1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm probiotic bacillus weaner vào thức ăn đến một số chỉ tiêu năng suất và sức khỏe đường ruột của lợn con giai đoạn 1 đến 56 ngày tuổi

74 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Việc Bổ Sung Chế Phẩm Probiotic Bacillus Weaner Vào Thức Ăn Đến Một Số Chỉ Tiêu Năng Suất Và Sức Khỏe Đường Ruột Của Lợn Con Giai Đoạn 1 Đến 56 Ngày Tuổi
Tác giả Nguyễn Thanh Linh
Người hướng dẫn TS. Phạm Kim Đăng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Chăn nuôi
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 3,79 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Đặt vấn đề (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.3. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của sự sinh trưởng và phát triển ở lợn con (16)
      • 2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng ở lợn con (16)
      • 2.1.2. Khả năng điều tiết thân nhiệt của lợn con (16)
      • 2.1.3. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con (18)
      • 2.1.4. Khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng (20)
      • 2.1.5. Đặc điểm về khả năng miễn dịch (20)
      • 2.1.6. Ảnh hưởng của cai sữa đến sự thay đổi hình thái của niêm mạc ruột non ở lợn con (21)
    • 2.2. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn con (22)
      • 2.2.1. Lượng thức ăn hàng ngày và số lần cho ăn trong ngày (22)
      • 2.2.2. Nhu cầu về năng lượng (22)
      • 2.2.3. Nhu cầu protein và axít amin (23)
      • 2.2.4. Nhu cầu khoáng chất (24)
      • 2.2.5. Nhu cầu vitamin (25)
      • 2.2.6. Nhu cầu nước của lợn (26)
    • 2.3. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con (26)
      • 2.3.1. Khái niệm về hội chứng tiêu chảy ở lợn con (27)
      • 2.3.2. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy (27)
      • 2.3.3. Một số biện pháp giúp ngăn chặn bệnh tiêu chảy ở lợn con (29)
    • 2.4. Tổng quan về probiotic (31)
      • 2.4.1. Khái niệm về probiotic (31)
      • 2.4.2. Cơ chế tác dụng của probiotic (31)
      • 2.4.3. Thông tin về sản phẩm bacillus weaner (32)
    • 2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước (35)
      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước thuộc lĩnh vực đề tài (35)
      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước thuộc lĩnh vực đề tài (37)
  • Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (41)
      • 3.1.1. Địa điểm nghiên cứu (41)
      • 3.1.2. Thời gian nghiên cứu (41)
    • 3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (41)
      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu (41)
      • 3.2.2. Vật liệu nghiên cứu (41)
    • 3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.3.1. Kiểm tra tỷ lệ bảo toàn số lượng bào tử bacillus sau quá trình ép viên thức ăn (41)
      • 3.3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm bacillus weaner vào khẩu phần ăn đến tỷ lệ tiêu chảy và tỷ lệ chết của lợn con qua các giai đoạn (48)
      • 3.3.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm bacillus weaner vào khẩu phần ăn đến sức khỏe đường tiêu hóa lợn con (49)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (52)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (53)
    • 4.1. Kết quả kiểm tra tỷ lệ bảo toàn số lượng bào tử bacillus sau quá trình ép viên thức ăn (53)
    • 4.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm bacillus weaner vào khẩu phần ăn đến một số chỉ tiêu năng suất lợn con qua các tuần tuổi (55)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm bacillus weaner vào khẩu phần ăn đến tăng khối lượng trung bình (adg) lợn con qua các tuần tuổi (57)
      • 4.4.1. Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm bacillus weaner vào khẩu phần ăn đến thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột lợn con (cfu/gam) (63)
      • 4.4.2. Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm bacillus weaner vào khẩu phần ăn đến thay đổi kích thước vi lông nhung đường ruột lợn con (65)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (68)
    • 5.1. Kết luận (68)
    • 5.2. Kiến nghị (68)
  • Tài liệu tham khảo (70)

Nội dung

Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Văn Thu Địa chỉ: Xã Hoàng Lâu – Huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc.

- Phòng thí nghiệm, Bộ môn Giải Phẩu – Tổ Chức, Khoa Thú Y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

- Phòng thí nghiệm, Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

- Thời gian: thí nghiệm từ 01/12/2016 đến 15/07/2017.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

- Lợn con theo mẹ từ 1 đến 28 ngày tuổi, số lượng 495 lợn con, giống 3 máu (Landrace x Yorshire - Duroc).

- Lợn con cai sữa 29 đến 56 ngày tuổi, số lượng 450 lợn con, giống 3 máu (Landrace x Yorshire - Duroc).

- Chế phẩm Bacillus Weaner do công ty BioSpring sản xuất. Thành phần của sản phẩm: Tổng số bào từ Bacillus ≥1 x 10 12 CFU/kg

+ Bào tử Bacillus subtilis HU58……≥4 x 10 11 CFU/kg

+ Bào tử Bacillus coagulans……… ≥3 x 10 11 CFU/kg

+ Bào tử Bacillus licheformis………≥3 x 10 11 CFU/kg.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Kiểm tra tỷ lệ bảo toàn số lượng bào tử Bacillus sau quá trình ép viên thức ăn a Bố trí thí nghiệm

Năm mẫu thức ăn cho lợn con được thu thập ngay tại nhà máy sản xuất và gửi đến phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ Các mẫu này sẽ được phân tích và kiểm tra số lượng bào tử Bacillus theo tiêu chuẩn TCVN 8736:2011.

Các bước tiến hành phân tích mẫu kiểm tra số lượng vi khuẩn Bacillus trong mẫu thức ăn có bổ sung chế phẩm PBW:

Bước 1: Chuẩn bị dung dịch pha loảng mẫu

Cân 9 g NaCl, hòa tan trong nước cất đựng trong bình định mức 1000 ml, chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 bằng dung dịch HCl 0,1 N và NaOH 0,1 N Dùng ống đong cho vào bình nón mỗi bình 90 ml và dùng pipet lấy cho vào ống nghiệm mỗi ống 9 ml dung dịch trên Đậy bằng nút bông không thấm nước, có giấy bạc, hấp tiệt trùng ở nhiệt độ 121 0 C trong 15 phút Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 đến 8 0 C, sử dụng trong 15 ngày

Bước 2: Chuẩn bị môi trường nuôi cấy

Để chuẩn bị môi trường PCA, cần cân các thành phần sau: Pepton 5,0 g, cao nấm men 2,5 g, D(+)-Glucose 1,0 g, thạch 14,0 g và nước cất 1000 ml Sau đó, điều chỉnh pH của dung dịch sao cho đạt 7,0 ± 0,2 bằng cách sử dụng dung dịch HCl 0,1 N và NaOH 0,1 N trước khi tiến hành khử trùng.

N Lắc đều và ủun cỏch thủy hoặc trong lũ vi súng đến khi sụi (mụi trường trong) Rót vào bình 250 ml lượng môi trường 100 ml Tiệt khuẩn trong nồi hấp ở nhiệt độ 121 0 C trong 15 phút Nếu môi trường sử dụng ngay, để nguội ủến 45 0C ± 1 0 C ở bể điều nhiệt, nếu chưa sử dụng ngay thỡ cần bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 ủến 8 0 C khụng quỏ 30 ngày.

Bước 3: Chuẩn bị mẫu phân tích và pha loãng mẫu

Cân 10 g (10 ml) mẫu thử với độ chính xác 0,1 mg, sau đó cho vào bình nón chứa 90 ml dung dịch pha loãng đã tiệt trùng với độ pha loãng 10^-1 Tiến hành lắc đồng hóa mẫu trong khoảng 30 phút và sau đó đặt trong bể điều nhiệt ở 80°C trong 10 phút.

Sử dụng micropipet, lấy 1 ml dịch pha loãng 10^-1 từ bình nón mẫu đã đồng hóa và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha loãng đã tiệt trùng, tạo ra độ pha loãng 10^-2 Tiếp tục thực hiện quá trình pha loãng tương tự cho đến khi đạt được độ pha loãng 10^-5, 10^-6 và 10^-7.

10 -8 để đếm được từ 15 khuẩn lạc đến 300 khuẩn lạc trên đĩa thạch.

Trong bước 4 của quy trình kiểm nghiệm, mẫu được cấy trên môi trường thạch PCA Để đảm bảo độ chính xác, cần nuôi cấy ít nhất 3 đậm độ pha loãng liên tiếp, với mỗi đậm độ sử dụng 2 đĩa petri vô trùng Lấy 1 ml mẫu hoặc dung dịch pha loãng ở các đậm độ khác nhau và cho vào giữa từng đĩa petri.

Môi trường PCA sau khi được đun nóng chảy cần được làm nguội xuống 45 ± 1 độ C Sau đó, rót từ 12 ml đến 15 ml môi trường thạch vào từng đĩa, đồng thời lắc đều dung dịch mẫu bằng cách lắc 3 lần sang phải và 3 lần sang trái Các đĩa thạch cần được để đông tự nhiên trên mặt phẳng mát và nằm ngang Lưu ý rằng thời gian từ khi bắt đầu pha loãng đến khi rót môi trường vào đĩa không được vượt quá 30 phút.

Bước 5: Nuôi cấy tủ ấm và đọc kết quả

Sau khi thạch đã đông, lật úp đĩa và đặt vào tủ ấm ở 37 độ C trong khoảng thời gian từ 18 đến 24 giờ Sau 24 giờ, tiến hành đếm tổng số khuẩn lạc phát triển trên các đĩa thạch, trong đó vi khuẩn Bacillus trên môi trường thạch PCA sẽ tạo thành khuẩn lạc màu trắng với hình dạng đa dạng Chọn những đĩa có từ 15 đến 300 khuẩn lạc ở hai độ pha loãng liên tiếp để tính kết quả, với điều kiện chênh lệch giữa các giá trị ở hai độ pha loãng không vượt quá 2 lần.

- Tính số N bào tử cho 1 g hoặc 1 ml sản phẩm bằng cách tính trung bình cộng của tống số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa theo công thức sau:

Trong đó: ΣC là tổng cỏc khuẩn lạc đếm được trờn tất cả cỏc đĩa ủược giữ lại từ 2 đậm độ pha loãng tiếp theo;

V là thể tích mẫu cấy trên mỗi nĩa (ml); n1 là số đĩa giữ lại ở độ pha loãng thứ nhất; n2 là số đĩa giữ lại ở độ pha loãng thứ hai; d là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất.

3.3.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm Bacillus Weaner vào khẩu phần ăn đến một số chỉ tiêu năng suất lợn con qua các tuần tuổi

3.3.2.1 Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm Bacillus Weaner vào khẩu phần ăn đến khối lượng cơ thể lợn con qua các tuần tuổi a Bố trí thí nghiệm:

Dùng phương pháp phân lô so sánh: 495 lợn con giống ngoại

Ba giống máu (Landrace – Yorkshire x Duroc) từ 16 ổ đẻ của 16 nái cùng lứa đã được phân chia thành 2 lô, mỗi lô gồm 8 ổ đẻ, theo phương pháp khối ngẫu nhiên Quá trình này đảm bảo sự đồng đều về tuổi tác, khối lượng và chế độ chăm sóc quản lý cho các con giống.

- Lô ĐC: Tổng số lợn con được đưa vào thử nghiệm lần 1, lần

2, lần 3 lần lượt là 83, 80, 84 con được cho ăn tự do thức ăn dành cho lợn con đang sử dụng tại trại.

Lô TN gồm 84, 81 và 83 lợn con trong các lần thử nghiệm 1, 2 và 3 Những lợn con này được cho ăn tự do với thức ăn chuyên dụng, có bổ sung 0,03% chế phẩm.

Bacillus Weaner mật số 1 x 10 12 CFU/kg (300 gam/tấn thức ăn) trộn đều vào khẩu phần khi phối trộn công thức.

Sau khi cai sữa ở tuần tuổi thứ 4, để đảm bảo tính đồng đều về khối lượng và tỷ lệ đực cái, mỗi lô thử nghiệm gồm 75 con lợn được chia thành hai ô chuồng (37 con và 38 con) với ba lần lặp lại, tổng cộng 225 con Phương pháp khối ngẫu nhiên được áp dụng để đảm bảo sự đồng đều về tuổi, giới tính, khối lượng và chế độ chăm sóc Lợn con ở lô ĐC được cho ăn thức ăn dành cho lợn con cai sữa thông thường, trong khi lợn ở lô TN được bổ sung 0,03% chế phẩm Bacillus Weaner (300 gam/tấn thức ăn) vào khẩu phần.

Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến 4 tuần tuổi được chia thành 24 ổ đẻ ở lô TN và 24 ổ đẻ ở lô ĐC Từ 5 đến 8 tuần tuổi, lợn con tiếp tục được phân chia theo các tiêu chí cụ thể.

6 chuồng ở lô TN và 6 chuồng ở lô ĐC.

Tất cả lợn con được đưa vào nuôi thử nghiệm đều được xác định khối lượng đầu vào bằng cách sử dụng cân đồng hồ, nhằm đảm bảo theo dõi chính xác trong suốt quá trình thử nghiệm thông qua việc bấm thẻ tai.

Khối lượng cơ thể được xác định hàng tuần bằng cân đồng hồ, lượng thức ăn cho ăn, thức ăn dư thừa được cân và xác định hàng ngày.

Thức ăn thí nghiệm được phối hợp khẩu phần cơ sở bằng phần mềm Brill Formulation – USA.

- Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn được trình bày ở bảng dưới đây:

Bảng 3.2 Khẩu phần dinh dưỡng cơ sở cho thí nghiệm

Met+Cys, % b Chỉ tiêu nghiên cứu:

- Khối lượng lợn qua các tuần tuổi (kg/con): cân riêng từng cá thể trước khi cho ăn:

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý thống kê sinh học bằng chương trình Excel

2010 và phần mềm Minitab 16 với các tham số như giá trị trung bình,sai số trung bình và so sánh thống kê.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đỗ Thị Nga (2012). Bổ sung chế phẩm Bacillus Enzyme (Probiotic) cho lợn con lai Landrace x Yorkshire từ tập ăn đến 56 ngày tuổi. tr. 44 – 60 Khác
3. Lê Thị Mến và Trương Trí Sơn (2015). Ảnh hưởng của chế phẩm men vi sinh (probiotic) lên năng suất của heo nái nuôi con và heo con theo mẹ ở đồng bằng sông Cửu Long Khác
4. Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000). Kỹ thuật chăn nuôi heo. NXB Nông Nghiệp TP. HCM Khác
5. Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007). Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 44, 51 – 52 Khác
6. Nguyễn Văn Phú và Lã Văn Kính (2013). Ảnh hưởng của các chế phẩm thảo dược trong phòng bệnh hô hấp trên lợn thịt. Báo cáo khoa học viện chăn nuôi năm 2013– 2015, Hà Nội. tr. 166 – 181 Khác
7. Phạm Kim Đăng, Trần Hiệp và Nguyễn Đình Trình (2015). Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Bacillus Pro đến một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của lợn sinh trưởng Khác
8. Phạm Thị Đào, Nguyễn Văn Thắng, Vũ Đình Tôn, Đỗ Đức Lực và Đặng Vũ Bình (2013). Năng suất sinh trưởng, thân thịt và chất lượng thịt của các tổ hợp lai giữa lợn nái F1 (Landrace x Yorkshira) với đực giống (Piétrain x Duroc) có thành phần Piétrain kháng stress khác nhau. Tạp chí khoa học và phát triển. 11. tr. 200 – 208 Khác
9. Phan Xuân Hảo (2007). Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng thịt ở lợn Landrace, Yorkshire và F1 (Landrace x Yorkshire).Tạp chí khoa học và phát triển. Đại học Nông nghiệp I. tr. 31 – 35 Khác
10. Tiêu chuẩn Việt Nam (2007). Tiêu chuẩn Việt Nam về thức ăn chăn nuôi. Tổng cục đo lường chất lượng Khác
11. Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1977). Chọn giống và nhân giống gia súc. Nhà xuất bản Đại học nông nghiệp I, Hà Nội. tr. 35 Khác
12. Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Lê Văn Huyên và Bùi Thị Thu Huyền (2010). Ảnh hưởng của việc bổ sung Probiotic và Enzyme tiêu hóa vào khẩu phần đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn lợn thịt giai đoạn từ sau cai sữa (21 ngày) đến xuất chuồng. Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi. 22. Tháng 2 Khác
13. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân và Hà Thị Hảo (2004). Giáo trình chăn nuôi lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. tr. 20 – 24 Khác
14. Trần Văn Tường và Nguyễn Quang Tuyên (2000). Giáo trình chăn nuôi. Nhà xuất bản nông nghiệp. Đại học nông lâm Thái Nguyên. tr. 17 Khác
15. Trương Lăng (2003). Cai sữa sớm lợn con. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. tr. 147 Khác
16. Trương Thị Quỳnh Như, Vương Nam Trung, Phạm Quỳnh Ninh, Trần Thu Hoa, Lê Hoàng Bảo Vi và Phan Văn Sỹ (2009). Sản xuất vi sinh (probiotic) sử dụng trong thức ăn chăn nuôi. Tạp chí chăn nuôi. Đại học Thái Nguyên. 2. tr. 12 Khác
17. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Vũ Đình Tôn, Nguyễn Khắc Tích và Đinh Thị Nông (2000). Giáo trình chăn nuôi lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 12 – 27 Khác
18. Võ Văn Ninh (2001). Kỹ thuật chăn nuôi heo. Nhà xuất bản trẻ TPHCM. tr. 5 – 65 Khác
19. Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005). Giáo trình chăn nuôi lợn. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. tr. 52 – 55, 136 Khác
20. Vũ Duy Giảng (2001). Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn gia súc (dùng cho cao học và nghiên cứu sinh). Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. tr. 33 – 39 Khác
21. Quy định (EC) số 1831/2003 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 22 tháng 9 năm 2003 về các chất phụ gia dùng trong dinh dưỡng của động vật.Tài liệu nước ngoài Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w