Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Văn Thu Địa chỉ: Xã Hoàng Lâu – Huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phòng thí nghiệm, Bộ môn Giải Phẩu – Tổ Chức, Khoa Thú Y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Phòng thí nghiệm, Bộ môn Ký sinh trùng, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
- Thời gian: thí nghiệm từ 01/12/2016 đến 15/07/2017.
Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
- Lợn con theo mẹ từ 1 đến 28 ngày tuổi, số lượng 495 lợn con, giống 3 máu (Landrace x Yorshire - Duroc).
- Lợn con cai sữa 29 đến 56 ngày tuổi, số lượng 450 lợn con, giống 3 máu (Landrace x Yorshire - Duroc).
- Chế phẩm Bacillus Weaner do công ty BioSpring sản xuất. Thành phần của sản phẩm: Tổng số bào từ Bacillus ≥1 x 10 12 CFU/kg
+ Bào tử Bacillus subtilis HU58……≥4 x 10 11 CFU/kg
+ Bào tử Bacillus coagulans……… ≥3 x 10 11 CFU/kg
+ Bào tử Bacillus licheformis………≥3 x 10 11 CFU/kg.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Kiểm tra tỷ lệ bảo toàn số lượng bào tử Bacillus sau quá trình ép viên thức ăn a Bố trí thí nghiệm
Năm mẫu thức ăn cho lợn con được thu thập ngay tại nhà máy sản xuất và gửi đến phòng thí nghiệm trong vòng 24 giờ Các mẫu này sẽ được phân tích và kiểm tra số lượng bào tử Bacillus theo tiêu chuẩn TCVN 8736:2011.
Các bước tiến hành phân tích mẫu kiểm tra số lượng vi khuẩn Bacillus trong mẫu thức ăn có bổ sung chế phẩm PBW:
Bước 1: Chuẩn bị dung dịch pha loảng mẫu
Cân 9 g NaCl, hòa tan trong nước cất đựng trong bình định mức 1000 ml, chỉnh pH sao cho sau khi khử trùng là 7,0 ± 0,2 bằng dung dịch HCl 0,1 N và NaOH 0,1 N Dùng ống đong cho vào bình nón mỗi bình 90 ml và dùng pipet lấy cho vào ống nghiệm mỗi ống 9 ml dung dịch trên Đậy bằng nút bông không thấm nước, có giấy bạc, hấp tiệt trùng ở nhiệt độ 121 0 C trong 15 phút Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2 đến 8 0 C, sử dụng trong 15 ngày
Bước 2: Chuẩn bị môi trường nuôi cấy
Để chuẩn bị môi trường PCA, cần cân các thành phần sau: Pepton 5,0 g, cao nấm men 2,5 g, D(+)-Glucose 1,0 g, thạch 14,0 g và nước cất 1000 ml Sau đó, điều chỉnh pH của dung dịch sao cho đạt 7,0 ± 0,2 bằng cách sử dụng dung dịch HCl 0,1 N và NaOH 0,1 N trước khi tiến hành khử trùng.
N Lắc đều và ủun cỏch thủy hoặc trong lũ vi súng đến khi sụi (mụi trường trong) Rót vào bình 250 ml lượng môi trường 100 ml Tiệt khuẩn trong nồi hấp ở nhiệt độ 121 0 C trong 15 phút Nếu môi trường sử dụng ngay, để nguội ủến 45 0C ± 1 0 C ở bể điều nhiệt, nếu chưa sử dụng ngay thỡ cần bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 2 ủến 8 0 C khụng quỏ 30 ngày.
Bước 3: Chuẩn bị mẫu phân tích và pha loãng mẫu
Cân 10 g (10 ml) mẫu thử với độ chính xác 0,1 mg, sau đó cho vào bình nón chứa 90 ml dung dịch pha loãng đã tiệt trùng với độ pha loãng 10^-1 Tiến hành lắc đồng hóa mẫu trong khoảng 30 phút và sau đó đặt trong bể điều nhiệt ở 80°C trong 10 phút.
Sử dụng micropipet, lấy 1 ml dịch pha loãng 10^-1 từ bình nón mẫu đã đồng hóa và cho vào ống nghiệm chứa 9 ml dung dịch pha loãng đã tiệt trùng, tạo ra độ pha loãng 10^-2 Tiếp tục thực hiện quá trình pha loãng tương tự cho đến khi đạt được độ pha loãng 10^-5, 10^-6 và 10^-7.
10 -8 để đếm được từ 15 khuẩn lạc đến 300 khuẩn lạc trên đĩa thạch.
Trong bước 4 của quy trình kiểm nghiệm, mẫu được cấy trên môi trường thạch PCA Để đảm bảo độ chính xác, cần nuôi cấy ít nhất 3 đậm độ pha loãng liên tiếp, với mỗi đậm độ sử dụng 2 đĩa petri vô trùng Lấy 1 ml mẫu hoặc dung dịch pha loãng ở các đậm độ khác nhau và cho vào giữa từng đĩa petri.
Môi trường PCA sau khi được đun nóng chảy cần được làm nguội xuống 45 ± 1 độ C Sau đó, rót từ 12 ml đến 15 ml môi trường thạch vào từng đĩa, đồng thời lắc đều dung dịch mẫu bằng cách lắc 3 lần sang phải và 3 lần sang trái Các đĩa thạch cần được để đông tự nhiên trên mặt phẳng mát và nằm ngang Lưu ý rằng thời gian từ khi bắt đầu pha loãng đến khi rót môi trường vào đĩa không được vượt quá 30 phút.
Bước 5: Nuôi cấy tủ ấm và đọc kết quả
Sau khi thạch đã đông, lật úp đĩa và đặt vào tủ ấm ở 37 độ C trong khoảng thời gian từ 18 đến 24 giờ Sau 24 giờ, tiến hành đếm tổng số khuẩn lạc phát triển trên các đĩa thạch, trong đó vi khuẩn Bacillus trên môi trường thạch PCA sẽ tạo thành khuẩn lạc màu trắng với hình dạng đa dạng Chọn những đĩa có từ 15 đến 300 khuẩn lạc ở hai độ pha loãng liên tiếp để tính kết quả, với điều kiện chênh lệch giữa các giá trị ở hai độ pha loãng không vượt quá 2 lần.
- Tính số N bào tử cho 1 g hoặc 1 ml sản phẩm bằng cách tính trung bình cộng của tống số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa theo công thức sau:
Trong đó: ΣC là tổng cỏc khuẩn lạc đếm được trờn tất cả cỏc đĩa ủược giữ lại từ 2 đậm độ pha loãng tiếp theo;
V là thể tích mẫu cấy trên mỗi nĩa (ml); n1 là số đĩa giữ lại ở độ pha loãng thứ nhất; n2 là số đĩa giữ lại ở độ pha loãng thứ hai; d là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất.
3.3.2 Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm Bacillus Weaner vào khẩu phần ăn đến một số chỉ tiêu năng suất lợn con qua các tuần tuổi
3.3.2.1 Ảnh hưởng của việc bổ sung sản phẩm Bacillus Weaner vào khẩu phần ăn đến khối lượng cơ thể lợn con qua các tuần tuổi a Bố trí thí nghiệm:
Dùng phương pháp phân lô so sánh: 495 lợn con giống ngoại
Ba giống máu (Landrace – Yorkshire x Duroc) từ 16 ổ đẻ của 16 nái cùng lứa đã được phân chia thành 2 lô, mỗi lô gồm 8 ổ đẻ, theo phương pháp khối ngẫu nhiên Quá trình này đảm bảo sự đồng đều về tuổi tác, khối lượng và chế độ chăm sóc quản lý cho các con giống.
- Lô ĐC: Tổng số lợn con được đưa vào thử nghiệm lần 1, lần
2, lần 3 lần lượt là 83, 80, 84 con được cho ăn tự do thức ăn dành cho lợn con đang sử dụng tại trại.
Lô TN gồm 84, 81 và 83 lợn con trong các lần thử nghiệm 1, 2 và 3 Những lợn con này được cho ăn tự do với thức ăn chuyên dụng, có bổ sung 0,03% chế phẩm.
Bacillus Weaner mật số 1 x 10 12 CFU/kg (300 gam/tấn thức ăn) trộn đều vào khẩu phần khi phối trộn công thức.
Sau khi cai sữa ở tuần tuổi thứ 4, để đảm bảo tính đồng đều về khối lượng và tỷ lệ đực cái, mỗi lô thử nghiệm gồm 75 con lợn được chia thành hai ô chuồng (37 con và 38 con) với ba lần lặp lại, tổng cộng 225 con Phương pháp khối ngẫu nhiên được áp dụng để đảm bảo sự đồng đều về tuổi, giới tính, khối lượng và chế độ chăm sóc Lợn con ở lô ĐC được cho ăn thức ăn dành cho lợn con cai sữa thông thường, trong khi lợn ở lô TN được bổ sung 0,03% chế phẩm Bacillus Weaner (300 gam/tấn thức ăn) vào khẩu phần.
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Giai đoạn lợn con từ sơ sinh đến 4 tuần tuổi được chia thành 24 ổ đẻ ở lô TN và 24 ổ đẻ ở lô ĐC Từ 5 đến 8 tuần tuổi, lợn con tiếp tục được phân chia theo các tiêu chí cụ thể.
6 chuồng ở lô TN và 6 chuồng ở lô ĐC.
Tất cả lợn con được đưa vào nuôi thử nghiệm đều được xác định khối lượng đầu vào bằng cách sử dụng cân đồng hồ, nhằm đảm bảo theo dõi chính xác trong suốt quá trình thử nghiệm thông qua việc bấm thẻ tai.
Khối lượng cơ thể được xác định hàng tuần bằng cân đồng hồ, lượng thức ăn cho ăn, thức ăn dư thừa được cân và xác định hàng ngày.
Thức ăn thí nghiệm được phối hợp khẩu phần cơ sở bằng phần mềm Brill Formulation – USA.
- Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 3.2 Khẩu phần dinh dưỡng cơ sở cho thí nghiệm
Met+Cys, % b Chỉ tiêu nghiên cứu:
- Khối lượng lợn qua các tuần tuổi (kg/con): cân riêng từng cá thể trước khi cho ăn:
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê sinh học bằng chương trình Excel
2010 và phần mềm Minitab 16 với các tham số như giá trị trung bình,sai số trung bình và so sánh thống kê.