1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ liên hiệp phụ nữ trên địa bàn huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

153 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 153
Dung lượng 450,98 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Các đóng góp của luận văn (19)
  • Phần 2.Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hội phụ nữ (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan (20)
      • 2.1.2. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam và vai trò cán bộ Hội (21)
      • 2.1.3. Nội dung đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Hội liên hiệp phụ nữ (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ Hội (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (34)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ ở một số địa phương (tỉnh, huyện) (34)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm huyện Lâm Thao, tỉnh phú thọ (42)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội (44)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (50)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (50)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (54)
      • 3.2.4. Nội dung và các nhóm chỉ tiêu phân tích chất lượng đội ngũ cán bộ Hội (55)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (57)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ hội phụ nữ trên địa bàn huyện Lâm (57)
      • 4.1.1. Khái quát về Hội liên hiệp phụ nữ huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ (57)
      • 4.1.2. Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực; tác phong, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật… (58)
      • 4.1.3. Năng lực chuyên môn (59)
      • 4.1.4. Kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ (71)
      • 4.1.5. Thực trạng về sức khỏe và độ tuổi (73)
      • 4.1.6. Kết quả và hiệu quả công tác (76)
      • 4.1.7. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán cán bộ Hội (82)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ hội phụ nữ (84)
      • 4.2.1. Chính sách của Đảng, Nhà nước, của Địa phương, của Hội (84)
      • 4.2.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm và bố trí, sử dụng và quy hoạch cán bộ (85)
      • 4.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn (86)
      • 4.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, xếp loại, khen thưởng (87)
      • 4.2.5. Kinh phí, trang thiết bị và điều kiện làm việc (88)
    • 4.3. Định hướng và các giải pháp nâng chất lượng đội ngũ cán bộ hội phụ nữ các cấp trên địa bàn huyện Lâm Thao- tỉnh phú thọ đến năm (89)
      • 4.3.1. Căn cứ đề xuất định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội (89)
      • 4.3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hội Phụ nữ các cấp (93)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (104)
    • 5.1. Kết luận (104)
    • 5.2. Kiến nghị (105)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (105)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Hội lien hiệp Phụ nữ tỉnh Phú Thọ (106)
      • 5.2.3. Kiến nghị đối với cấp ủy các cấp (106)
      • 5.2.4. Kiến nghị đối với Chính quyền các cấp (107)
  • Tài liệu tham khảo (108)
  • Phụ lục (117)

Nội dung

sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hội phụ nữ

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước, theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức.

Cán bộ Hội cần có nhận thức đúng về vai trò của công tác phụ vận, với tâm huyết và sự tự nguyện trong công việc Họ phải được rèn luyện từ phong trào quần chúng, nhận được sự tín nhiệm từ nhân dân và phụ nữ, đồng thời gắn bó và gần gũi với cộng đồng Những phẩm chất như hy sinh, cảm thông và chia sẻ khó khăn với người dân, đặc biệt là phụ nữ, là yếu tố quan trọng giúp cán bộ Hội thực hiện tốt công tác vận động quần chúng của Đảng.

Chất lượng cán bộ là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của con người Nó bao gồm sự kết hợp của chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trí tuệ và khả năng hoàn thành nhiệm vụ Chất lượng cá nhân không chỉ phản ánh năng lực mà còn thể hiện trách nhiệm và uy tín trong công việc.

Chất lượng đội ngũ cán bộ là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính của từng cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và chức năng của cơ quan, đồng thời phản ánh mối quan hệ và sự phối hợp giữa các cá nhân trong thực thi nhiệm vụ chung Chất lượng này được thể hiện qua tình trạng sức khỏe, khả năng hoàn thành nhiệm vụ, thái độ phục vụ nhân dân, trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và khả năng thích ứng với cải cách hành chính và hội nhập quốc tế Ngoài ra, sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc cũng là yếu tố quan trọng đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ.

Chất lượng đội ngũ cán bộ Hội cần đảm bảo tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chuyên môn và phẩm chất đạo đức Họ phải có khả năng nhận thức, hiểu biết và đoàn kết, thu hút phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội LHPN Thái độ làm việc mềm mỏng, tạo sự tín nhiệm với hội viên và nhân dân cũng rất quan trọng Hơn nữa, cán bộ Hội cần có khả năng tham mưu cho cấp ủy đảng và chính quyền về công tác phụ nữ, tổ chức các hoạt động thiết thực cho hội viên.

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội là tập hợp các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng từng cán bộ từ huyện đến chi hội, đồng thời tăng cường mối quan hệ và tinh thần phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ Quá trình này bao gồm quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ đãi ngộ để tạo động lực, cùng với việc đánh giá, xếp loại và kiểm tra giám sát đội ngũ cán bộ Mục tiêu cuối cùng là hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác Hội và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng tại địa phương.

2.1.2 Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam và vai trò cán bộ Hội

2.1.2.1 Vai trò của Hội LHPN Việt Nam

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội có tư cách pháp nhân, đóng vai trò đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phụ nữ Tổ chức này phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới trong xã hội.

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là một tổ chức quan trọng, đóng vai trò là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời cũng là thành viên của Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN.

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đoàn kết và tập hợp các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước và anh hùng Tổ chức này góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

2.1.2.2 Chức năng của Hội LHPN Việt Nam Đại diện chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước;

Lấy phụ nữ làm trung tâm; vận động xã hội tham gia giải quyết các vấn đề của phụ nữ.

Hoạt động giám sát và phản biện xã hội, đề xuất chính sách của Hội phải

"Lấy hạnh phúc và lợi ích của phụ nữ làm mục tiêu chính, các cấp Hội cần hướng tới việc sử dụng sự hài lòng của phụ nữ như thước đo cho chất lượng và hiệu quả hoạt động Để thực hiện tốt chức năng đại diện, các Hội cần nắm bắt sát sao tình hình địa phương, đất nước cũng như nhu cầu và nguyện vọng của phụ nữ."

Hội thể hiện rõ ràng chính kiến trong các vụ việc liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em, đồng thời chủ động tham gia giải quyết các vấn đề của phụ nữ một cách tích cực.

Thực hiện phương châm “Ở đâu có phụ nữ, ở đó có hoạt động Hội”, chúng tôi đang nỗ lực đa dạng hóa và nhân rộng các mô hình tập hợp hội viên tại cơ sở.

Chủ động và tích cực học tập qua nhiều hình thức, mọi lúc mọi nơi là cách hiệu quả để nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn Nỗ lực phát triển kỹ năng sống và các kỹ năng cần thiết giúp đáp ứng yêu cầu hội nhập ngày càng cao trong xã hội hiện đại.

Phối hợp với Ban vì sự tiến bộ phụ nữ để triển khai các hoạt động hỗ trợ phụ nữ trong việc tạo việc làm, khởi sự và phát triển doanh nghiệp, đồng thời phát triển dịch vụ tư vấn về bình đẳng giới Đoàn kết và vận động phụ nữ thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, cũng như thúc đẩy xã hội thực hiện bình đẳng giới.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ ở một số địa phương (tỉnh, huyện)

2.2.1.1 Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội

Hội LHPN thành phố Hà Nội hiện có 34 Hội phụ nữ ở các cấp, với tổng cộng 1.254.111 hội viên Trình độ và năng lực của cán bộ Hội cơ sở đã được nâng cao, với Chủ tịch Hội nhiệt tình và có kinh nghiệm trong công tác vận động quần chúng Để đáp ứng yêu cầu thời kỳ công nghiệp hóa, Hội đã tổ chức 6 lớp đào tạo cho 396 cán bộ, nâng tỷ lệ Chủ tịch Hội phụ nữ được đào tạo lên 81% vào năm 2017 Phương thức lãnh đạo đã được đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, chú trọng kiện toàn tổ chức và trẻ hóa đội ngũ cán bộ, nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của phụ nữ.

Hằng năm rà soát, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội Có cơ chế khuyến khích cán bộ tự học tập nâng cao trình độ.

Tăng cường giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ Hội đặc biệt là chế độ về lương, phụ cấp và khen thưởng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của tỉnh Cao Bằng

Hội LHPN tỉnh Cao Bằng có 13 huyện, thành phố, 03 đơn vị trực thuộc;

Tỉnh có 199 Hội LHPN tại các xã, phường, bao gồm 9 huyện, 36 xã, thị trấn và 156 chi xóm biên giới, với tổng số 82.183 hội viên trong số 119.563 phụ nữ từ 18 tuổi trở lên, đạt tỷ lệ tham gia 75,15% Hiện có 2.553 chi Hội hoạt động tích cực, trong đó có 236 chị là chủ tịch Hội cơ sở, 234 chị là phó chủ tịch và 2.164 chị là chi hội trưởng/tổ trưởng phụ nữ.

Hội LHPN tỉnh xác định việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ Hội cấp xã, phường, thị trấn là nhiệm vụ quan trọng Để thực hiện điều này, Hội cử cán bộ chuyên trách từ cơ quan cấp tỉnh xuống cơ sở nhằm hỗ trợ huyện trong việc chỉ đạo, hướng dẫn và tháo gỡ khó khăn trong tổ chức phong trào thi đua Đồng thời, việc này cũng tạo điều kiện cho cán bộ rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn và phát triển kỹ năng vận động quần chúng, từ đó nâng cao bản lĩnh công tác và khả năng chịu trách nhiệm.

Chúng tôi tập trung vào việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội cấp chi hội, nhằm nâng cao kỹ năng điều hành sinh hoạt Cán bộ Hội cấp trên sẽ tham gia sinh hoạt tại cơ sở để hướng dẫn kỹ năng và nghiệp vụ cho chi hội trưởng và chi hội phó Đồng thời, chúng tôi đẩy mạnh việc thực hiện quy chế và quy định của cán bộ Hội, chú trọng giáo dục và rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, đồng thời khuyến khích việc học và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

Các cấp hội tích cực tham mưu cho cấp ủy và chính quyền địa phương trong công tác quy hoạch và phát hiện, bồi dưỡng cán bộ nguồn Họ xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng và nghiệp vụ cho công tác Hội, đồng thời tổ chức các buổi tọa đàm, hội thi, hội thảo liên quan đến cán bộ Hội cơ sở Ngoài ra, công tác thi đua và khen thưởng cũng được thực hiện một cách hiệu quả.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ Để nâng cao chất lượng cho đội ngũ cán bộ Hội Phụ nữ các cấp trên địa bàn huyện Phù Ninh trong những năm qua, Hội Phụ nữ trong tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể: Chỉ đạo Hội LHPN các cấp tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ ở 100% cơ sở Hội; qua đó, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực đội ngũ cán bộ cơ sở đáp ứng với yêu cầu,nhiệm vụ như: cử cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị, tăng cường phối hợp mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng,nghiệp vụ hoạt động Hội cho đội ngũ cán bộ Hội; tổ chức các hội thi “Cán bộ chiHội Phụ nữ giỏi”, “Tuyên truyền viên giỏi về phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo” giúp đội ngũ cán bộ Hội giao lưu học hỏi, trao đổi và bổ sung kiến thức, kỹ năng hoạt động Hội Xây dựng các mô hình mới lồng ghép phù hợp với địa phương và nhu cầu của phụ nữ để tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ tham gia vào tổ chức Hội Duy trì tốt hoạt động của chi hội phụ nữ trong Doanh nghiệp,thành lập mới các mô hình thu hút hội viên hiệu quả như: mô hình “Nữ Thanh niên”, “Nữ lão bà”, mô hình “Làm dâu liên phương”… Chủ tịch Hội LHPN xã, thị trấn cơ bản đạt chuẩn chức danh theo quy định; Đội ngũ cán bộ Hội cơ sở ngày càng được trẻ hóa, cơ bản có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ Để xây dựng đội ngũ cán bộ hội phụ nữ cơ sở đáp ứng được nhu cầu của thời kỳ CNH- HĐH đất nước, có năng lực, trình độ thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra Hội LHPN huyện Tam Nông tiếp tục chỉ đạo, thực hiện tốt quy chế, nguyên tắc, quy định của người cán bộ hội, coi trọng giáo dục, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; đẩy mạnh việc học và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh Các cấp hội cũng tích cực tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác quy hoạch, phát hiện, bồi dưỡng cán bộ nguồn; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ công tác hội, tổ chức các buổi tọa đàm, hội thi, hội thảo có nội dung liên quan đến công tác cán bộ hội cơ sở Các cấp hội tích cực thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng; triển khai các phong trào thi đua yêu nước gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương nhằm phát hiện, biểu dương kịp thời những nhân tố điển hình; tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ hội, nhất là đội ngũ cán bộ chủ chốt có bản lĩnh chính trị, có trình độ năng lực, tâm huyết với công tác hội; đổi mới nội dung, phương thức hoạt động nhằm thu hút chị em vào tổ chức hội.

Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội Đại biểu Phụ nữ toàn quốc, với Ban Chấp hành Trung ương Hội được bầu ra từ Đại hội và có nhiệm kỳ 5 năm Chủ tịch Trung ương Hội, thường là Ủy viên Trung ương Đảng, đảm nhận vai trò lãnh đạo và được giới thiệu vào các vị trí lãnh đạo trong Đảng, Nhà nước và Quốc hội.

Trung ương Hội là cơ quan chính trị - xã hội trung ương, hoạt động theo quy chế của cơ quan hành chính Nhà nước, có trách nhiệm lãnh đạo phong trào công tác phụ nữ trên toàn quốc và công tác Hội Đồng thời, đơn vị này cũng chịu sự quản lý của Ban Tổ chức Trung ương về các vấn đề liên quan đến biên chế, tiền lương và nhân sự cấp cao.

Trung ương Hội làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân, phụ trách.

Trung ương Hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc và các nghị quyết liên quan, đồng thời đánh giá và xây dựng kế hoạch công tác cho phong trào phụ nữ Việt Nam Hội cũng đại diện tham gia phản biện xã hội, giám sát việc thực hiện luật pháp về bình đẳng giới và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phụ nữ Ngoài ra, Hội tham mưu cho Đảng và Nhà nước về các chính sách hỗ trợ phụ nữ, tạo điều kiện cho họ thực hiện bình đẳng và phát triển Hội cũng có nhiệm vụ bầu Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, xem xét bổ sung Ủy viên Trung ương và triệu tập Đại hội Đại biểu Phụ nữ toàn quốc để quyết định nhân sự cho nhiệm kỳ mới.

Cơ quan Trung ương Hội là bộ máy tham mưu hỗ trợ Ban Chấp hành, Đảng Đoàn và Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội trong việc nghiên cứu và áp dụng các chủ trương của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của Nhà nước nhằm tổ chức thực hiện công tác phụ nữ Trung ương Hội có 19 cơ quan trực thuộc, bao gồm Trường Cán bộ phụ nữ Trung ương, Báo Phụ nữ Việt Nam, Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam, và nhiều ban khác như Ban Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, Ban Kế hoạch - Tài chính, Ban công tác phía Nam, cùng với các trung tâm và văn phòng liên quan đến phát triển và chăm sóc sức khỏe phụ nữ.

Hiện tại, Trung ương Hội có tổng cộng 317 cán bộ, trong đó 188 người làm phong trào và 129 người công tác tại các đơn vị sự nghiệp Tỷ lệ giới tính cho thấy nữ chiếm 90% và nam chỉ chiếm 10%.

Đội ngũ cán bộ Trung ương Hội chủ yếu là người trẻ, với 67,5% dưới 40 tuổi và 94,7% có trình độ đại học trở lên Hơn một nửa (54,2%) có trình độ lý luận chính trị trung cấp trở lên, trong khi 67,2% đã được đào tạo về nghiệp vụ công tác phụ nữ Tuy nhiên, vẫn còn một số cán bộ chưa qua đào tạo hoặc chỉ có trình độ trung cấp chuyên môn, chủ yếu làm việc ở bộ phận lễ tân và lái xe.

Cơ cấu độ tuổi tại cơ quan Trung ương Hội cho thấy số lượng cán bộ từ 41 đến 50 tuổi chỉ chiếm khoảng 18%, trong khi tỷ lệ cán bộ là người dân tộc thiểu số chỉ đạt 2,5% và không có cán bộ nào có tôn giáo Hơn 30% cán bộ vẫn chưa được đào tạo nghiệp vụ công tác phụ nữ, đây là những vấn đề cần được giải quyết trong nhiệm kỳ này.

2.2.2 Một số bài học kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội liên hiệp phụ nữ trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban Bí thư (2018). Chỉ thị 21-CT/TW ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, Hà Nội Khác
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII (2018). Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, Hà Nội Khác
5. Ban chấp hành Trung ương Hội LHPN Việt Nam khóa XI (2013). Nghị quyết số 02/NQ-BCH ngày 18/01/2013 về thực hiện chương trình khâu đột phá Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội các cấp, đặc biệt là Trung ương và cơ sở, Hà Nội Khác
6. Ban Dân vận Trung ương- Viện Nghiên cứu (2015). Cẩm nang công tác Dân vận. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội. tr.11 Khác
7. Ban Tuyên giáo Trung ương (2017). Tài liệu học tập chuyên đề Tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh về xây dựng phong cách, tác phong công tác của người đứng đầu, của cán bộ, đảng viên. Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.tr.13 Khác
8. Ban Thường vụ Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh Phú Thọ (2013). Kế hoạch số 53/KH-HPN ngày 10/6/2013 về thực hiện chương trình hành động thực hiện khâu đột phá nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Hội LHPN các cấp, nhiệm kỳ 2012 - 2017 và xây dựng kế hoạch tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ công tác phụ nữ cho cán bộ Hội các cấp hàng năm, Phú Thọ Khác
9. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Phú Thọ (2011). Nghị quyết số 10- NQ/TU ngày 19/10/2011 về việc Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w