chất lượng sẽ cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn đầy đủ, hỗ trợ quá trình xử lý và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra đánh giá chính xác về tình hình nghiên cứu Điều này giúp đề xuất các giải pháp hiệu quả, góp phần hoàn thiện công việc nghiên cứu cá nhân và của tổ chức Đề tài này sử dụng cả hai nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

3.2.1.1 Thu thập thông tin thứ cấp a Thông tin thu thập

Thông tin và số liệu về quản lý thu thuế TNDN đối với doanh nghiệp NQD trong nước và quốc tế sẽ giúp hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài nghiên cứu Việc phân tích các dữ liệu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về thực trạng thu thuế mà còn chỉ ra những mô hình hiệu quả trên thế giới, từ đó đưa ra những khuyến nghị phù hợp cho Việt Nam.

Từ năm 2013 đến 2015, huyện đã ghi nhận sự phát triển đáng kể về điều kiện tự nhiên, đất đai, dân số và lao động Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đóng góp tích cực vào kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước một cách đầy đủ Những số liệu này phản ánh sự chuyển mình trong nền kinh tế địa phương và tiềm năng phát triển bền vững của huyện.

Dữ liệu và thông tin phản ánh thực trạng quản lý thu thuế của doanh nghiệp trên địa bàn, cũng như các giải pháp mà cơ quan thuế đã thực hiện nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế.

- Những định hướng của Nhà nước trong việc nâng cao quản lý thu thuế đối với đối tượng là những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. b Nguồn thu thập

- Các thông tin số liệu trên thế giới được thu thập từ Tổng cục thuế, qua

Internet, sách báo, tạp chí, các kết quả nghiên cứu, các báo của trung ương, địa phương …vv có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Các thông tin số liệu trong nước được thu thập từ Bộ tài chính, Tổng cục thuế, Cục thuế TP Hà Nội, Chi cục thuế huyện Đông Anh, Internet.

Các số liệu và thông tin của Thành phố Hà Nội và huyện Đông Anh được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Cục thuế TP Hà Nội, Sở tài chính, Sở kế hoạch đầu tư, Cục thống kê, UBND huyện Đông Anh, cùng các phòng ban như thống kê, tài chính, kho bạc Nhà nước, tài nguyên môi trường, nông nghiệp và lao động TBXH, cũng như Chi cục thuế huyện Đông Anh Những thông tin này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở dữ liệu cho nghiên cứu đề tài.

3.2.1.2 Thu thập thông tin sơ cấp

Các thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra bao gồm: phân tích các yếu tố tác động đến quản lý thu thuế TNDN của doanh nghiệp; đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế TNDN của Chi cục thuế Đông Anh trong thời gian qua; và nguyện vọng của doanh nghiệp trong bối cảnh thực hiện luật quản lý thuế hiện nay.

- Chọn đối tượng điều tra: Số liệu sơ cấp được thu thập từ điều tra đối tượng chính là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Để tiến hành nghiên cứu, mẫu điều tra được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên có phân lớp dựa trên danh sách các đối tượng điều tra Tính đến năm 2015, tổng số doanh nghiệp (DN) đang hoạt động được Chi cục quản lý ghi nhận là 2.371 DN Với thời gian và kinh phí hạn chế, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 2% tổng số DN, tương đương với 50 DN Trong đó, có 20 DN là công ty TNHH, 15 DN là công ty cổ phần, 13 DN là doanh nghiệp tư nhân (DNTN) và 2 hợp tác xã (HTX) Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua câu hỏi và phiếu điều tra.

Trong cuộc điều tra, có 20 doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, 20 doanh nghiệp ngành thương mại và 10 doanh nghiệp từ các ngành nghề khác tham gia Phiếu điều tra được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi cục thuế huyện Đông Anh.

3.2.2 Phương pháp phân tích tài liệu a Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả là phương pháp thu thập, tóm tắt và trình bày số liệu để phản ánh đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Nó giúp mô tả quá trình hình thành và phát triển của địa bàn nghiên cứu cũng như các hoạt động của doanh nghiệp Bằng cách tổng hợp và phân tích số liệu điều tra, phương pháp này đánh giá thực trạng một cách hiệu quả Ngoài ra, phương pháp so sánh cũng được áp dụng để làm rõ hơn các khía cạnh nghiên cứu.

Phương pháp so sánh giúp làm rõ sự khác biệt trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đồng thời chỉ ra sự khác nhau trong việc chấp hành các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).

Phương pháp thống kê so sánh được sử dụng để phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu thống kê qua thời gian và không gian, nhằm chỉ ra sự khác biệt và tìm hiểu nguyên nhân của các hiện tượng kinh tế - xã hội Phương pháp này bao gồm việc so sánh các chỉ tiêu theo nhiều tiêu chí khác nhau, như so sánh với kế hoạch, theo thời gian, không gian, và giữa các nhóm nghiên cứu trong cùng một vấn đề Bài viết sẽ áp dụng phương pháp thống kê so sánh với thông tin thu thập từ số liệu điều tra, phân tổ và so sánh giữa các đối tượng và nhóm doanh nghiệp khác nhau, từ đó đưa ra nhận xét về thực trạng hoạt động, các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và việc tuân thủ chính sách thuế của Nhà nước.

3.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu phân tích a Các chỉ tiêu đánh giá quản lý NNT đăng ký thuế.

Số lượng người nộp thuế (NNT) đăng ký thuế là chỉ tiêu quan trọng phản ánh số lượng NNT đã thực hiện đăng ký trong năm Chỉ tiêu này cung cấp cái nhìn tổng quan về quy mô của cộng đồng người nộp thuế trong thời kỳ nhất định.

Tỷ lệ đăng ký thuế (%) là chỉ số phản ánh mức độ thực hiện nghĩa vụ đăng ký mã số thuế của người nộp thuế (NNT) trong năm so với tổng số NNT cần đăng ký Chỉ tiêu này càng gần 100% cho thấy tính tuân thủ pháp luật càng cao và giúp tránh bỏ sót NNT.

Tỷ lệ đăng ký thuế (%) = Số NNT đã đăng ký thuế x 100

Số NNT phải đăng ký thuế b Các chỉ tiêu đánh giá quản lý việc khai thuế

Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN (%) là chỉ tiêu phản ánh mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế, thể hiện tỷ lệ hồ sơ khai thuế đã được nộp trong một năm so với tổng số hồ sơ phải nộp Chỉ tiêu này càng gần 100% thì chứng tỏ sự tuân thủ pháp luật càng cao, đồng thời cho thấy hiệu quả trong việc đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế.

Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế

Số hồ sơ khai thuế đã nộp là chỉ tiêu phản ánh tổng số hồ sơ khai thuế mà cơ quan thuế đã nhận trong một năm Chỉ tiêu này cho thấy quy mô và mức độ thực hiện nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế (NNT).

- Tỷ lệ số lượt người nộp thuế nộp thuế TNDN trên tổng số người nộp thuế

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (1990), Quyết định số 315/QĐ-BTC ngày 21/08/1990 của Bộ Tài chính về việc ban hành thành lập ngành Thuế Khác
2. Cục thống kê Hà Nội, Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2013, 2014, 2015 Khác
3. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội Khác
4. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Quản lý thuế, Hà Nội Khác
5. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp, Hà Nội Khác
6. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật quản lý thuế (sửa đổi), Hà Nội Khác
7. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2013), Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp (sửa đổi), Hà Nội Khác
8. Tổng cục Thuế (2008), Quy trình hoàn thuế, Hà Nội 9. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình kiểm tra thuế, Hà Nội 10. Tổng cục Thuế (2015), Quy trình quản lý thu nợ thuế, Hà Nội Khác
11. Tổng cục trưởng Tổng cục thuế (2010), Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục thuế trực thuộc cục thuế Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 Khác
12. Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
13. Thông tư số 28/2011/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 Khác
15. Thông tư số 123/2012/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008,16. Thông tư 78/2014/TT-BTC Khác
19. Giáo trình lý thuyết thuế - Đỗ Đức Minh – Nguyễn Việt Cường (2007), Học viện Tài chính, Hà Nội Khác
20. Giáo trình quản lý thuế - Nguyễn Thị Bất – TS. Vũ Duy Hào (2010), Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
21. Tạp chí Thuế nhà nước các số năm 2013-2015 Khác
22. Cục thuế thành phố Hà Nội (2013-2015), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013, 2014, 2015 Khác
23. Chi cục thuế Đông Anh (2013-2015), Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013, 2014, 2015 Khác
24. Niên giám thống kê huyện Đông Anh 2013-2015 Các trang web của các cơ quan, tổ chức trong nước 1. Thanh tra chính phủ: www.thanhtra.gov.vn Khác
5. Cải cách hành chính của Bộ nội vụ: www.vista.gov.vn 6. Tổng cục thuế: www.gdt.gov.vn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w