CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA HỘI VIÊN HỘI PHỤ NỮ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA HỘI VIÊN HỘI PHỤ NỮ
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về hội viên Hội phụ nữ
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, theo Điều lệ 2017, là tổ chức chính trị - xã hội có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ Việt Nam Hội hoạt động nhằm thúc đẩy sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới trong xã hội.
Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2017) xác định rõ vai trò của Hội trong việc đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, đồng thời tham gia vào quá trình xây dựng Đảng và quản lý Nhà nước Hội cũng có trách nhiệm đoàn kết và vận động phụ nữ thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, góp phần thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội.
-Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2017) nêu rõ nhiệm vụ của Hội:
Tuyên truyền và giáo dục phụ nữ về chính trị, tư tưởng và lý tưởng cách mạng là rất quan trọng Điều này giúp nâng cao phẩm chất đạo đức và lối sống của họ, đồng thời thực hiện đường lối và chủ trương của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước Phụ nữ cần tích cực tham gia vào việc xây dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng gia đình hạnh phúc;
Tham mưu và đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng, phản biện xã hội, cũng như giám sát việc thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quyền lợi hợp pháp của phụ nữ, gia đình, trẻ em và bình đẳng giới.
Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh là mục tiêu quan trọng, đồng thời cần tăng cường sự đoàn kết và hợp tác với phụ nữ trên toàn thế giới cùng các tổ chức, cá nhân tiến bộ để thúc đẩy bình đẳng, phát triển và hòa bình.
-Điều Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2017) nêu rõ hệ thống tổ chức của Hội gồm 4 cấp:
+ Cấp tỉnh (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tương đương);
+ Cấp huyện (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương);
+ Cấp cơ sở (bao gồm Hội Liên hiệp Phụ nữ các xã, phường, thị trấn và tương đương);
Theo Điều 3 của Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2017), mọi phụ nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt về dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, nơi làm việc hay nơi cư trú, nếu đồng ý với Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia, sẽ được công nhận là hội viên.
Vốn có thể được hiểu theo hai cách: nghĩa hẹp và nghĩa rộng Theo định nghĩa chung, vốn đại diện cho giá trị tổng thể của các đầu vào, bao gồm tài sản, vật phẩm và nguồn tài chính như tiền, trái phiếu, cổ phiếu, được sử dụng trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp (Đỗ Kim Chung, 2009).
Vốn là khối lượng tiền tệ được đưa vào lưu thông với mục đích kiếm lời, chủ yếu được sử dụng để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động Mục tiêu cuối cùng của việc sử dụng vốn là hoàn thành công việc sản xuất hoặc dịch vụ, từ đó thu lại lợi nhuận lớn hơn số tiền đầu tư ban đầu.
Theo Mác, vốn không chỉ là tư liệu sản xuất mà còn là giá trị tạo ra giá trị thặng dư thông qua việc bóc lột lao động Để sản xuất, nhà tư bản đầu tư tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, tạo ra các yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất Các yếu tố này có vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư Mác phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất như máy móc và thiết bị, và tư bản khả biến, tồn tại dưới hình thức lao động, trong đó quá trình sản xuất có sự thay đổi về lượng nhờ vào sức lao động gia tăng.
Theo David Begg, Stenley Ficher và Rudiger Darubus trong cuốn "Kinh tế học", vốn hiện vật được định nghĩa là giá trị của hàng hóa đã sản xuất, được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác Vốn không chỉ là một hàng hóa mà còn được tiếp tục sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Có vốn là điều kiện tiên quyết để mở rộng sản xuất, mua sắm trang thiết bị và thực hiện các kế hoạch sản xuất trong tương lai Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả trở thành yêu cầu quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn với các hộ sản xuất Điều này giúp bảo toàn và phát triển vốn, đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra bền vững và ngày càng phát triển.
2.1.1.3 Khái niệm tín dụng, tín chấp, vốn vay
Cũng giống như vốn, tín dụng cũng có nhiều khái niệm và quan niệm khác nhau được đưa ra: a Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học, phản ánh sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa qua các thời kỳ Quan hệ tín dụng bắt đầu hình thành từ thời kỳ tan rã của công xã nguyên thủy, khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện và dẫn đến sự phát triển của quan hệ trao đổi hàng hóa Trong giai đoạn này, tín dụng chủ yếu được thực hiện thông qua việc vay mượn bằng hiện vật, tức là hàng hóa.
Tín dụng, theo định nghĩa trong từ điển thuật ngữ tài chính, là một khái niệm kinh tế quan trọng, xuất hiện trong các phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau Nó được thể hiện dưới hình thức vay mượn tại một thời điểm nhất định.
Mác định nghĩa tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng, với mục tiêu thu hồi một lượng giá trị lớn hơn sau một thời gian nhất định (Viết Thị Quỳnh, 2016, Luận văn tốt nghiệp).
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai khía cạnh chính: quan hệ cho vay và quan hệ hoàn trả Đầu tiên, người vay chuyển giao một lượng giá trị nhất định cho người cho vay, có thể là tiền tệ, hàng hóa, máy móc hoặc thiết bị Thứ hai, người đi vay chỉ được sử dụng giá trị này trong một khoảng thời gian nhất định và phải hoàn trả cho người cho vay sau khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận Thông thường, giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị cho vay, nghĩa là người vay phải trả thêm một khoản lợi tức.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang
3.1.1.1 Theo niên gián thống kê huyện Yên Thế, 2017 về đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình
Yên Thế là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Giang, có tổng diện tích hơn 303 km2 Trong đó, đất lâm nghiệp chiếm 43,34% với 13.278,31 ha, chủ yếu là đồi núi thấp Đất nông nghiệp chiếm 84,41%, tương đương 25.861,9 ha, trong khi đất chuyên dùng chiếm 7,28% với 2.231,87 ha Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng là 97,41 ha, chiếm 0,32% tổng diện tích tự nhiên.
Huyện giáp ranh với nhiều khu vực quan trọng: phía Đông Bắc tiếp giáp huyện Hữu Lũng thuộc tỉnh Lạng Sơn, phía Đông Nam giáp huyện Lạng Giang, phía Tây Bắc giáp các huyện Phú Bình, Đồng Hỷ và Võ Nhai của tỉnh Thái Nguyên, và phía Nam giáp huyện Tân Yên.
Toàn huyện có 21 xã, thị trấn với 3 trung tâm kinh tế xã hội là thị trấn Cầu
Huyện Bố Hạ, với thị trấn Cầu Gồ là trung tâm, có khoảng 100.000 dân thuộc 14 dân tộc khác nhau như Kinh, Tày, Nùng, Mường, Dao, và Hoa, tạo nên sự đa dạng văn hóa Thị trấn Cầu Gồ cách thành phố Bắc Giang 27 km và Hà Nội 75 km Huyện có hệ thống giao thông phát triển với các trục đường chính như Quốc lộ 17, tỉnh lộ 242, 292, 294 và 268, kết nối các xã và tạo thuận lợi cho việc di chuyển trong và ngoài huyện.
Yên Thế có vị trí địa lý thuận lợi cho giao lưu kinh tế, tạo thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với các huyện trong và ngoài tỉnh, cũng như thủ đô Hà Nội Hai thị trấn Cầu Gồ và Bố Hạ là trung tâm dân cư đông đúc, có tiềm năng phát triển lớn, góp phần thúc đẩy kinh tế huyện Hiện nay, Yên Thế đang thu hút đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các doanh nghiệp chế biến nông sản để phát triển thế mạnh địa phương Địa hình huyện có độ dốc từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, chia thành ba vùng: vùng núi cao, vùng đồi núi thoải và vùng đồi núi thấp Địa hình này rất phù hợp cho phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi các sản phẩm đặc sản vùng đồi như gà thả đồi.
3.1.1.2 Theo niên gián thống kê huyện Yên Thế, 2017 về đặc điểm về địa hình và thổ nhưỡng
Huyện Yên Thế nằm trong vùng núi thấp với nhiều sông suối và địa hình chia cắt mạnh mẽ, dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam Khu vực này có ba dạng địa hình chính, trong đó nổi bật là địa hình vùng núi.
Diện tích 9200,16 ha, chiếm 30,56% tổng diện tích tự nhiên của huyện, chủ yếu nằm ở phía Bắc và thường bị chia cắt bởi độ dốc lớn (cấp III và IV) với hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam Độ cao trung bình so với mực nước biển dao động từ 200-300m Với địa hình này, đất đai có độ phì nhiêu cao, rất thích hợp cho việc trồng cây lâm nghiệp, cây ăn quả cũng như chăn nuôi gia súc và gia cầm.
Diện tích của huyện là 8.255 ha, chiếm 27,42% tổng diện tích tự nhiên, phân bố không đồng đều ở các xã Khu vực này có độ chia cắt trung bình với địa hình lượn sóng và độ dốc bình quân khoảng 8 độ.
Địa hình cấp II, III với độ phì đất trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi và độ che phủ rừng trung bình, phù hợp cho việc phát triển cây lâu năm như vải thiều, hồng và chè.
Vùng đất có diện tích 10.633 ha, chiếm 35,32% tổng diện tích tự nhiên, với địa hình ven sông suối và các dải ruộng nhỏ giữa các dãy đồi Độ dốc trung bình của khu vực này dao động từ 0-80, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây lương thực và rau màu.
3.1.1.3 Theo niên gián thống kê huyện Yên Thế, 2017 về đặc điểm về khí hậu thời tiết a Khí hậu, thời tiết
Yên Thế nằm trong vùng Đông Triều với khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, với nhiệt độ cao nhất là 26,9°C và thấp nhất là 20,5°C Các tháng 6, 7 và 8 thường có nhiệt độ cao nhất, trong khi tháng 12, 1 và 2 có thể giảm xuống còn 0-10°C.
Yên Thế có lượng mưa bình quân hàng năm đạt 1.518,4 mm, thuộc khu vực mưa trung bình của trung du Bắc Bộ Lượng mưa phân bố không đều, với 85% tổng lượng mưa rơi vào các tháng 6, 7, 8, dễ gây ngập úng ở những khu vực địa hình thấp, mặc dù thời gian ngập không kéo dài nhưng thường xảy ra lũ ống và lốc xoáy Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm, trong khi lượng bốc hơi trung bình hàng năm đạt 1012,2 mm, tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp nếu không có hệ thống tưới Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 81%, với mức cao nhất 86% vào tháng 4 và thấp nhất 76% vào tháng 12.
Huyện Yên Thế có hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc trong mùa khô với tốc độ trung bình 2,2 m/s và gió mùa Tây Nam trong mùa mưa với tốc độ trung bình 2,4 m/s Khu vực này thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa Hè nóng ẩm và mưa nhiều, trong khi mùa Đông ít mưa, lạnh và khô Điều kiện khí hậu với lượng mưa trung bình và nhiệt độ cao, giàu ánh sáng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng và cho phép thực hiện nhiều vụ mùa trong năm.
Yên Thế có hai con sông lớn, trong đó sông Thương chảy qua ranh giới phía Đông huyện với chiều dài 24 km từ Đông Sơn đến Bố Hạ, còn sông Sỏi chạy dọc huyện từ Xuân Lương đến Bố.
Hạ hợp lưu với Sông Thương, dài 38 km, có tổng lưu lượng nước lớn cùng hệ thống hồ chứa, ao và suối nhỏ thuộc sông Sỏi và sông Thương Nguồn nước mặt dồi dào, phân bố đều, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt, giúp nhiều loại cây trồng và vật nuôi phát triển.
3.1.1.4 Theo báo cáo đánh giá của Phòng Tài nguyên và môi trường huyện,
2017 về các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất
- Nhóm đất phù sa nằm trong vùng địa hình bằng phẳng (độ dốc 0 – 80), là nhóm đất thuận lợi cho sản xuất lương thực và rau màu.
Nhóm đất xám bạc màu, với diện tích 3.163 ha, có đặc điểm nghèo đạm, lân và mùn nhưng lại giàu kali, tơi xốp và thoát nước tốt, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây có củ.
- Nhóm đất đỏ vàng: Tổng diện tích 24017,15 ha chiếm 79,72% diện tích tự nhiên, phân bố ở tất cả các xã và ở cả ba dạng địa hình.