1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng bưởi đào thanh hồng (citrus grandis osbeck) tại thanh hà, hải dương

133 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 9,82 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Giả thuyết khoa học (14)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Giới thiệu chung về cây bưởi (16)
      • 2.1.1. Nguồn gốc và phân loại bưởi (16)
      • 2.1.3. Đặc điểm thực vật học (17)
      • 2.1.4. Đặc điểm phát triển (18)
      • 2.1.5. Khả năng chống chịu (19)
      • 2.1.6. Yêu cầu sinh thái của cây bưởi đào Thanh Hồng (19)
      • 2.1.7. Phân bố vùng trồng cây ăn quả có múi (20)
    • 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới và Việt Nam (20)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi trên thế giới (20)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây có múi ở Việt Nam (22)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây có múi trên thế giới và Việt Nam 17 1. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên cây có múi trên thế giới (30)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu phân bón trên cây có múi ở Việt Nam (33)
    • 2.4. Một số nghiên cứu về phân bón cho cây bưởi (35)
    • 2.5. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cây ăn quả tại huyện Thanh Hà, Hải Dương (44)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (46)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (46)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (46)
    • 3.3. Đối tượng/vật liệu nghiên cứu (46)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (46)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.5.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương 32 3.5.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây bưởi đào Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương 33 3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi (46)
      • 3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu (52)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (53)
    • 4.1. Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi đào Thanh Hồng, Thanh Hà, Hải Dương 38 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Thanh Hồng, Thanh Hà, Hải Dương 38 2. Tình hình sản xuất cây bưởi đào xã Thanh Hồng, Thanh Hà, Hải Dương ...... 38 4.2. Ảnh hưởng của lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng của cây bưởi (53)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (95)
    • 5.2. Kiến nghị (96)
  • Tài liệu tham khảo (97)
  • Phụ lục (101)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

Tại xã Thanh Hồng - Huyện Thanh Hà - Tỉnh Hải Dương

Thời gian nghiên cứu

Đối tượng/vật liệu nghiên cứu

- Giống: giống bưởi đào Thanh Hồng, cây 20 năm tuổi

- Phân bón : Phân đạm ure (N:46%), lân supe (17%), kali clorua ( K2O: 60%).

Nội dung nghiên cứu

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương;

Ảnh hưởng của lượng bón lân và kali bón đến khả năng sinh trưởng của cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương;

Ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến năng suất và chất lượng của cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương;

Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của liều lượng lân và kali bón đến khả năng chống chịu của cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương đối với một số sâu bệnh hại chính Kết quả cho thấy việc điều chỉnh liều lượng lân và kali có tác động tích cực đến sức đề kháng của cây, giúp cải thiện chất lượng trái và năng suất Việc tối ưu hóa bón phân không chỉ nâng cao khả năng chống chịu mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cây bưởi đào trong khu vực.

Hiệu quả kinh tế trồng cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình sản xuất cây bưởi đào Thanh Hồng tại Thanh Hà, Hải Dương

1 Thu thập thông tin thứ cấp: tài liệu đã được công bố qua sách báo, tạp chí, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết của huyện Thanh Hà về các vấn đề như:

+ Diện tích, năng suất, sản lượng cây bưởi đào Thanh Hồng.

+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm, thị trường, giá bán bưởi đào Thanh Hồng

2 Thu thập thông tin sơ cấp: Để thu thập số liệu mới, chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA-

Participatory-Rural-Appraisal) và điều tra hộ nông dân thông qua điều tra trực tiếp.

Điều tra được thực hiện tại ba thôn Lập Lễ, Tiên Kiều và Nhan Bầu, đại diện cho các tiêu chí về năng suất, sản lượng, kinh nghiệm sản xuất và định hướng phát triển.

Trong cuộc điều tra, đã tiến hành khảo sát 60 hộ dân ngẫu nhiên tại ba thôn Nhan Bầu, Tiên Kiều và Lập Lễ thuộc xã Thanh Hồng, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương.

3.5.2 Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng lân và kali bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây bưởi đào Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương

Thí nghiệm gồm 2 nhân tố: Lân và kali

+ Nhân tố 1: Lân, gồm 3 mức (gr P2O5/cây):

+ Nhân tố 2: Kali, gồm 5 mức (gr

Thí nghiệm bón trên nền 30 kg phân chuồng ủ hoai + 50gr N/cây.

Thí nghiệm hai nhân tố thiết kế kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) bao gồm 15 công thức, mỗi công thức được lặp lại 3 lần và thực hiện trên 3 cây 20 tuổi Tổng số cây tham gia thí nghiệm là 135 cây, được tính theo công thức 3*15*3.

Thí nghiệm gồm 15 công thức:

+ lần 1: trước khi ra hoa: 40% đạm, 30% kali

+ lần 2: bón thúc quả: 20% đạm, + 30% kali

+ lần 3: bón sau thu hoạch: 100% phân chuồng + 100% lân + 40% đạm + 40% kali.

Bón phân hữu cơ cho cây bằng cách đào rãnh xung quanh tán cây với kích thước rộng 30 - 40 cm và sâu 20 - 25 cm Sau khi rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm, bạn cũng có thể đào ba rãnh theo hình vành khăn quanh tán để bón, và năm sau tiếp tục bón phần còn lại.

Bón phân vô cơ hiệu quả bằng cách rải phân lên mặt đất khi đất ẩm, theo hình chiếu của tán cây, và tưới nước để hoà tan phân Trong điều kiện khô hạn, cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, sau đó xới nhẹ đất và tưới nước.

3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi

* Chỉ tiêu về sinh trưởng

- Đường kính gốc (cm): Dùng thước dây đo đường kính gốc, đo tại vị trí cách mặt đất 3 cm.

Chiều dài lộc được đo bằng mét, từ vị trí gốc cành đến đỉnh sinh trưởng của cành Cần theo dõi 5 cành trên mỗi cây, phân bố đều theo các hướng.

- Đường kính lộc (cm): Dùng thước Pamer đo ở vị trí lớn nhất của cành.

- Số lá/lộc: Đếm tổng số lá trên mỗi lộc, theo dõi mỗi cây 5 lộc phân đều theo các hướng trên cây.

- Theo dõi thời gian ra hoa

+ Bắt đầu ra hoa: 10% số cành ra hoa

+ Hoa ra rộ: 70% số cành ra hoa

+ Kết thúc ra hoa: 90% số cành ra hoa

- Tỷ lệ rụng quả: đếm tổng số quả ở mỗi lần nhắc lại của mỗi công thức

Sau khi cánh hoa rụng, mỗi cây sẽ theo dõi 4 cành phân bố đều ở các hướng Mỗi cành sẽ được đếm tổng số quả đậu và thực hiện theo dõi định kỳ 20 ngày một lần.

Tỷ lệ rụng quả được tính theo công thức sau:

Tỷ lệ rụng quả (%) Tổng số quả theo dõi trên cành

Để theo dõi sự tăng trưởng đường kính quả, chúng tôi sử dụng thước Pamer để đo đường kính và chiều cao của quả Mỗi công thức sẽ đo 30 quả và thực hiện 3 lần nhắc lại, được đánh dấu cố định trên cây phân bố đều ở các hướng và các tầng tán Quá trình này sẽ được thực hiện định kỳ mỗi 30 ngày một lần.

* Chỉ tiêu về năng suất

- Số lượng quả/cây/công thức: Tổng số quả thực thu trong từng công thức/Tổng số cây trong mỗi công thức.

- Khối lượng trung bình quả (gram): Tổng khối lượng quả trong từng công thức/Tổng số quả.

Năng suất cá thể (kg) x Mật độ cây/ha

- Năng suất lý thuyết (tấn/ha) =

- Theo dõi thành phần cơ giới quả.

+ Tỷ lệ phần ăn được (tép) %

+ Tỷ lệ phần không ăn được (vỏ + hạt) %

* Chỉ tiêu về chất lượng quả

- Hàm lượng chất khô (%) xác định theo phương pháp sấy khô

- Hàm lượng đường tổng số (%) xác định bằng phương pháp Bectroan

- Hàm lượng Vitamin C (mg/100g) xác định bằng phương pháp quang phổ

- Hàm lượng axit tổng số (%) xác định bằng phương pháp trung hòa

- Độ Brix đo bằng máy đo độ Brix kế

Theo dõi mức độ sâu bệnh là việc quan trọng trong việc quản lý cây có múi, bao gồm việc ghi nhận thời gian phát sinh, mức độ hại (tỷ lệ hoặc chỉ số hại) và bộ phận hại chính Điều này giúp nông dân có cái nhìn tổng quát và kịp thời ứng phó với các loại sâu bệnh hại, đảm bảo sức khỏe cho cây trồng (Dẫn Theo Nguyễn Thị Huệ, 2013).

Tần suất bắt gặp sâu (%)

Mức độ nhiễm bệnh và sâu được đánh giá thông qua quan sát và tính toán tỷ lệ bệnh hoặc tỷ lệ hại Các mức độ xuất hiện được phân loại như sau: rất ít (0 – 5%), ít (5 – 25%), trung bình (25 – 50%), và nhiều (>50%) Dựa trên các tỷ lệ này, nhận xét định tính sẽ được đưa ra theo các mức nặng, trung bình, nhẹ và không nhiễm.

* Đánh giá cảm quan quả bưởi đào Thanh Hồng:

TT Chỉ tiêu đánh giá

* Hiệu quả kinh tế: Thu nhập thuần = Tổng thu - tổng chi

Trong đó: Tổng thu = Đơn giá x năng suất

Tổng chi: Bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu và chi cho các hoạt động dịch vụ (làm đất, bơm nước…).

3.5.4 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các phần mềm Excel, chương trình Irri Strat 5.0.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo tổng kết đề tài (2015). Nghiên cứu phục tráng và phát triển cây bưởi đào tại xã Thanh Hồng tại huyện Thanh Hà, Hải Dương. Sở KHCN – Hải Dương, Trung tâm Thực nghiệm và Đào tạo nghề - Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
2. Bùi Huy Kiểm (2000). Nghiên cứu một số đặc tính sinh học của các giống cam quýt của vùng đồng bằng sông Hồng để phục vụ cho việc chọn tạo các giống tốt và yêu cầu thâm canh cây cam quýt. NXB Nông nghiệp Hà Nội.tr. 22-58 Khác
3. Cục Nông nghiệp thành phố Phúc Châu, Phúc Kiến (2009). Tình hình sản xuất và kỹ thuật trồng bưởi tại tỉnh Phúc Kiến, Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật Khác
4. Đỗ Đình Ca, Hoàng Minh Huệ và Vũ Việt Hưng (2008). Báo cáo tổng kết đề án: Nghiên cứu khai thác và phát triển nguồn gen một số giống bưởi Thanh Trà, Phúc Trạch tại hai tỉnh Thừa Thiên Huế và Hà Tĩnh phục vụ nội tiêu và xuất khẩu (2008) Khác
5. Hoàng Ngọc Thuận (2000). Bón phân cho cây trồng nông nghiệp. Bài giảng dùng cho các lớp huấn luyện. Trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội. tr.14 Khác
6. Hoàng Thị Sản (2006). Giáo trình Phân loại thực vật. NXB Giáo dục Hà Nội Khác
7. Lê Thanh Phong và Nguyễn Bảo Vệ (2004). Giáo trình cây đa niên Phần I: Cây ăn trái. Tủ sách Đại học Cần Thơ Khác
8. Nguyễn Duy Lâm, Lương thị kim Oanh và Lê Hồng Sơn (2001). Kết quả điều tra đánh giá bước đầu tuyển chọn cây đầu dòng giống cam quýt tại Hàm Yên - Tuyên Quang. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Số 2. tr. 57- 58 Khác
9. Nguyễn Hạc Thúy (2001). Cẩm nang sử dụng các chất dinh dưỡng cây trồng và phân bón cho năng suất cao. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Nguyễn Thị Huệ (2013). Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng, phát triển của một số dòng cây ăn quả có múi tại huyện Thanh Hà, Hải Dương. Luận văn Thạc sĩ. NXB Nông nghiệp Khác
11. Nguyễn Văn Luật (2006). Cây có múi giống và kỹ thuật trồng. NXB Nông Nghiệp Hà Nội Khác
12. Nguyễn Văn Uyền (1995). Phân bón lá và các chất kích thích sinh trưởng. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
13. Phạm Văn Côn (2004). Các biện pháp điều khiển sinh trưởng, phát triển, ra hoa, kết quả cây ăn trái. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Trần Thế Tục (1980). Tài nguyên cây ăn quả nước ta. Tuyển tập các công trình nghiên cứu khoa học và kỹ thuật nông nghiệp. NXB Nông nghiệp Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w