1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp tăng cường thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

111 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Thực Thi Chính Sách Người Có Công Trên Địa Bàn Huyện Thanh Ba, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Hồng Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 279,7 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách người có công ở nước ta. 4 2.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có công (18)
    • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (18)
    • 2.1.2. Đặc điểm, vai trò và mục đích của thực thi chính sách đối với người có công. 11 2.1.3. Nội dung nghiên cứu thực thi chính sách người có công (25)
    • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách người có công (37)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách người có công (39)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thực thi chính sách người có công ở một số địa phương của tỉnh Phú Thọ (39)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Ba (41)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên (43)
      • 3.1.2. Nguồn lực về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Thanh Ba (46)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (98)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Kiến nghị (99)
  • Tài liệu tham khảo (101)
  • Phụ lục (105)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách người có công ở nước ta 4 2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách đối với người có công

Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm chính sách, thực thi chính sách

Theo Vũ Cao Đàm, chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa do một chủ thể quyền lực hoặc quản lý ban hành, nhằm tạo ưu đãi cho một hoặc một số nhóm xã hội Mục tiêu của chính sách là kích thích động cơ hoạt động của các nhóm này để thực hiện các ưu tiên trong chiến lược phát triển của hệ thống xã hội Khái niệm "hệ thống xã hội" được hiểu một cách tổng quát, có thể là quốc gia, khu vực hành chính, doanh nghiệp hoặc nhà trường.

Chính sách là tổng hợp các quan điểm, tư tưởng và giải pháp mà Nhà nước áp dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế-xã hội, nhằm giải quyết vấn đề và đạt được những mục tiêu cụ thể.

Chính sách là quá trình hành động có mục đích mà cá nhân hoặc nhóm thực hiện kiên định để giải quyết vấn đề.

Chính sách là phương pháp và hướng đi mà chính phủ áp dụng để phân bổ và sử dụng nguồn lực hiệu quả.

Chính sách là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm điều hành nền kinh tế xã hội, hướng tới các mục tiêu cụ thể Những chính sách này giúp giải quyết khó khăn trong thực tiễn và đảm bảo sự vận hành ổn định của nền kinh tế thông qua các văn bản quy định.

Thực thi chính sách là quá trình chuyển đổi các chính sách thành kết quả thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, nhằm đạt được những mục tiêu mà chính sách đã đặt ra.

2.1.1.2 Khái niệm chính sách xã hội

Chính sách xã hội là những nguyên tắc cơ bản hướng dẫn hành động của chính phủ trong việc can thiệp vào các lĩnh vực như giáo dục, y tế, dinh dưỡng, dân số, việc làm và bảo hiểm xã hội Mục tiêu cuối cùng của những chính sách này là nâng cao an sinh xã hội cho cộng đồng.

Chính sách xã hội được hiểu là sự cụ thể hóa và thể chế hóa các chủ trương, biện pháp giải quyết vấn đề xã hội thông qua pháp luật, phản ánh tư tưởng và quan điểm của các nhà lãnh đạo Nó phù hợp với bản chất chế độ xã hội - chính trị và thể hiện lợi ích cũng như trách nhiệm của cộng đồng xã hội, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của nhân dân.

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 12 năm 1986, đã nhấn mạnh rằng chính sách xã hội đúng đắn và hạnh phúc của con người là động lực quan trọng để phát huy tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Chính sách này không chỉ đảm bảo mà còn không ngừng nâng cao đời sống vật chất cho tất cả các thành viên trong xã hội.

Chính sách xã hội phản ánh quan điểm và chủ trương của Nhà nước, nhằm tác động vào các mối quan hệ xã hội và giải quyết những vấn đề xã hội Mục tiêu của chính sách này là góp phần thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy tiến bộ và phát triển con người, với đối tượng chính là con người.

Chính sách được hiểu là tập hợp các tư tưởng, giải pháp và công cụ mà các nhà quản lý áp dụng để ảnh hưởng đến đối tượng và khách thể quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể trong hệ thống theo định hướng tổng thể.

2.1.1.3 Khái niệm về thực thi chính sách

Thực thi chính sách là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể thành hiện thực, nhằm đạt được mục tiêu của nhà nước Giai đoạn này bao gồm việc triển khai, phối hợp thực thi, kiểm tra và hiệu chỉnh chính sách, với các biện pháp tổ chức cần thiết để đảm bảo chính sách phát huy tác dụng Tuy nhiên, kết quả thực thi thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó tổ chức thực thi và duy trì chính sách là yếu tố then chốt để đảm bảo thành công.

2.1.1.4 Khái niệm về ưu đãi xã hội Ưu đãi xã hội được hiểu là sự đãi ngộ của Nhà nước, của cộng đồng và toàn xã hội về đời sống vật chất cũng như tinh thần đối với những người có công và gia đình họ. Ưu đãi xã hội nhằm ghi nhận và tri ân những cá nhân hay tập thể có cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội Nhằm đảm bảo công bằng xã hội, tái sản xuất những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, giữ gìn truyền thống của dân tộc, ăn quả nhớ người trồng cây, đảm bảo ổn định cho thể chế chính trị của Nhà nước Có chính sách thích hợp, mọi người mới có thể an tâm về gia đình của mình và sãn sàng hy sinh cho sự nghiệp đất nước. Ưu đãi xã hội hướng đến hai đối tượng chính: Là những người có cống hiến đặc biệt cho công cuộc bảo vệ tổ quốc và những người có cống hiến đặc biệt trong quá trình xây dựng đất nước.

Ưu đãi xã hội, một phần quan trọng của hệ thống an sinh xã hội, đóng vai trò thiết yếu trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội và pháp lý Nó phản ánh tình cảm và thái độ của quốc gia, dân tộc và thế hệ sau đối với những người đã cống hiến và hy sinh cho đất nước.

2.1.1.5 Khái niệm người có công với cách mạng

Người có công với cách mạng được xác định theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH 11 và Pháp lệnh số 04/2012/PL-UBTVQH, do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Họ là những cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.

Người có công cách mạng theo Pháp lệnh bao gồm: a Người có công với cách mạng

Đặc điểm, vai trò và mục đích của thực thi chính sách đối với người có công 11 2.1.3 Nội dung nghiên cứu thực thi chính sách người có công

2.1.2.1 Đối tượng thực thi chính sách người có công a Những người được hưởng chính sách người có công

- Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

- Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

- Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

- Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

- Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

- Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

- Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

- Người có công giúp đỡ cách mạng;

- Thân nhân của những người có công cách mạng. b Đối tượng thực thi chế độ chính sách đối với người có công

- Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Thanh Ba;

- Cán bộ Lao động thương binh xã hội của các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Thanh Ba.

2.1.2.2 Đặc điểm của thực thi chính sách đối với người có công

Thực thi chính sách người có công là quá trình chuyển giao và triển khai từ Trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người dân Quá trình này bao gồm việc cụ thể hóa nội dung chính sách và thực hiện các hoạt động "Đền ơn đáp nghĩa" để tri ân những người đã cống hiến cho đất nước.

Việc thực thi chính sách đối với người có công phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức thực thi và tình hình kinh tế xã hội của từng địa phương Do đó, cách thức thực hiện chính sách này sẽ khác nhau ở mỗi khu vực.

Thực thi chính sách người có công cần dựa vào phương pháp có sự tham gia của người dân, vì họ là đối tượng thụ hưởng chính Việc khuyến khích sự tham gia của người dân trong quá trình này không chỉ nâng cao hiệu quả các hoạt động chăm sóc và đền ơn đáp nghĩa, mà còn tăng cường vai trò của cộng đồng, tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo tính bền vững cho chính sách.

2.1.2.3 Vai trò của thực thi chính sách đối với người có công

Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, thể hiện sự ghi nhận và tôn vinh những cống hiến của họ đối với đất nước Thực thi chính sách này không chỉ mang tính chính trị, kinh tế, xã hội mà còn thể hiện nhân văn sâu sắc, giáo dục thế hệ trẻ về trách nhiệm cống hiến và hy sinh cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước Đồng thời, nó khẳng định trách nhiệm của toàn xã hội trong việc thực hiện “đền ơn đáp nghĩa.” Chính vì vậy, chính sách này đóng vai trò thiết yếu trong việc ổn định xã hội và giữ vững thể chế.

Thực hiện chính sách đối với người có công không chỉ góp phần tôn vinh truyền thống yêu nước của dân tộc mà còn giáo dục thế hệ trẻ về ý thức và hành động tri ân đối với những người đã cống hiến cho đất nước.

Thực thi chính sách người có công góp phần hoàn chỉnh bổ sung chính sách thông qua việc phát hiện những điểm bất cập trong quá trình thực thi.

2.1.2.4 Mục đích của thực thi chính sách đối với người có công

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện luôn chú trọng đến tình hình thực tiễn địa phương và huy động nguồn lực để thực thi hiệu quả các chính sách dành cho người có công Cơ quan này tích cực tuyên truyền và vận động nhân dân, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước cùng nguồn xã hội hóa nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách như trợ cấp, phụ cấp, bảo hiểm y tế, và nhiều ưu đãi khác như trợ cấp 1 lần, dụng cụ chỉnh hình, điều dưỡng, nhà ở, quà lễ tết, quà 27/7, ưu đãi trong giáo dục, chi phí tu sửa mộ, nghĩa trang liệt sĩ, thăm viếng và di chuyển mộ liệt sĩ.

Chính quyền huyện cần tập trung vào việc hỗ trợ các gia đình chính sách còn gặp khó khăn Đồng thời, cần thường xuyên kiểm tra và thanh tra việc thực thi chính sách ưu đãi đối với người có công tại các xã, thị trấn Việc này nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những thiếu sót, đồng thời xử lý nghiêm các hành vi trái phép và tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách ưu đãi.

- Tuyên truyền sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng

2.1.3 Nội dung nghiên cứu thực thi chính sách người có công

2.1.3.1 Tuyên truyền phổ biến chính sách người có công đến tất cả mọi người Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua Nó cũng cần thiết vì giúp cho nhân dân, các cấp chính quyền hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và có hiệu quả. Để làm được việc tuyên truyền này thì chúng ta cần được đầu tư về trình độ chuyên môn, phẩm chất chính trị, trang thiết bị kỹ thuật Vì đây là đòi hỏi của thực tế khách quan.

Việc tuyên truyền cần được thực hiện liên tục và thường xuyên, ngay cả khi chính sách đang trong giai đoạn thực thi Điều này áp dụng cho tất cả các đối tượng và cần sử dụng đa dạng hình thức như tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.

Dựa trên Pháp Lệnh ưu đãi người có công và các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, đã tạo ra khung pháp lý cho tổ chức và cá nhân tham gia quản lý và thụ hưởng chính sách Điều này không chỉ giúp triển khai hiệu quả mà còn là cơ sở để các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả của chính sách.

Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL- UBTVQH11 ngày 2-9/06/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sửa đổi năm

Nghị định số 31/2013/NĐCP quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, nhằm đảm bảo chế độ ưu đãi cho những người đã có đóng góp cho cách mạng.

Quy định chung về chế độ ưu đãi đối với người có công

Nhà nước và xã hội luôn quan tâm, chăm sóc và hỗ trợ người có công với cách mạng cùng thân nhân của họ, đồng thời tùy thuộc vào từng đối tượng sẽ được hưởng các chế độ ưu đãi khác nhau.

Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần; Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe;

Nhà nước hỗ trợ người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ gặp khó khăn về nhà ở, đồng thời khuyến khích sự tham gia của xã hội và gia đình Họ được ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm và nhận hỗ trợ để theo học tại các cơ sở giáo dục quốc dân đến trình độ đại học.

Chính phủ quy định cụ thể thời điểm hưởng, mức hưởng và các chế độ ưu đãi tại Điều này.

Các chế độ ưu đãi đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 bao gồm

Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng;

Bảo hiểm y tế; Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cần thiết;

Người dân được cấp tiền mua báo Nhân dân và tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, tinh thần phù hợp Ngoài ra, Nhà nước cũng hỗ trợ cải thiện nhà ở dựa trên công lao và hoàn cảnh của từng cá nhân.

Các chế độ ưu đãi khi người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 chết bao gồm:

Người hoạt động cách mạng được hưởng chế độ ưu đãi theo Khoản 2 Điều 9 của Pháp lệnh, khi qua đời, người tổ chức mai táng sẽ nhận được mai táng phí, trong khi đại diện thân nhân sẽ nhận trợ cấp một lần tương đương ba tháng trợ cấp và phụ cấp ưu đãi.

Các yếu tố ảnh hưởng tới thực thi chính sách người có công

2.1.4.1 Chủ trương chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước

Chính sách đối với người có công đã có khung pháp lý tương đối đầy đủ, nhưng trong quá trình thực thi vẫn tồn tại một số hạn chế Mức chuẩn trợ cấp hiện tại còn thấp so với nhu cầu thực tế của người có công, và một số chính sách ưu đãi như hỗ trợ nhà ở và việc làm chưa đáp ứng được mong muốn của họ Bên cạnh đó, việc tìm kiếm và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, không thỏa mãn nguyện vọng của thân nhân Hơn nữa, vẫn còn một bộ phận nhỏ người có công chưa được xác nhận và hưởng các chế độ ưu đãi.

Bộ thủ tục hành chính còn rườm rà, chưa hợp lý và chặt chẽ.

2.1.4.2 Phân cấp phân quyền trong tổ chức thực thi chính sách Ủy ban nhân dân cấp quận/huyện: Thực thi chức năng chỉ đạo, quản lý nhà nước đối với hoạt động thực thi chế độ chính sách người có công Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiếu nại, tố cáo trong các hoạt động thực thi chính sách người có công trên địa bàn địa phương;

Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp quân/huyện là đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai các hoạt động chính sách dành cho người có công tại các xã, thị trấn trong khu vực huyện.

2.1.4.3 Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thực thi chính sách đối với người có công

Huyện Thanh Ba đã xây dựng hệ thống thông tin phản hồi nhằm kiểm soát hiệu quả việc thực thi chính sách Hệ thống này thu thập thông tin phản hồi từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá và cải thiện quy trình thực hiện chính sách tại địa phương.

Thông tin về việc thực thi chính sách ưu đãi người có công (NCC) được thu thập từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Phú Thọ Theo quy định hiện hành, hàng quý, Ủy ban nhân dân huyện phải báo cáo cho UBND tỉnh thông qua Sở Lao động TB&XH Tiếp theo, UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và định kỳ báo cáo Bộ Lao động TB&XH về tình hình thực thi chính sách NCC tại địa phương.

Trong quá trình thực thi chính sách phòng Lao động Thương binh và Xã hội, việc thu thập thông tin phản hồi từ cán bộ tổ chức thực thi là rất quan trọng Để đảm bảo hiệu quả, phòng thường xuyên đôn đốc và cử cán bộ theo dõi quá trình triển khai các chế độ chính sách ưu đãi ở cấp cơ sở.

• Thu thập thông tin qua hội nghị, hội thảo: Hàng năm Sở Lao động

Thương binh và Xã hội đã tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm tiếp thu ý kiến từ các huyện và nhận chỉ đạo từ cấp trên Qua các sự kiện này, nhiều ý kiến quý giá đã được thu thập để cơ quan quản lý tổng hợp, sửa đổi và bổ sung chính sách phù hợp với điều kiện thực tế.

• Kiểm soát, đánh giá sự thực hiện chính sách

Hoạt động thực thi chính sách đối với người có công (NCC) được giám sát chặt chẽ bởi phòng LĐTB&XH huyện và Sở LĐTB&XH tỉnh, với các đợt kiểm tra định kỳ nhằm đảm bảo thực hiện chính sách ưu đãi Ngoài ra, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thanh tra tỉnh và Kiểm toán nhà nước cũng tiến hành kiểm tra và giám sát Công tác đánh giá chính sách được coi trọng, với việc Sở LĐTB&XH tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết hàng năm để đánh giá kết quả triển khai và rút ra bài học kinh nghiệm, nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách NCC trong những năm tiếp theo.

2.1.4.4 Năng lực của tổ chức,cán bộ thực thi chính sách

Năng lực của cán bộ thể hiện qua trình độ chuyên môn, khả năng giao tiếp và phẩm chất đạo đức Để trở thành một cán bộ lao động thương binh xã hội hiệu quả, họ cần không chỉ giỏi về chuyên môn mà còn phải có kỹ năng giao tiếp tốt và phẩm chất như kiên trì, nhẫn nại, cần cù, cùng lòng nhiệt tình với công việc Những yếu tố này là cần thiết và quan trọng, vì một cán bộ không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ nếu thiếu đi bất kỳ yếu tố nào.

Chính sách đãi ngộ cho cán bộ lao động thương xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực và sự tận tâm của họ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực thi chính sách đối với người có công Các chế độ lương, phụ cấp và bảo hiểm xã hội không chỉ ảnh hưởng đến đời sống vật chất của cán bộ mà còn đến cuộc sống gia đình họ Nếu đãi ngộ hợp lý, cán bộ sẽ có điều kiện tập trung vào công việc; ngược lại, nếu đãi ngộ không thỏa đáng, họ sẽ thiếu sự chuyên tâm và nhiệt tình, dẫn đến lãng phí nguồn lực và hiệu quả công việc giảm sút.

2.1.4.5 Đối tượng người có công Đối tượng người có công, thân nhân người có công:

Việc đơn giản hóa thủ tục và hồ sơ để đáp ứng nguyện vọng của những người có công đã dẫn đến tình trạng một số cá nhân không đủ điều kiện lợi dụng chính sách, khai man và gian lận hồ sơ nhằm hưởng chế độ Hành vi này không chỉ gây bức xúc trong dư luận xã hội mà còn dẫn đến thất thoát ngân sách nhà nước, khó có khả năng thu hồi.

Sự phát triển của kinh tế xã hội đã nâng cao nhận thức của người dân về chính sách Đền ơn đáp nghĩa, đồng thời thể hiện sự quan tâm và chăm sóc đối với những người có công và thân nhân của họ.

Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách người có công

2.2.1.1 Kinh nghiệm của huyện Hạ Hòa

Huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ, có hơn 16.000 đối tượng chính sách và người có công với cách mạng, bao gồm 964 thương binh, 1.532 gia đình liệt sĩ, 84 mẹ Việt Nam anh hùng và nhiều đối tượng khác Trong những năm qua, huyện đã thực hiện đầy đủ và kịp thời các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh và gia đình liệt sĩ Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đã thu hút sự tham gia của toàn xã hội, thể hiện trách nhiệm và tình cảm đối với người có công, góp phần ổn định và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho họ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” được sử dụng hiệu quả để xây dựng nhà tình nghĩa, thăm hỏi và tặng quà cho các gia đình chính sách, cũng như hỗ trợ những nạn nhân da cam/dioxin có hoàn cảnh khó khăn.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của thị xã Phú Thọ

Thị xã Phú Thọ đã phát huy truyền thống "Uống nước nhớ nguồn" và "Ăn quả nhớ người trồng cây" bằng cách thực hiện tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, nhằm bù đắp cho các gia đình chính sách và tri ân những thế hệ đã hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc và hạnh phúc của nhân dân.

Thị xã Phú Thọ không chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà còn đặc biệt quan tâm đến các gia đình chính sách, giúp họ vượt qua nỗi đau và khó khăn trong cuộc sống Hiện tại, thị xã có hơn 5.000 đối tượng chính sách, bao gồm 692 thương binh, 836 gia đình liệt sĩ, 42 mẹ Việt Nam anh hùng và nhiều người khác Đảng bộ và chính quyền thị xã đã thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách như trợ cấp mai táng, bảo hiểm y tế cho thân nhân liệt sĩ và thương binh, cũng như các chế độ khác nhằm hỗ trợ người có công Đồng thời, thị xã còn tiến hành tổng rà soát chính sách ưu đãi và điều tra thông tin về liệt sĩ, thân nhân liệt sĩ để quản lý tốt hơn và xoa dịu nỗi đau cho gia đình liệt sĩ.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Thanh Ba

Nghiên cứu và điều chỉnh chế độ trợ cấp ưu đãi cho người có công là cần thiết để đảm bảo công bằng và đáp ứng nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần Cần cải thiện cơ cấu mức chuẩn trợ cấp giữa các đối tượng và áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chi trả chế độ Việc thực hiện các quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả trong hoạt động này.

Chúng tôi cam kết hoàn thành việc xác nhận người có công, tập trung vào việc giải quyết tồn đọng liên quan đến liệt sĩ, chế độ thờ cúng liệt sĩ, và các chế độ cho người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con đẻ của họ, cũng như những người bị bắt tù, đày Đến năm 2020, phấn đấu để hầu hết người có công được ghi nhận và hưởng chế độ ưu đãi Chúng tôi sẽ kiên quyết đình chỉ quyền lợi và thu hồi khoản tiền hưởng sai đối với chế độ thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.

Ba là, cần rà soát các chế độ ưu đãi ngoài trợ cấp để điều chỉnh mức hưởng hợp lý Cần thực thi tốt chính sách ưu đãi về việc làm cho con liệt sĩ, con thương binh, bệnh binh và những người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học Cần xây dựng mô hình và cơ chế ưu đãi về nhà ở cho thân nhân liệt sĩ và những người gặp khó khăn về nhà ở Chính sách ưu đãi về nhà ở cần được thực hiện theo lộ trình hợp lý, thường xuyên tu bổ, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng mới để đáp ứng nhu cầu của người có công và thân nhân liệt sĩ, đồng thời tiếp tục chú trọng công tác xây dựng và sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ.

Điều tra và thu thập thông tin về liệt sĩ, hài cốt liệt sĩ còn thiếu thông tin, cũng như mộ liệt sĩ chưa được xác minh trong các nghĩa trang liệt sĩ là rất cần thiết Cần tiến hành điều tra thân nhân liệt sĩ và xây dựng dữ liệu tổng thể về nghĩa trang liệt sĩ trong huyện Đồng thời, phát triển phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu thông tin liệt sĩ sẽ hỗ trợ hiệu quả trong công tác này.

Năm nay, cần tiếp tục thực hiện hiệu quả các chế độ và chính sách ưu đãi dành cho người có công với cách mạng Tập trung vào việc triển khai Pháp lệnh ưu đãi người có công, Pháp lệnh quy định danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” và các văn bản hướng dẫn thi hành Đồng thời, cần thực thi nghiêm túc các quy định mới về đối tượng, điều kiện, chế độ, chính sách và thủ tục hồ sơ xác nhận cho người có công.

Sáu là, cần tiếp tục nâng cao công tác tuyên truyền và giáo dục để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, ngành, tổ chức và cá nhân trong việc thực thi chế độ, chính sách đối với người có công với cách mạng Đồng thời, cần đẩy mạnh phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa” trên toàn huyện, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và con em xa quê đóng góp xây dựng nhà tình nghĩa, công trình nghĩa trang liệt sĩ, cũng như thực hiện các chế độ chính sách ưu đãi khác dành cho người có công và thân nhân của họ.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
41. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, (2005). Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005(sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2012) số 04/2012/UBTVQH 13 ngày 16/7/2012. (2012) Pháp lệnh bổ sung một số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “ Bà mẹ Việt Nam anh hùng” số 05/2012/UBTVQH 13 ngày 20/10/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bà mẹ ViệtNam anh hùng
Tác giả: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Năm: 2005
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính (2014). Thông tư liên tịch hướng dẫn chế độ điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và thân nhân, số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH –BTC, Hà nội, ngày 03/6/2014 Khác
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế (2016). Thông tư liên tịch hướng dẫn khám giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm chất độc hóa học đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ, số 20/2016/TTLT-BLĐTBXH-BYT , Hà nội, ngày 30/6/2016 Khác
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2013). Thông tư hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân, số 05/2013/TT-BLĐTBXH, Hà nội, ngày 15/5/2013 Khác
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2015). Thông tư hướng dẫn hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo đối với người có công và con của họ, số 36/2015/TT-BLĐTBXH, Hà Nội, ngày 28/9/2015 Khác
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Bộ Quốc phòng (2013). Thông tư liên tịch hướng dẫn xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh trong chiến tranh không còn giấy tờ, số 28/2013/TTLT-BLĐTBXH-BQP, Hà nội, ngày 22/10/2013 Khác
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ (2008). Thông tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân các cấp quản lý nhà nước về lao động - thương binh xã hội ở địa phương, số 10/2008/TTLT-BLĐTB&XH-BNV, Hà Nội, ngày 10/7/2008 Khác
9. Bộ Nội vụ - Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2014).Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-BNV-BQP-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/05/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng Khác
10. Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động TBXH - Bộ Tài chính (2008). Thông tư liên tịch số 144/2008/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 27/11/2008; số 82/2011/TTLT-BQP- BLĐTBXH-BTC ngày 09/6/2011 hướng dẫn thực hiện quyết định 142/2008/QĐ- TTg Khác
11. Bộ Quốc phòng - Bộ Lao động TBXH - Bộ Tài chính (2008). Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2012 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg Khác
12. Bộ Xây dựng (2013). Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 01/7/2013 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg về hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở Khác
14. Chính phủ (2006). Nghị định 54/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, ban hành ngày 26/05/2006 Khác
15. Chính phủ (2006). Nghị định ban hành điều lệ quản lý và sử dụng quỹ Đền ơn đáp nghĩa, số 45/2006/NĐ-CP , Hà Nội, ngày 28/4/2006 Khác
16. Chính phủ (2008). Quyết định về việc thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương, số 142/2008/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 27/10/2008 Khác
17. Chính phủ (2011). Quyết định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến, số 40/2011/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 27/7/2011 Khác
18. Chính phủ (2011). Quyết định về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chính tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Cawmpuchia, giúp bạn Lào sau 30/4/1975, số: 62/2011/QĐ-TTg , Hà Nội, ngày 09/11/2011 Khác
19. Chính phủ (2013). Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, số 56/2013/NĐ- CP, Hà Nội, ngày 22/5/2013 Khác
20. Chính phủ (2013). Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Việt Nam anh hùng, số 56/2013/NĐ- CP, Hà Nội, ngày 22/5/2013 Khác
21. Chính phủ (2013). Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, số 31/2013/NĐ-CP, Hà Nội, ngày 31/3/2013 Khác
22. Chính phủ (2013). Quyết định về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở, số 22/2013/QĐ-TTg, Hà Nội, ngày 26/4/2013 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w