1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện đoan hùng phú thọ

131 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Đẩy Mạnh Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Đoan Hùng Phú Thọ
Tác giả Phùng Thanh Hưng
Người hướng dẫn PGS.TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 388,64 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt (19)
      • 2.1.1. Những khái niệm có liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt (19)
      • 2.1.2. Vai trò và đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt (22)
      • 2.1.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (26)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt (31)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt (34)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt ở các NHTM nước ngoài (38)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt ở các NHTM Việt Nam (43)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cúu (47)
    • 3.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Khái quát về huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ (47)
      • 3.1.2. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt (47)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (63)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (64)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (64)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (65)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (66)
    • 4.1. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại nhno & ptnt việt nam (66)
      • 4.1.2. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt về mặt chất lượng (86)
    • 4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thanh toán không dùng tiền mặt tại nhno & ptnt việt nam chi nhánh huyện đoan hùng Phú Thọ 83 1. Các yếu tố khách quan (103)
      • 4.2.2. Các yếu tố chủ quan (107)
    • 4.3. Giải pháp đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh (111)
      • 4.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (113)
      • 4.3.3. Đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ thanh toán (114)
      • 4.3.4. Giảm chi phí giao dịch thanh toán (116)
      • 4.3.5. Đẩy mạnh công tác marketing dịch vụ thanh toán (117)
      • 4.3.6. Tăng cường quản trị rủi ro trong thanh toán không dùng tiền mặt (119)
  • Phần 5. kết luận và kiến nghị (121)
    • 5.1. Kết luận (121)
    • 5.2. Kiến nghị, đề xuất (122)
      • 5.2.1. Với Nhà nước, Chính phủ (122)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (123)
      • 5.2.3. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam (124)
  • Tài liệu tham khảo (125)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại

Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt

2.1.1.1 Khái niệm về thanh toán

Thanh toán là quá trình chuyển giao tài sản từ một bên (cá nhân, công ty hoặc tổ chức) sang bên kia, thường diễn ra trong các giao dịch mua bán sản phẩm hoặc dịch vụ có tính pháp lý.

Thanh toán là quá trình mà các tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính thực hiện các giao dịch thanh toán cả trong nước và quốc tế, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thanh toán là quá trình thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm việc chuyển tiền giữa các tổ chức, cá nhân, hoặc giữa cá nhân và tổ chức.

Hoạt động thanh toán là quá trình chuyển giao tài chính giữa các bên, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ kinh doanh và thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Do đó, thanh toán được coi là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển kinh tế Hiện nay, có hai phương thức thanh toán qua ngân hàng: thanh toán bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM), trong đó TTKDTM ngày càng phổ biến và góp phần mạnh mẽ vào sự phát triển của hoạt động thanh toán qua ngân hàng (Nguyễn Thị Quy, 2010).

2.1.1.2 Khái niệm về tiền mặt

Tiền mặt, theo nghĩa hẹp, là tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành và đang lưu hành trong tay công chúng, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và hệ thống ngân hàng Theo nghĩa rộng hơn, tiền mặt bao gồm tất cả những gì có thể sử dụng trực tiếp để thanh toán, như tiền gửi ngân hàng Khái niệm tiền mặt ám chỉ tài sản có khả năng thanh toán cao nhất, bao gồm đồng tiền do NHTW phát hành và tiền gửi tại tài khoản vãng lai hoặc tài khoản không kỳ hạn, có thể rút ra bất cứ lúc nào Đối với các Ngân hàng Thương mại, tiền mặt còn bao gồm tiền cất trong két sắt và số dư tại Ngân hàng Trung ương Do đó, khi gặp khái niệm này, cần lưu ý ngữ cảnh sử dụng để hiểu đúng ý nghĩa của nó.

Tiền mặt là một hình thức tiền tệ cho phép thực hiện giao dịch mà không cần đến các định chế tài chính trung gian Nó thực hiện chức năng lưu thông và cất trữ giá trị trong suốt quá trình giao dịch.

Trong các mối quan hệ kinh tế, thanh toán được định nghĩa là quá trình thực hiện chi trả bằng tiền giữa các bên Tiền, với vai trò là phương tiện thanh toán, bao gồm bất kỳ hình thức nào được chấp nhận chung trong giao dịch Ngoài việc dùng để thanh toán các khoản nợ từ việc mua hàng hóa, tiền còn được sử dụng cho các nghĩa vụ khác như nộp thuế và đóng góp cho các dịch vụ.

Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân, diễn ra thông qua vai trò của phương tiện thanh toán Cụ thể, việc thanh toán này liên quan đến việc chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong các giao dịch giữa cá nhân, tổ chức kinh tế và cơ quan nhà nước với nhân dân (Trần Huy Hoàng, 2012).

2.1.1.3 Khái niệm về thanh toán không dùng tiền mặt

Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức giao dịch tài chính, trong đó khách hàng thanh toán tiền, hàng hóa và dịch vụ thông qua ngân hàng Phương thức này hoạt động bằng cách trích tiền từ tài khoản của khách hàng và chuyển sang tài khoản của bên nhận theo chỉ thị của chủ tài khoản.

Thanh toán không dùng tiền mặt là quá trình thực hiện giao dịch tài chính mà không cần sử dụng tiền mặt trực tiếp Thay vào đó, các giao dịch này được thực hiện thông qua việc chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, hoặc thông qua việc bù trừ giữa bên thanh toán và bên thụ hưởng.

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành một dịch vụ quan trọng mà các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng, bao gồm các đơn vị, tổ chức kinh tế và cá nhân.

TTKDTM là quá trình tiền tệ thực hiện chức năng lưu thông và thanh toán không dùng tiền mặt, thông qua việc chuyển tiền giữa các tài khoản ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, cũng như việc bù trừ giữa các bên thanh toán và thụ hưởng.

TTKDTM là phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt, trong đó tiền sẽ được trích từ tài khoản của người chi trả và chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng tại ngân hàng Phương thức này cũng có thể thực hiện qua việc bù trừ lẫn nhau với sự trung gian của ngân hàng.

TTKDTM là quá trình chuyển giá trị giữa các tài khoản trong hệ thống kế toán của tổ chức tín dụng nhằm thanh toán cho hàng hóa hoặc dịch vụ Khi nhận "giấy báo có" hoặc "giấy báo nợ" từ ngân hàng thương mại, cơ quan, doanh nghiệp hoặc cá nhân sẽ hạch toán vào tài khoản phù hợp, dẫn đến việc tăng hoặc giảm số dư tài khoản tiền gửi kỳ hạn Ngoài ra, thanh toán cũng có thể được thực hiện qua "ví tiền điện tử" thông qua các trung gian như trung tâm thanh toán thẻ và máy POS, với sự ký kết hợp đồng thanh toán tại ngân hàng thông qua tài khoản của người thanh toán.

TTKDTM đã được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường, hiện đang được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực tài chính nội địa và quốc tế Sự phát triển mạnh mẽ của TTKDTM xuất phát từ nhu cầu gia tăng của nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng Khi nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển và khối lượng hàng hóa trao đổi trong và ngoài nước gia tăng, nhu cầu về các phương thức thanh toán tiện lợi, an toàn và tiết kiệm càng trở nên cấp thiết.

Cơ sở thực tiễn về thanh toán không dùng tiền mặt

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Từ năm 2005, Trung Quốc đã tập trung phát triển ngành công nghiệp thẻ, với chính phủ xác định đây là ưu tiên hàng đầu trong lĩnh vực chi tiêu công và khu vực dân cư Sự hợp tác giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Trung ương đã dẫn đến việc ban hành các biện pháp thúc đẩy phát triển thẻ Trung tâm chuyển mạch thẻ liên ngân hàng quốc gia (CUP) được thành lập, đánh dấu bước tiến quan trọng trong ngành thẻ ngân hàng Đến nay, Trung Quốc đã phát hành gần 1,9 tỷ thẻ, trong đó thẻ ghi nợ chiếm 92%, với tổng doanh số đạt 24,3 tỷ USD và 19,7 tỷ giao dịch Tính đến cuối năm 2012, tổng số thẻ ngân hàng đã đạt 2,066 tỷ, tăng 14,8% so với năm trước, trong đó thẻ ghi nợ chiếm 91% Khối lượng giao dịch năm 2012 đạt 19.691 triệu giao dịch, với giá trị lên tới 165,99 nghìn tỷ nhân dân tệ.

Mỹ đã triển khai luật điện tử rút gọn, cho phép ngân hàng sử dụng hình ảnh để thay thế cho việc trao đổi séc giấy Khách hàng có thể nộp séc tại các máy ATM, POS hoặc qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Hình ảnh của séc sẽ được gửi về trung tâm xử lý, và khách hàng sẽ nhận được bản in hình ảnh của séc trên mặt sau biên nhận giao nộp Ngân hàng cũng xây dựng kho dữ liệu tập trung để cung cấp hình ảnh truy vấn trực tuyến cho khách hàng và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Thụy Điển

Cuộc cách mạng về thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) ở Thụy Điển bắt đầu từ năm 1999, và đến năm 2000, tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán chỉ còn 0,7%, giảm mạnh từ hơn 17% trước đó Sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thanh toán, đặc biệt là thẻ thanh toán, từ thập niên 90 đã dẫn đến việc sử dụng tiền mặt giảm dần Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt so với GDP giảm từ 10% năm 1950 xuống còn 3,2% năm 2005, mặc dù vẫn cao hơn so với các nước Bắc Âu khác Sự phát triển này dự kiến sẽ tiếp tục giảm tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt Kinh nghiệm từ Thụy Điển cho thấy việc phát triển hạ tầng như ATM và POS là tốn kém, trong khi lợi nhuận từ dịch vụ thẻ lại thấp hoặc thậm chí lỗ Do đó, ngoài bốn ngân hàng lớn có hạ tầng mạnh, nhiều ngân hàng khác lựa chọn hợp tác với ngân hàng có thế mạnh trong lĩnh vực thẻ để giảm chi phí.

Thụy Điển đang nhanh chóng tiến tới việc trở thành quốc gia không sử dụng tiền mặt, với tổng giá trị tiền mặt chỉ chiếm 2% trong tất cả các giao dịch thanh toán vào năm 2015, dự báo giảm xuống 0,5% vào năm 2020 theo Ngân hàng Trung ương Thụy Điển Riksbank Tiền mặt chỉ được sử dụng cho khoảng 20% tổng số giao dịch tại các cửa hàng, giảm một nửa so với năm 2010 và thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn cầu là 75% Hệ thống ngân hàng tại Thụy Điển đã tiên phong trong xu hướng không sử dụng tiền mặt, với 900 trong số 1.600 chi nhánh không còn giữ hoặc nhận tiền mặt từ khách hàng tính đến cuối năm 2015 Số lượng cây ATM cũng giảm mạnh, trở nên hiếm gặp ngay cả ở các vùng nông thôn, dẫn đến tổng giá trị đồng SEK (Krona Thụy Điển) giảm từ 106 tỷ.

2009 xuống còn 80 tỷ năm 2015 Vậy, để đạt được những thành tựu trên, kinh nghiệm của Thụy Điển là gì? (Nguyễn Ngọc Lâm, 2015).

Vào đầu những năm 60 của thế kỷ 20, các ngân hàng thương mại Thụy Điển đã khuyến khích cả chủ lao động lẫn nhân viên nhận lương qua chuyển khoản Sự phát triển của thẻ tín dụng và thẻ ATM bắt đầu từ thập niên 90, khi các ngân hàng thương mại bắt đầu áp dụng phí cho việc sử dụng séc (Nguyễn Ngọc Lâm, 2015).

Thụy Điển đang phát triển hệ thống hạ tầng thanh toán không dùng tiền mặt thông qua các ứng dụng điện tử trên điện thoại, như Swish, cho phép người dùng chuyển tiền nhanh chóng và miễn phí Đối với người bán lẻ, iZettle cung cấp giải pháp thanh toán thẻ Visa đơn giản và tiết kiệm Chính phủ Thụy Điển áp dụng các biện pháp mạnh mẽ để giảm thanh toán tiền mặt, với 80% giao dịch hiện tại là không dùng tiền mặt, bao gồm cả việc cấm tiền mặt tại một số dịch vụ công cộng Tuy nhiên, khoảng 1,8 triệu người cao tuổi vẫn gặp khó khăn trong việc thích ứng với công nghệ mới, với chỉ 50% sử dụng thẻ thanh toán Để hỗ trợ nhóm này, Thụy Điển duy trì một số cửa hàng tiện ích cho phép thanh toán điện tử và tiền mặt, đồng thời cung cấp ưu đãi cho người cao tuổi Chính sách cải cách lương hưu cũng khuyến khích người dân làm việc lâu hơn, giúp giảm áp lực về việc duy trì tiền mặt trong lưu thông.

Người dân Thụy Điển thể hiện sự đồng lòng mạnh mẽ trong việc xây dựng mô hình xã hội chủ nghĩa kiểu mới, sẵn sàng chấp nhận những bất tiện ban đầu của thanh toán không dùng tiền mặt Điều này giúp giảm thiểu các vấn đề liên quan đến tham nhũng và nâng cao lòng tin vào chính quyền Du khách cũng cần làm quen với việc thanh toán trước cho một số dịch vụ như điện thoại và chi phí công cộng, một vấn đề mà Chính phủ Thụy Điển đang tích cực tìm cách giải quyết.

Thị trường thẻ tại Australia khá phát triển với khoảng 20 thành viên lớn.

Trong nửa đầu năm 2006, Việt Nam có khoảng 7,6 triệu thẻ tín dụng với tổng giao dịch đạt 15,357 triệu đô la Mỹ, trong khi thẻ ghi nợ ghi nhận khoảng 4,2 triệu thẻ với lượng giao dịch 2,716 triệu đô la Mỹ Thẻ trả trước cũng đóng góp vào sự phát triển của thị trường thẻ trong giai đoạn này.

15 chương trình lớn nhỏ mới được đưa vào thực hiện tại Australia từ tháng 5/2006 được xem là một sản phẩm mới nhưng chứa đầy tiềm năng (Nguyễn Ngọc Lâm, 2015).

Các thẻ trả trước được phát hành cho người lao động để thanh toán lương, cho phép họ sử dụng tiền để thanh toán hoặc rút tiền mặt tại các POS và ATM Ngân hàng quan tâm đến dịch vụ này vì nó giúp quản lý hiệu quả các tài khoản có số dư thấp Thẻ trả trước cũng được sử dụng để giải ngân tín dụng và phân phối phúc lợi xã hội của Chính phủ, như chương trình GSIS tại Philippines, nơi chi trả bảo hiểm và phúc lợi cho công chức qua GSIS-Card, đồng thời tích hợp nhiều chức năng khác Đến cuối năm 2005, đã có 1,3 triệu thẻ trả trước được phát hành tại Philippines.

Thẻ trả trước tại Australia là thẻ điện tử không dập nổi của Visa, có thể phát hành ngay tại ATM với nhiều mệnh giá khác nhau Thẻ này có thể nạp lại nhiều lần qua các thiết bị đầu cuối của nhà cung cấp dịch vụ và sử dụng cho nhiều dịch vụ khác nhau Các giao dịch chính của thẻ bao gồm nạp tiền, chi trả hàng hóa và dịch vụ, rút tiền mặt, kiểm tra số dư, chuyển tiền giữa các thẻ, tạm khóa sử dụng, và chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng sang thẻ.

Kênh phân phối thẻ rất đa dạng, bao gồm chi nhánh ngân hàng, đại lý phân phối bên thứ ba và các điểm bán lẻ Người dùng có thể nạp tiền, kiểm tra số dư và chuyển tiền giữa các thẻ thông qua mạng lưới chi nhánh của nhà phát hành hoặc các dịch vụ bên thứ ba như bưu điện, trạm xăng, và nhà cung cấp dịch vụ viễn thông.

Thẻ trả trước là công cụ thanh toán tiện lợi, cho phép người dùng nạp tiền nhiều lần và sử dụng 24/7 trên toàn cầu thông qua Internet Đối tượng sử dụng chủ yếu là những người ít tiếp cận ngân hàng, như người hưởng phúc lợi xã hội hoặc người lao động Thẻ cũng hỗ trợ thanh toán giữa khu vực công và cá nhân, cũng như chuyển tiền kiều hối, mở rộng đối tượng khách hàng so với ngân hàng truyền thống Các giao dịch thẻ trả trước phải tuân thủ quy định pháp lý tại Australia, đặc biệt là chống rửa tiền, với giới hạn số dư tối đa 1.000 đô la và tổng nạp không vượt quá 2.000 đô la trong 30 ngày Người dùng thẻ có số dư lớn hơn phải cung cấp danh tính.

2.2.2 Kinh nghiệm thanh toán không dùng tiền mặt ở các NHTM Việt Nam

2.2.2.1 Kinh nghiệm của BIDV Đồng Tháp

Qua 05 năm thực hiện kế hoạch kinh doanh tiền tệ nói chung và phát triển dich vụ thanh toán không dùng tiền mặt nói riêng tại BIDV Đồng Tháp , tổng kết và đánh giá hoạt động kinh doanh giai đoạn (2008-2012) và tầm nhìn phát triển đến đến 2015 , hoạt động của BIDV Đồng Tháp đã đạt được kết quả khả quan.

Sự chuyển biến tích cực trong nhận thức về việc mở rộng hoạt động sản phẩm dịch vụ thanh toán qua thẻ ATM và các tiện ích khác đã được khách hàng đón nhận, dẫn đến sự gia tăng giao dịch (Lê Thanh Tuyền, 2013).

Mô hình tổ chức kinh doanh trong phát triển sản phẩm dịch vụ như thanh toán qua Thẻ ATM, tiền gửi, VN Topup, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thanh toán đã được thiết lập và đang được cải tiến Đội ngũ cán bộ cũng đã được tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng nhu cầu phát triển này (Lê Thanh Tuyền, 2013).

Phương pháp nghiên cúu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Đỗ Thị Thu Hà (2014). Đề tài “Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội”, luận văn thạc sỹ Học viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiềnmặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội
Tác giả: Đỗ Thị Thu Hà
Năm: 2014
8. Lê Thanh Tuyền (2013). Đề tài “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đồng Tháp”, Luận văn thạc sỹ Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiềnmặt tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh ĐồngTháp
Tác giả: Lê Thanh Tuyền
Năm: 2013
1. Chính phủ (2003). Nghị định số 159/CP năm 2003 của Chính phủ về ban hành quy chế phát hành và sử dụng séc Khác
2. Chính phủ (2012). Nghị định 101/2012/NĐ-CP ban hành ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
3. Chính phủ (2016). Nghị định 80/2016/NĐ-CP ban hành ngày 01/07/2016 về sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012/của chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt Khác
4. Chi cục Thống kê huyện Đoan Hùng (2017). Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng, Phú Thọ Khác
5. Đặng Mạnh Phổ (2012). Đẩy mạnh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt-biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, Tạp chí Ngân hàng, (20) Khác
7. Lê Đình Hợp (2016). Phương hướng và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt Nam đến năm 2020, Kỷ yếu các công trình khoa học ngành Ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
9. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đoan Hùng Phú Thọ (2015). Báo cáo kết quả kinh doanh 2015, định hướng phát triển 2016 Khác
10. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đoan Hùng Phú Thọ (2016). Báo cáo kết quả kinh doanh 2016, định hướng phát triển 2017 Khác
11. NHNo&PTNT chi nhánh huyện Đoan Hùng Phú Thọ (2017). Báo cáo kết quả kinh doanh 2017, định hướng phát triển 2018 Khác
12. Ngân hàng Nhà nước (1994). Quyết định số 22/QĐ - NH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày21/02/1994 về thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt Khác
13. Nguyễn Ngọc Lâm (2015). Kinh nghiệm của các nước và giải pháp của Việt Nam, Tạp chí Tin học ngân hàng. (7) Khác
14. Nguyễn Hữu Tài (2012). Phát triển dịch vụ ngân hàng hiên đại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
15. Nguyến Ngọc Tuấn (2014). Thực trạng và giải pháp mở rộng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Ngân hàng. (5) Khác
16. Nguyễn Thị Quy (2010). Dịch vụ ngân hàng hiện đại. NXB Khoa học xã hội 17. Trần Minh Ngọc (2012). Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt Nam, Tạp chíNgân hàng. (13) Khác
18. Trần Huy Hoàng (2012). Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Lao Động Xã Hội, Hà Nội Khác
19. Phan Thị Thu Hà (2011) Ngân hàng thương mại. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
20. Phạm Thu Hương (2015). Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w