Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Tại xã Thanh Hồng - Huyện Thanh Hà - Tỉnh Hải Dương
Thời gian nghiên cứu
Đối tượng/vật liệu nghiên cứu
- Giống: giống bưởi đào Thanh Hồng, cây 20 năm tuổi
- Phân bón : Phân đạm ure (N:46%), lân supe (17%), kali clorua ( K2O: 60%).
Nội dung nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương;
Ảnh hưởng của lượng bón lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng của cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương;
Ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến năng suất và chất lượng của cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương;
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của liều lượng lân và kali bón đến khả năng chống chịu của cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương đối với một số sâu bệnh hại chính Kết quả cho thấy việc điều chỉnh liều lượng lân và kali có tác động tích cực đến sức đề kháng của cây, giúp cải thiện chất lượng trái và năng suất Việc tối ưu hóa bón phân không chỉ nâng cao khả năng chống chịu mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cây bưởi đào trong khu vực.
Hiệu quả kinh tế trồng cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương
1 Thu thập thông tin thứ cấp: tài liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết của huyện Thanh Hà về các vấn đề như:
+ Diện tích, năng suất, sản lượng cây bưởi đào Thanh Hồng.
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm, thị trường, giá bán bưởi đào Thanh Hồng
2 Thu thập thông tin sơ cấp: Để thu thập số liệu mới, chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA-
Participatory-Rural-Appraisal) và điều tra hộ nông dân thông qua điều tra trực tiếp.
Điều tra được thực hiện tại ba thôn Lập Lễ, Tiên Kiều và Nhan Bầu, đại diện cho các tiêu chí về năng suất, sản lượng, kinh nghiệm sản xuất và định hướng phát triển.
Trong cuộc điều tra, đã tiến hành khảo sát 60 hộ dân ngẫu nhiên tại ba thôn Nhan Bầu, Tiên Kiều và Lập Lễ thuộc xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.
3.5.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây bưởi đào Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương
Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: Lân và kali
+ Nhân tố 1: Lân, gồm 3 mức (gr P2O5/cây):
+ Nhân tố 2: Kali, gồm 5 mức (gr
Thí nghiệm bón trên nền 30 kg phân chuồng ủ hoai + 50gr N/cây.
Thí nghiệm hai nhân tố thiết kế kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) bao gồm 15 công thức, mỗi công thức được lặp lại 3 lần và thực hiện trên 3 cây 20 tuổi Tổng số cây tham gia thí nghiệm là 135 cây, được tính theo công thức 3*15*3.
Thí nghiệm gồm 15 công thức:
+ lần 1: trước khi ra hoa: 40% đạm, 30% kali
+ lần 2: bón thúc quả: 20% đạm, + 30% kali
+ lần 3: bón sau thu hoạch: 100% phân chuồng + 100% lân + 40% đạm + 40% kali.
Bón phân hữu cơ cho cây bằng cách đào rãnh xung quanh tán cây với kích thước rộng 30 - 40 cm và sâu 20 - 25 cm Sau khi rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm, bạn cũng có thể đào ba rãnh theo hình vành khăn quanh tán để bón, và năm sau tiếp tục bón phần còn lại.
Bón phân vô cơ hiệu quả bằng cách rải phân lên mặt đất khi đất ẩm, theo hình chiếu của tán cây, và tưới nước để hoà tan phân Trong điều kiện khô hạn, cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, sau đó xới nhẹ đất và tưới nước.
3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi
* Chỉ tiêu về sinh trưởng
- Đường kính gốc (cm): Dùng thước dây đo đường kính gốc, đo tại vị trí cách mặt đất 3 cm.
Chiều dài lộc được đo bằng mét, từ vị trí gốc cành đến đỉnh sinh trưởng của cành Cần theo dõi 5 cành trên mỗi cây, phân bố đều theo các hướng.
- Đường kính lộc (cm): Dùng thước Pamer đo ở vị trí lớn nhất của cành.
- Số lá/lộc: Đếm tổng số lá trên mỗi lộc, theo dõi mỗi cây 5 lộc phân đều theo các hướng trên cây.
- Theo dõi thời gian ra hoa
+ Bắt đầu ra hoa: 10% số cành ra hoa
+ Hoa ra rộ: 70% số cành ra hoa
+ Kết thúc ra hoa: 90% số cành ra hoa
- Tỷ lệ rụng quả: đếm tổng số quả ở mỗi lần nhắc lại của mỗi công thức
Sau khi cánh hoa rụng, mỗi cây sẽ theo dõi 4 cành phân bố đều ở các hướng Mỗi cành sẽ được đếm tổng số quả đậu và thực hiện theo dõi định kỳ 20 ngày một lần.
Tỷ lệ rụng quả được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ rụng quả (%) Tổng số quả theo dõi trên cành
Để theo dõi sự tăng trưởng đường kính quả, chúng tôi sử dụng thước Pamer để đo đường kính và chiều cao của quả Mỗi công thức sẽ đo 30 quả và thực hiện 3 lần nhắc lại, được đánh dấu cố định trên cây phân bố đều ở các hướng và các tầng tán Quá trình này sẽ được thực hiện định kỳ mỗi 30 ngày một lần.
* Chỉ tiêu về năng suất
- Số lượng quả/cây/công thức: Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số cây trong mỗi công thức.
- Khối lượng trung bình quả (gram): Tổng khối lượng quả trong từng công thức/Tổng số quả.
Năng suất cá thể (kg) x Mật độ cây/ha
- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) =
- Theo dõi thành phần cơ giới quả.
+ Tỷ lệ phần ăn được (tép) %
+ Tỷ lệ phần không ăn được (vỏ + hạt) %
* Chỉ tiêu về chất lượng quả
- Hàm lượng chất khô (%) xác định theo phương pháp sấy khô
- Hàm lượng đường tổng số (%) xác định bằng phương pháp Bectroan
- Hàm lượng Vitamin C (mg/100g) xác định bằng phương pháp quang phổ
- Hàm lượng axit tổng số (%) xác định bằng phương pháp trung hòa
- Độ Brix đo bằng máy đo độ Brix kế
Theo dõi mức độ sâu bệnh là việc quan trọng trong việc quản lý cây có múi, bao gồm việc ghi nhận thời gian phát sinh, mức độ hại (tỷ lệ hoặc chỉ số hại) và bộ phận hại chính Điều này giúp nông dân có cái nhìn tổng quát và kịp thời ứng phó với các loại sâu bệnh hại, đảm bảo sức khỏe cho cây trồng (Dẫn Theo Nguyễn Thị Huệ, 2013).
Tần suất bắt gặp sâu (%)
Mức độ nhiễm bệnh và sâu được đánh giá thông qua quan sát và tính toán tỷ lệ bệnh hoặc tỷ lệ hại Các mức độ xuất hiện được phân loại như sau: rất ít (0 – 5%), ít (5 – 25%), trung bình (25 – 50%), và nhiều (>50%) Dựa trên các tỷ lệ này, nhận xét định tính sẽ được đưa ra theo các mức nặng, trung bình, nhẹ và không nhiễm.
* Đánh giá cảm quan quả bưởi đào Thanh Hồng:
TT Chỉ tiêu đánh giá
* Hiệu quả kinh tế: Thu nhập thuần = Tổng thu - tổng chi
Trong đó: Tổng thu = Đơn giá x năng suất
Tổng chi: Bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu và chi cho các hoạt động dịch vụ (làm đất, bơm nước…).
3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các phần mềm Excel, chương trình Irri Strat 5.0.