1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây hồng (diospyros kaki l) tại điện biên

108 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 6,58 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Đặt vấn đề (16)
    • 1.2. Mục đích và yêu câu (19)
      • 1.2.1. Mục đích nghiên cứu (19)
      • 1.2.2. Yêu cầu (19)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (19)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (19)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (19)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (20)
    • 2.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài (20)
      • 2.1.1. Cơ sở khoa học, lý luận của việc điều tra, khảo sát cây hồng ở Điện Biên 5 2.1.2. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu quy luật ra cành ở hồng (20)
      • 2.1.3. Cơ sở khoa học của việc phun chất điều hòa sinh trưởng (21)
      • 2.1.4. Cơ sở khoa học của việc phun phân bón qua lá (22)
    • 2.2. Một số nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại hồng (23)
      • 2.2.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc (23)
      • 2.2.2. Những nghiên cứu về phân loại (23)
    • 2.3. Những nghiên cứu về phân bố, tình hình trồng hồng (24)
      • 2.3.1. Tình hình sản xuất và phân bố hồng trên thế giới (24)
      • 2.3.2. Những nghiên cứu về phân bố và sản xuất hồng ở Việt Nam (24)
    • 2.4. Đặc điểm sinh vật học của cây hồng (26)
      • 2.4.1. Đặc điểm của rễ và hệ rễ (26)
      • 2.4.2. Đặc điểm thân, cành (27)
      • 2.4.3. Đặc điểm lá (28)
      • 2.4.4. Đặc điểm hoa (28)
      • 2.4.5. Đặc điểm quả và hạt (29)
    • 2.5. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hông (30)
      • 2.5.1. Nhiệt độ (30)
      • 2.5.2. Mưa và ẩm độ (32)
      • 2.5.3. Ánh sáng (32)
      • 2.5.4. Đất (33)
    • 2.6. Nhu cầu dinh dưỡng của cây hồng và kỹ thuật trồng (34)
      • 2.6.1. Nhu cầu dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho cây hồng (34)
      • 2.6.2. Kỹ thuật đốn tỉa, tạo hình, tạo quả (36)
    • 2.7. Chất điều hòa sinh trưởng, phân bón qua lá và ứng dụng (37)
      • 2.7.1. Giới thiệu chung về chất điều hòa sinh trưởng (37)
      • 2.7.2. Giới thiệu chung về phân bón qua lá cho cây trồng (41)
  • Phần 3. Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Vật liệu nghiên cứu (45)
    • 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (45)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (45)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi (45)
      • 3.4.1. Điều tra hiện trạng sản xuất hồng tại Điện Biên (45)
      • 3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và thời kỳ vật hậu của giống hồng Điện Biên tại Điện Biên (47)
      • 3.4.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây hồng Điện Biên tại Điện Biên (49)
    • 3.5. Xử lý số liệu (55)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu (57)
    • 4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên (57)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (57)
      • 4.1.2. Dân số, dân tộc và lao động (60)
    • 4.2. Điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng tại Điện Biên (61)
    • 4.3. Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và thời kỳ vận hậu của giống hồng Điện Biên (62)
      • 4.3.1. Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Điện Biên (62)
      • 4.3.2. Khả năng sinh trưởng các đợt lộc ở cây hồng Điện Biên (62)
      • 4.3.3. Đặc điểm các cành lộc cây hồng Điện Biên (63)
      • 4.3.4. Đặc điểm lá của giống hồng Điện Biên (64)
      • 4.3.5. Đặc điểm quả giống hồng Điện Biên (65)
    • 4.4. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng quả hồng Điện Biên tại Điện Biên (66)
      • 4.4.1. Nghiên cứu liều lượng phân bón thích hợp qua rễ (66)
      • 4.4.2. Nghiên cứu bổ sung dinh dưỡng, chất điều tiết sinh trưởng qua lá. 50 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (73)
    • 5.1. Kết luận (84)
    • 5.2. Kiến nghị (84)
  • Tài liệu tham khảo (85)

Nội dung

Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu

- Giống hồng giấm chín muộn tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên;

- Các loại phân bón, thuốc bảo vệt thực vật, vật liệu che phủ thông dụng tại địa phương.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2015 đến tháng

- Địa điểm nghiên cứu: Các xã (Thanh Chăn, Hua Thanh,Thanh Luông, Thanh Yên, Thanh Hưng, Sam Mứn ) thuộc Vùng lòng chảo huyện Điện Biên tỉnh Điện Biên.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng tại tỉnh Điện Biên;

Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và thời kỳ vật hậu của giống hồng Điện Biên tại Điện Biên;

Nội dung 3: Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng quả hồng Điện Biên tại Điện Biên.

- Nghiên cứu liều lượng phân bón thích hợp qua rễ.

- Nghiên cứu bổ sung dinh dưỡng, chất điều tiết sinh trưởng qua lá.

Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1 Điều tra hiện trạng sản xuất hồng tại Điện Biên

Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên như yếu tố khí hậu và điều kiện đất đai, cùng với điều kiện kinh tế xã hội, diện tích, năng suất và sản lượng từ các cơ quan, ban, ngành liên quan là rất quan trọng.

- Điều tra thực tế bằng phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của cộng đồng (PRA) kết hợp với tham khảo ý kiến chuyên gia.

- Điều tra chi tiết: Biên soạn phiếu điều tra với nội dung định sẵn để thu thập thông tin sơ cấp, Thực hiện tại 8 xã:Thanh Chăn, Hua Thanh,

Các thông tin điều tra, thu thập và phân tích

+ Diện tích đất nông nghiệp, cây ăn quả, cây hồng Điện Biên

+ Năng suất của giống hồng Điện Biên

+ Các loại phân bón hộ nông dân sử dụng

+ Liều lượng bón (kg/ha)

+ Số lần bón/năm (lần)

- Điều tra hiệu quả kinh tế của hộ trồng hồng

3.4.2 Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và thời kỳ vật hậu của giống hồng Điện Biên tại Điện Biên

Phương pháp nghiên cứu tập đoàn được áp dụng để khảo sát cây lâu năm trên các vườn trồng sẵn Các điểm theo dõi được lựa chọn đại diện cho các loại đất trồng hồng, mỗi điểm có từ 3 đến 5 cây, tuổi từ 8 đến 10 năm, được nhân giống bằng cách chặn rễ Nghiên cứu được thực hiện trên nền vườn cây của nông dân tại các xã Thanh Luông, Sam Mứn, Noong Luống và Thanh Hưng thuộc huyện Điện Biên.

Tuổi cây và sự phát sinh, phát triển các đợt lộc trong năm có ảnh hưởng lớn đến chất lượng cây trồng Thời gian xuất hiện lộc, số lượng đợt lộc, chiều dài cành đợt lộc và đường kính cành lộc đều là những yếu tố quan trọng cần được xem xét Những thông tin này không chỉ giúp nông dân quản lý cây trồng hiệu quả mà còn nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

+ Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn, đơn vị tính (m), đo 1 lần tháng 11, đo toàn bộ mẫu thí nghiệm tính trung bình.

+ Đường kính tán: Đo theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc, đơn vị tính (m), đo 1 lần tính trung bình.

+ Chu vi gốc: Đo cách mặt đất 20 cm, đơn vị tính (cm), đo 1 lần, đo toàn bộ mẫu thí nghiệm tính trung bình.

+ Kích thước lá: Đo chiều dài, chiều rộng 30 lá thành thục /lần nhắc lại lấy ở lưng tán theo 4 hướng, đơn vị tính (cm), đo 1 lần.

+ Thời gian bắt đầu bật lộc được tính khi 10% số cành trên cây bật lộc.

+ Thời gian kết thúc đợt lộc được tính khi 80% số lộc trên cây thành thục

+ Số lộc trên cành theo dõi Đếm số lộc ra mỗi đợt rồi tính trung bình.

+ Chiều dài cành lộc Đo khi cành đã thành thục (cm) Dung lượng 30 cành trên lần nhắc lại.

+ Thời gian sinh trưởng lộc Tính từ khi lộc mới nhú đến khi thành thục

+ Số mắt lá/cành lộc: Đếm 30 cành thuần thục/lần nhắc lại, tính trung bình.

+ Thời gian xuất hiện mầm hoa: Thời điểm mầm hoa bắt đầu xuất hiện.

+ Thời gian hoa bắt đầu nở: Được xác định khi có 5% hoa nở.

+ Thời kỳ tàn hoa Được tính khi có trên 80% số hoa rụng.

+ Tổng số hoa trên cành, hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính, số quả đậu

+ Tỷ lệ quả đậu ban đầu Đếm số quả đậu sau khi tàn hoa.

+ Động thái rụng quả Đếm số quả đậu vào ngày 15 hàng tháng (từ tháng 4 - tháng 9).

+ Tính tỷ lệ quả đậu được thu hoạch Đếm số quả cho thu hoạch.

+ Kích thước quả (cm): Dùng thước kẹp đo chiều cao, đường kính quả Dung lượng mẫu đo đếm 30 quả/ lần nhắc lại.

+ Khối lượng quả (g): Lấy ngẫu nhiên 30 quả/ lần nhắc lại cân rồi tính trung bình.

+ Năng suất (kg/cây) Khối lượng quả thực thu của cây.

- Tỷ lệ quả thu hoạch (%) được tính theo công thức:

Số quả được thu hoạch

Tỷ lệ quả thu hoạch ( % ) = - x 100

Tổng số quả đậu ban đầu

Phân tích và đánh giá chất lượng các giống hồng trong vùng nghiên cứu bao gồm việc đo độ Brix bằng khúc xạ kế, xác định hàm lượng vitamin C thông qua phương pháp chuẩn độ, và kiểm tra mức độ caroten cùng một số khoáng chất khác.

3.4.3 Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây hồng Điện Biên tại Điện Biên

3.4.3.1 Nghiên cứu liều lượng phân bón thích hợp qua rễ

Thí nghiệm được thiết kế với 4 công thức, mỗi công thức bao gồm 3 cây, và được sắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCBD) Mỗi công thức trong thí nghiệm được lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

Cụ thể các công thức được bố trí như sau:

1) Công thức 1: 50 kg phân chồng hoai mục + 0,5 kg N + 0,3 kg P2O5 + 0,5kg K2O(1);

2) Công thức 2: 50 kg phân chồng + 0,2 kg N + 0,12 kg P2O5 + 0,16 kg

3) Công thức 3: 30 kg phân ủ vi sinh(3) + CT 1, bỏ yếu tố phân chuồng hoai mục;

4) Công thức 4 (Đ/c dân): 0,3 kg N + 0,1 kg P2O5 + 0,2 kg K2O(4);

- Thời gian bón: thời gian và tỷ lệ bón thí nghiệm theo bảng phân bổ sau:

Bảng 3.1 Thời gian và tỷ lệ bón phân thí nghiệm

3.4.3.2 Nghiên cứu bổ sung dinh dưỡng qua lá và chất điều tiết sinh trưởng

Chọn cây và phương pháp bố trí thí nghiệm tương tự như trong thí nghiệm 3.4.3.1, dựa trên nền thí nghiệm đồng đều và theo tập quán của người dân địa phương Thực hiện thí nghiệm với 5 công thức khác nhau.

1) Công thức 1: phun GA 3 nồng độ 40 ppm;

2) Công thức 2: phun NAA, nồng độ 10 ppm;

3) Công thức 3: phun Siêu canxi 20S nồng độ 0,5%;

4) Công thức 4: phun SP vườn sinh thái nồng độ 0,55.

5) Công thức 5 (Đ/c dân): Phun nước lã;

- Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Chiều cao cây: Đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn, đơn vị tính (m), đo 1 lần tháng 11, đo toàn bộ mẫu thí nghiệm tính trung bình.

+ Đường kính tán: Đo theo hướng Đông - Tây, Nam - Bắc, đơn vị tính(m), đo 1 lần tính trung bình.

+ Chu vi gốc: Đo cách mặt đất 20 cm, đơn vị tính (cm), đo 1 lần, đo toàn bộ mẫu thí nghiệm tính trung bình.

+ Kích thước lá: Đo chiều dài, chiều rộng 3 0 lá thành thục /lần nhắc lại lấy ở lưng tán theo 4 hướng, đơn vị tính (cm), đo 1 lần.

+ Thời gian bắt đầu bật lộc được tính khi 10% số cành trên cây bật lộc.

+ Thời gian kết thúc đợt lộc được tính khi 80% số lộc trên cây thành thục

+ Số lộc trên cành theo dõi Đếm số lộc ra mỗi đợt rồi tính trung bình.

+ Chiều dài cành lộc Đo khi cành đã thành thục (cm) Dung lượng 30 cành trên lần nhắc lại.

+ Đường kính cành lộc Đo cách gốc cành 1cm, khi cành đã thành thục Dung lượng 30 cành/lần nhắc lại.

+ Thời gian sinh trưởng lộc Tính từ khi lộc mới nhú đến khi thành thục

+ Số mắt lá/cành lộc: Đếm 30 cành thuần thục/lần nhắc lại, tính trung bình

+ Thời gian xuất hiện mầm hoa: Thời điểm mầm hoa bắt đầu xuất hiện.

+ Thời gian hoa bắt đầu nở: Được xác định khi có 5% hoa nở.

+ Thời kỳ tàn hoa Được tính khi có trên 80% số hoa rụng.

+ Tổng số hoa trên cành, hoa đực, hoa cái, hoa lưỡng tính, số quả đậu

+ Tỷ lệ quả đậu ban đầu Đếm số quả đậu sau khi tàn hoa.

+ Động thái rụng quả Đếm số quả đậu vào ngày 15 hàng

+ Tính tỷ lệ quả đậu được thu hoạch Đếm số quả có khả năng cho thu hoạch.

+ Kích thước quả (cm): Dùng thước kẹp đo chiều cao, đường kính quả Dung lượng mẫu đo đếm 30 quả/ lần nhắc lại.

+ Khối lượng quả (g): Lấy ngẫu nhiên 30 quả/ lần nhắc lại cân rồi tính trung bình.

+ Năng suất (kg/cây).Khối lượng quả thực thu của cây.

- Công thức tính toán và phương pháp xử lý số liệu

- Tính tỷ lệ quả thu hoạch (%) theo công thức:

Tỷ lệ quả thu hoạch ( % ) = - x 100

Tổng số quả đậu ban đầu

- Tính tỷ lệ phần ăn được (%) theo công thức:

Khối lượng quả + Thành phần sinh hoá quả:

Hàm lượng đường tổng số: Theo TCVN 4594: 1988

Hàm lượng axit tổng số: Theo TCVN 4589:1988

Hàm lượng chất khô tổng số: Theo TCVN 5366:1991

Hàm lượng vitamin C: Theo TCVN 6427-1:1998 Hàm lượng tanin: Theo Lowenthal

Hàm lượng Caroten Độ Brix

Xử lý số liệu

- Số liệu thí nghiệm được với phần mềm xử lý thống kê

IRRISTAT 5.0 và chương trình Excel.

Kết quả nghiên cứu

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Điện Biên

4.1.1.1 Vị trí địa lý Điện Biên có diện tích tự nhiên 956.290 ha, chiếm 2,89 % diện tích của cả nước Toàn tỉnh có 9 đơn vị hành chính là: Thành phố Điện Biên phủ, Thị xã Mường lay và các huyện: Tủa Chùa, Tuần Giáo, Mường Ảng, Điện Biên, Điện Biên Đông, Mường Chà và Mường Nhé; Điện Biên có đường biên giới với Trung Quốc và Lào, có cửa khẩu Tây Trang, cửa khẩu quốc gia Huổi Puốc- Na Son, của khẩu A Pa Chải, sẽ tạo được bước phát triển mới trong hoạt động kinh tế đối ngoại cho tỉnh cũng như giao lưu phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội với các tỉnh trong vùng. 4.1.1.2 Đặc điểm địa hình Điện Biên có địa hình phức tạp, độ dốc lớn, mức độ chia cắt ngang và chia cắt sâu lớn; được cấu tạo bởi những dãy núi cao và các thung lũng, sông suối nhỏ, hẹp và dốc phân bố khắp nơi trong địa bàn tỉnh Núi cao tập trung ở phía Nam, thuộc ranh giới huyện Điện Biên, Điện Biên Đông và Tuần Giáo Đó là các dãy núi thượng nguồn sông Mã và Nâm Rốm, đỉnh cao nhất là

Pú Huổi Luông (2.178 m), núi Pho Thông (1.908 m), Nậm Khẩu Hú (1.747 m) và dãy núi Hồ Nậm Nghèn (1.395 m) tạo nên một hệ thống núi hùng vĩ Xen giữa những ngọn núi này là các thung lũng và lòng chảo có bề mặt bằng phẳng, tuy nhiên diện tích của chúng không lớn Nổi bật trong số đó là lòng chảo Điện Biên Phủ, rộng khoảng 150.000 ha, với bề mặt bằng phẳng và có nguồn gốc từ sự tích tụ trầm tích, tạo nên cánh đồng Mường Thanh, cánh đồng rộng nhất trong khu vực.

Vùng Tây Bắc nổi bật với 4 cánh đồng lúa nước chính (nhất Thanh, nhì Lò, tam Than, tứ Tấc) có tổng diện tích hơn 4.000 ha, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lúa của tỉnh Huyện Tuần Giáo cũng sở hữu nhiều cánh đồng có tiềm năng thâm canh và nâng cao năng suất lúa nước Ngoài ra, các cao nguyên Si Pa Phìn (Mường Chà) và Tả Phình (Tủa Chùa) tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc.

4.1.1.3 Đặc điểm khí hậu Điện Biên thuộc đới khí hậu gió mùa chí tuyến, á đới có mùa đông lạnh khô Do cấu trúc địa hình như trên, nên khi tới đây không khí lạnh đã biến tính do hiệu ứng phản, nóng lên và khô đi Bởi thế, nền nhiệt ở đây có cao hẳn so với những nơi khác có cùng độ cao tuyệt đối ở khu việt bắc và đông bắc Số ngày mưa phùn ở Điện Biên trong các tháng 1 - 2 chỉ khoảng 1- 2 ngày, thấp xa so với ởCao Bằng (14 ngày) hoặc Thái Nguyên (19 ngày) Số ngày nhiều mây ở đây cũng ít hơn rõ rệt (19 ngày) trong lúc ở Móng Cái là 38 ngày, Cao Bằng là 39 ngày, ở Điện Biên vẫn bị ảnh hưởng của gió Lào song có phần nhẹ hơn ở Sơn La, do ảnh hưởng bức chắn của địa hình.

- Đặc điểm chế độ nhiệt:

Thời tiết khô ráo và quang mây tạo điều kiện thuận lợi cho bức xạ mặt trời, với lượng bức xạ tổng cộng đạt khoảng 130 kcal/cm2/năm và cán cân bức xạ khoảng 75-76 kcal/cm2/năm Tuy nhiên, do độ cao địa hình và hoàn lưu khí quyển, nhiệt độ ở đây hạ thấp, với tháng nóng nhất không vượt quá 37°C Ngược lại, tháng lạnh nhất (tháng giêng) có nhiệt độ trung bình khoảng 17,6°C, cao hơn so với Sơn La (14,4°C) và Hòa Bình (16,3°C) Trong suốt năm, có 5 tháng nhiệt độ trung bình trên 25°C và 3 tháng dưới 18°C.

Nhiệt độ tối cao ghi nhận được là 42,5°C, trong khi nhiệt độ tối thấp có thể giảm xuống tới -1,8°C, đây là mức nhiệt khá thấp so với nhiều khu vực khác ở miền Bắc, chỉ đứng sau Sơn La và Mộc Châu.

Điện Biên có chế độ ẩm phân chia thành hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, chiếm tới 80-90% tổng lượng mưa hàng năm Ngược lại, mùa đông lại có lượng mưa rất ít, dẫn đến độ ẩm không khí giảm xuống chỉ còn 75-76%.

Lượng mưa tại tỉnh Điện Biên dao động từ 1.400 đến 2.500mm/năm, với khu vực Mường Mươn (thung lũng sông Nậm Mức) có lượng mưa thấp nhất chỉ khoảng 1.400mm/năm, thuộc chế độ mưa ít Trong khi đó, khu vực vùng núi cao phía Tây Bắc tỉnh, thuộc Mường Nhé, có lượng mưa từ 1.500 đến 2.000mm/năm, cho thấy phần lớn lãnh thổ tỉnh có chế độ mưa vừa Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, trong khi mùa khô diễn ra từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

- Các hiện tượng thời tiết đặc biệt:

Gió khô nóng, sương mù, sương muối, dông lốc và mưa đá là những hiện tượng thời tiết đặc biệt thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, đời sống và sức khỏe con người.

Rét đậm rét hại thường xảy ra theo chu kỳ 2 - 3 năm, với đợt rét kỷ lục cuối năm 2015 và đầu năm 2016, nhiệt độ giảm xuống dưới 0°C và xuất hiện băng tuyết trên diện rộng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi đại gia súc thả rông.

Hiệu ứng “Phơn” tác động mạnh mẽ đến gió mùa Tây Nam khi vượt qua các dãy núi cao Thượng Lào, gây ra thời tiết khô nóng phổ biến ở vùng thấp của tỉnh Điện Biên.

Sương mù là hiện tượng thời tiết phổ biến tại Điện Biên, nhưng phân bố không đồng đều do đặc điểm địa hình Tỉnh Điện Biên có thổ nhưỡng phong phú với bảy nhóm đất chính: đất phù sa, đất đen vùng nhiệt đới, đất đỏ vàng (Feralit), đất mùn – vàng đỏ trên núi, đất mùn Alit trên núi cao, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước và đất dốc tụ Hơn 80% diện tích đất đai là đồi núi, cho thấy vai trò quan trọng của nghề rừng trong phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Đất phù sa tập trung chủ yếu ven sông Nậm Rốm, trong khi đất đen chủ yếu phân bố ở huyện Tủa Chùa và Tuần Giáo, nổi bật với độ phì nhiêu cao nhưng dễ bị hạn Các loại đất đồi núi được phân bố trên ba đai cao, với đai Feralit ở dưới 900m và đất mùn Alit ở độ cao từ 900 đến 1.800m.

Các loại đất ở huyện Mường Nhé chủ yếu phân bố trên địa hình dốc và rất dốc, dễ bị rửa trôi và chịu tác động mạnh từ xói mòn Điều này tạo ra thách thức về môi trường cho cư dân địa phương trong việc thực hiện các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp bền vững.

4.1.2 Dân số, dân tộc và lao động

Dân số tỉnh Điện Biên đã tăng từ 438.135 người vào năm 2005 lên 538.069 người vào năm 2014, và đạt 547.378 người vào năm 2015, trong đó 84,91% dân số sống ở khu vực nông thôn Mật độ dân số của tỉnh khoảng 56 người trên 1 km², chỉ bằng 1/5 mật độ dân số trung bình của cả nước.

Giai đoạn năm 2010 - 2014 tỷ lệ gia tăng dân số bình quân 1,79%, Năm 2015 có tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên 1,63%.

Tỉnh Điện Biên có sự đa dạng văn hóa với 19 dân tộc khác nhau, bao gồm Thái, Mông, Kinh, Khơ Mú, Dao, Lào, Kháng, Hà Nhì, Hoa, Xinh Mun, Tày, Cống, Nùng, Mường, Thổ, Phù Lá, Si La, Sán Chay và các dân tộc khác Dân tộc Thái là nhóm đông nhất, chiếm 38,9% dân số, tiếp theo là dân tộc Mông với 34,8%.

Hiện nay tỉnh Điện Biên có 297.026 lao động, 83,7% lao động ở khu vực nông thôn và miền núi trong đó:

Tỷ lệ lao động qua đào tạo: 38,52%

Điều tra hiện trạng sản xuất cây hồng tại Điện Biên

Hồng Điện Biên là nguồn gen cây ăn quả quý, thuộc vùng miền núi phía Bắc của nước ta.

Tại Điện Biên, người dân đang trồng ba giống hồng chính: hồng giòn, hồng Đoàn Kết và hồng Diospyros kaki Giống hồng Diospyros kaki được di thực từ tỉnh Hòa Bình và lần đầu tiên được trồng tại Bản Hoong Lếch Cang, xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên Tổng diện tích trồng hồng hiện nay khoảng 50ha, chủ yếu được trồng quảng canh trong vườn nhà Qua khảo sát, chất lượng quả của ba giống hồng này tương đương nhau, nhưng hồng Diospyros kaki có thời gian chín muộn hơn (vào tháng 11-12), nên giá bán cao hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân lựa chọn giống này để trồng.

Giống hồng này nổi bật với khả năng sinh trưởng khỏe mạnh trong điều kiện dinh dưỡng tốt, cành lộc dài và phân cành hơi đứng Thời gian chín muộn hơn so với nhiều giống hồng khác, quả có mẫu mã đẹp, hình vuông cạnh tù và thuôn nhỏ dần về phía cuối Quả có thể không hạt hoặc chứa tối đa 8 hạt giả, với khối lượng tương đối lớn, đạt tới 280g nếu được chăm sóc tốt Năng suất trung bình là 240 kg quả cho cây 12 năm tuổi, và khi chín, quả có vị ngọt mát, ít chát.

Hồng Điện Biên là loại quả có giá trị kinh tế cao trên thị trường địa phương, với giá bán luôn cao hơn từ 2 đến 2,5 lần so với các giống hồng khác trong 3 năm qua, dao động từ 30.000 đến 35.000đ/kg.

Giống hồng này hiện đang phát triển mạnh mẽ và ổn định, không bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh hại nguy hiểm, cho thấy đây là một loại cây trồng có lợi thế tại địa phương.

Phát triển cây ăn quả có năng suất và chất lượng cao là một trong những định hướng phát triển bền vững của tỉnh Tuy nhiên, diện tích trồng giống hồng vẫn còn hạn chế, với rất ít hộ dân sở hữu loại giống này Qua khảo sát tại 8 xã thuộc huyện Điện Biên với 80 hộ trồng hồng, chúng tôi nhận thấy nguyên nhân chính là do người dân chưa nắm vững kỹ thuật nhân giống, chỉ áp dụng phương pháp chặn rễ, dẫn đến hệ số nhân giống thấp Ngoài ra, việc bón phân cũng rất hạn chế, chỉ khoảng 0,1kg N/cây và 10-15kg phân chuồng/cây, khiến năng suất đạt được không cao so với tiềm năng, chỉ khoảng 10-15kg/cây ở cây 10 năm tuổi.

Ngoài ra, một số nguyên nhân khác gây khó khăn cho phát triển nông nghiệp là do điều kiện giao thông trước đây kém, tập quán canh tác chưa phù hợp và vấn đề thương mại hóa sản phẩm chưa được chú trọng, đặc biệt là do tính chất đặc thù của vùng biên giới xa xôi.

Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả thuộc Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã tiến hành đánh giá năng suất và chất lượng của giống hồng này, xác định rằng đây là nguồn gen quan trọng cần được khai thác và phát triển.

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và thời kỳ vận hậu của giống hồng Điện Biên

4.3.1 Đặc điểm thân, cành, dạng tán giống hồng Điện Biên

Thân cành của cây ăn quả đóng vai trò quan trọng trong việc nâng đỡ lá, hoa và quả Chiều cao trung bình của cây hồng Điện Biên ở độ tuổi 10 dao động từ 5,5 đến 6,5m, phản ánh đặc trưng giống Đường kính tán và chu vi gốc không chỉ tăng cường khả năng chống gió bão mà còn thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch Đối với cây hồng Điện Biên 10 tuổi, đường kính gốc đạt 25 - 28cm và đường kính tán từ 5 - 6m, đồng thời cũng xác định khả năng thâm canh của giống.

Cây hồng trong một năm có ba đợt lộc: lộc xuân, lộc hè và lộc thu, với lộc xuân là đợt quan trọng nhất vì đây là thời điểm cây ra hoa và kết trái Thời gian sinh trưởng của các đợt lộc này được thể hiện trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thời gian xuất hiện của các đợt lộc trong điều kiện tự nhiên

Cây hồng phát triển lộc chủ yếu trong một tháng, với sự phân bố đều trong năm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất.

4.3.3 Đặc điểm các cành lộc cây hồng Điện Biên

Kết quả nghiên cứu về tình hình sinh trưởng các đợt lộc của cây hồng Điện Biên được thể hiện qua các bảng 4.2.

Bảng 4.2 Đặc điểm và khả năng sinh trưởng lộc Xuân, lộc Hè, lộc Thu Đợt lộc

Nguồn xử lý số liệu: Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm miền núi phía Bắc

- Lộc Xuân: Bắt đầu xuất hiện vào khoảng đầu tháng 2 dương lịch.

Hoa xuất hiện khoảng 20 ngày sau khi lộc xuân phát sinh, thời điểm này thời tiết tại Điện Biên ấm dần nhưng vẫn khô hanh, thuận lợi cho thụ phấn và thu tinh Tuy nhiên, cần chú ý đến chế độ tưới nước để hạn chế hiện tượng rụng quả sinh lý, đặc biệt là ở giống hồng Điện.

Biên có thời gian sinh trưởng trung bình là 36 ngày, với cành xuân thành thục đạt chiều dài 31,63 cm và đường kính 0,51 cm Trung bình, mỗi cành có khoảng 14,6 mắt lá và 13,3 lá.

Lộc hè xuất hiện vào tháng 5 với thời gian sinh trưởng trung bình 34,4 ngày Cành hè thành thục có đường kính trung bình 0,54cm và chiều dài trung bình 33,22cm, với số lượng mắt lá là 12,9 và số lá trên cành thuần thục là 11,1.

Lộc thu là đợt lộc có số lượng ít nhất trong ba đợt lộc, xuất hiện vào tháng 8 và có thời gian sinh trưởng trung bình khoảng 29,1 ngày Cành thu thành thục có đường kính trung bình 0,34cm và chiều dài trung bình 21,74cm, với số mắt lá trung bình là 9,1 mắt và số lá trung bình là 7,9 lá.

Bộ lá của cây không chỉ thực hiện chức năng quang hợp mà còn thể hiện đặc điểm giống và cho biết sức sinh trưởng cũng như nhu cầu dinh dưỡng của cây Hệ thống diệp lục dưới bề mặt lá giúp chuyển đổi quang năng từ ánh sáng mặt trời thành hoá năng, cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng Do đó, bộ lá khỏe mạnh sẽ tăng cường khả năng chuyển hoá chất dinh dưỡng, góp phần giúp cây phát triển tốt hơn Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu lá của cây hồng Điện Biên được trình bày trong bảng 4.3.

Bảng 4.3 Đặc điểm lá của giống hồng Điện Biên

Chiều rộng Chi ều dài Số gân lá Chi ều dài Hình dạng lá(cm) lá(cm) (cm) cuống lá(cm) lá

13,0±0,31 9,3±0,18 5,3±0,21 1,7±0,08 Bầu dục Nguồn xử lý số liệu: Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm miền núi phía Bắc

Lá Hồng Điện Biên xuất hiện vào mùa xuân và phát triển đầy đủ sau 28 - 34 ngày, lúc này màu sắc chuyển từ xanh lục sang xanh đậm Lá có hình bầu dục, mặt phẳng và không có lông tơ ở mặt dưới Kích thước trung bình của lá là 13,76 cm chiều dài và 9,16 cm chiều rộng, với cuống lá dài 1,61 cm và có từ 3 - 6 đôi gân.

4.3.5 Đặc điểm quả giống hồng Điện Biên

4.3.5.1 Đặc điểm hình thái quả và năng suất quả hồng Điện Biên

Hình thái quả là một chỉ tiêu quan trọng không chỉ đối với cây hồng mà còn đối với các cây ăn quả khác Mỗi giống hồng có hình thái quả riêng biệt, và các nghiên cứu về đặc điểm này được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Đặc điểm quả và năng suất hồng Điện Biên Chỉ tiêu theo dõi

Nguồn xử lý số liệu: Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm miền núi phía Bắc

Quả hồng Điện Biên có hình trụ dài, hơi vuông với khía nhẹ ở chóp và đỉnh quả lõm, tai quả to dày và hơi vểnh Khi chín, quả có màu vàng đỏ hấp dẫn Theo số liệu, đặc điểm quả của giống hồng Điện Biên thuộc loại quả trung bình, với khối lượng trung bình đạt 113,53 gam, đường kính trung bình 5,09 cm và chiều cao trung bình 7,59 cm.

4.3.5.2 Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Điện Biên

Chỉ tiêu về quả là yếu tố quan trọng nhất trong nghề trồng cây ăn quả, đặc biệt là cây hồng Động thái tăng trưởng và kích thước của quả là những chỉ số quan trọng giúp xác định thời điểm thu hoạch chính xác.

Theo số liệu bảng 4.5, hai tháng sau khi tàn hoa vào ngày 23/5, quả hồng phát triển nhanh chóng Ban đầu, chiều cao trung bình của quả thấp hơn đường kính, nhưng khoảng ba tháng sau (từ 22/6), chiều cao quả đã vượt rõ rệt đường kính và hình thái quả thể hiện đặc trưng của giống Quá trình phát triển kích thước của quả hồng tiếp tục cho đến khi thu hoạch.

Bảng 4.5 Động thái tăng trưởng quả của giống hồng Điện Biên

Chiều cao TB (cm) Đường kính

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất, chất lượng quả hồng Điện Biên tại Điện Biên

* Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển cây hồng Điện Biên

Sinh trưởng là yếu tố quan trọng quyết định năng suất và chất lượng cây trồng Việc bón phân với liều lượng hợp lý sẽ thúc đẩy sự phát triển của cây Kết quả theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của nguồn gen hồng Điện Biên được trình bày trong Bảng 4.6 cho thấy sự ảnh hưởng tích cực từ việc áp dụng đúng kỹ thuật bón phân.

Bảng 4.6 Một số chỉ tiêu về khả năng sinh trưởng của giống hồng Điện Biên ở các lượng bón phân khác nhau

1 2 3 4(ĐC dân) TB LSD.05 CV%

* Ghi chú: Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%

Nguồn xử lý số liệu: Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm miền núi phía Bắc

Theo dõi sự sinh trưởng của hồng Điện Biên với các liều lượng phân bón khác nhau cho thấy tốc độ phát triển của cây thí nghiệm thay đổi giữa các công thức Cụ thể, công thức 1 (bao gồm 50 kg phân chồng hoai mục, 0,5 kg N, 0,3 kg P2O5 và 0,5 kg K2O) đã cho thấy tác động tích cực rõ rệt, vượt trội hơn so với công thức 4 (đối chứng) và hai công thức còn lại.

Bảng 4.7 Thời gian ra lộc và đặc điểm đợt lộc xuân ở các lượng bón phân khác nhau

Thời gian Từ mọc đến

CT xuất hiện lộc (ngày) 1

2 3 4(ĐC dân) TB LSD.05 CV%

* Ghi chú: Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%

Nguồn xử lý số liệu: Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm miền núi phía Bắc

Theo dõi ảnh hưởng của các công thức thí nghiệm trên đợt lộc xuân hồng Điện Biên có nhận xét:

Các công thức bón phân khác nhau có tác động không rõ rệt đến thời gian ra lộc, tỷ lệ lộc mang hoa, thời gian từ khi mọc đến khi thành thục và số lá/cành của lộc xuân.

Kích thước lộc xuân khác nhau rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm, trong đó các công thức bổ sung dinh dưỡng đều cho kích thước lộc lớn hơn công thức đối chứng CT4 Đặc biệt, công thức CT1 (bao gồm 50 kg phân chồng hoai mục, 0,5 kg N, 0,3 kg P2O5 và 0,5 kg K2O) đạt kích thước lộc xuân lớn nhất.

Bảng 4.8 Thời gian ra lộc và đặc điểm các đợt lộc hè - lộc thu ở các lượng bón phân khác nhau

* Ghi chú: Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%

Nguồn xử lý số liệu: Viện khoa học kỹ thuật nông lâm miền núi phía Bắc

Theo dõi sinh trưởng đợt lộc hè, chúng tôi có nhận xét:

* Lộc hè giống hồng Điện Biên xuất hiện khá muộn so với hồng Hạc

Trì tại Phú Thọ, thời gian sinh trưởng dài hơn và kích thước lộc lớn hơn.

Các công thức bổ sung phân bón cho thấy kích thước cành lộc lớn hơn so với công thức CT1 (ĐC) Trong đó, công thức CT1, bao gồm 50 kg phân chồng hoai mục, 0,5 kg N, 0,3 kg P2O5 và 0,5 kg K2O, mang lại các chỉ tiêu sinh trưởng lộc tốt nhất.

* Lộc thu hồng Điện Biên xuất hiện vào cuối tháng 8, kết quả ghi nhận từ các CT thí nghiệm về đợt lộc này như sau:

- Thời điểm ra lộc thu có sự chênh lệch song không đáng kể Thời gian phát triển của lộc thu không chịu ảnh hưởng của liều lượng phân bón.

- Kích thước cành lộc thu của các CT bổ sung phân bón cao hơn CT4 (ĐC) một cách rõ rệt ở độ tin cậy 95%.

Kết quả nghiên cứu cho thấy việc bổ sung dinh dưỡng qua bón phân vào đất có tác động tích cực đến sự sinh trưởng của giống hồng Điện Biên Đặc biệt, phương pháp bón phân theo CT1 (50 kg phân chuồng hoai mục + 0,5 kg N + 0,3 kg P2O5 + 0,5 kg K2O) mang lại hiệu quả tốt nhất trong việc thúc đẩy sự phát triển của giống hồng này.

Rụng quả là hiện tượng phổ biến ở cây ăn quả, đặc biệt là cây hồng, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra nguyên nhân cũng như cách khắc phục Một nguyên nhân quan trọng là khủng hoảng dinh dưỡng trong giai đoạn ra hoa và phát triển quả Nghiên cứu về ảnh hưởng của dinh dưỡng đến tỷ lệ rụng quả và năng suất thu hoạch trên giống hồng Điện Biên cho thấy sự khác biệt ở các liều lượng bổ sung khác nhau.

Bảng 4.9 Tỷ lệ rụng quả và tỷ lệ quả cho thu hoạch hồng Điện Biên ở các lượng bón phân khác nhau

1 2 3 4(ĐC dân) TB LSD.05 CV%

* Ghi chú: Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%

Nguồn xử lý số liệu: Viện khoa học kỹ thuật nông lâm miền núi phía Bắc

Tỷ lệ rụng quả được theo dõi ở các thời điểm sau đậu quả 15,

Sau 30 và 45 ngày thí nghiệm, dữ liệu cho thấy các công thức thí nghiệm có tỷ lệ rụng quả thấp hơn so với đối chứng (CT4), tuy nhiên sự khác biệt này chưa đạt mức ý nghĩa 5% Về tỷ lệ quả cho thu hoạch, các công thức thí nghiệm bổ sung dinh dưỡng qua rễ đã cải thiện đáng kể tỷ lệ cho thu hoạch trên nguồn gen hồng Điện Biên.

Bảng 4.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất hồng Điện

Biên ở các lượng bón phân khác nhau*

1 2 3 4(ĐC dân) TB LSD.05 CV%

* Ghi chú: Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%

Theo nguồn dữ liệu từ Viện khoa học kỹ thuật nông lâm miền núi phía Bắc, không có sự khác biệt rõ rệt về trọng lượng quả và số lượng quả trên cây giữa các công thức thí nghiệm Tuy nhiên, về năng suất, cả năng suất lý thuyết và thực thu đều cho thấy sự cải thiện rõ rệt ở các công thức có bón phân so với phương thức canh tác truyền thống của người dân địa phương Đặc biệt, công thức CT1 ghi nhận năng suất vượt trội nhất, đạt 123% so với công thức CT4 (đối chứng).

Bảng 4.11 Chất lượng quả hồng Điện Biên ở các lượng bón phân khác nhau*

Nguồn phân tích từ Viện khoa học kỹ thuật nông lâm miền núi phía Bắc cho thấy, kết quả phân tích thành phần sinh hoá của các công thức thí nghiệm phù hợp với các nghiên cứu về đặc điểm nông sinh học của giống hồng Điện Biên Các chỉ tiêu đặc trưng cho giống được so sánh giữa các công thức thí nghiệm, cho thấy những công thức bổ sung dinh dưỡng có chỉ tiêu về độ Brix, hàm lượng đường và hàm lượng Caroten cao hơn so với đối chứng, trong đó CT1 đạt kết quả tốt nhất.

Bảng 4.12 Thành phần sâu, bệnh hại chính trên cây hồng Điện Biên ở các lượng bón phân khác nhau*

Ghi chú: a) Đối với sâu hại, ký hiệu (+) chỉ tần suất bắt gặp ở mức:

- (++++): bắt gặp rất thường xuyên b) Đối với bệnh hại, ký hiệu (+) chỉ tỷ lệ bắt gặp cây bị bệnh, mức:

Hơn 50% cây hồng Điện Biên bị bệnh, cho thấy mức độ và đối tượng gây hại trên các cây thí nghiệm khá đồng nhất Điều này chứng tỏ rằng các liều lượng bón phân không có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình bệnh hại trên cây.

Bảng 4.13 Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm

- Số liệu tổng thu nhập trên được tính với giá bán 35.000đ/kg

- Số liệu thu nhập cho 01ha được tính cho mật độ 330 cây/ha (khoảng cách

- Số lượng, đơn giá nguyên vật liệu, công lao động được tính số lượng theo định mức, đơn giá theo thực tế tại địa phương

So với CT4(ĐC), CT1 và CT2 có chi phí đầu vào cao hơn nhưng mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội Mặc dù CT4 có năng suất tăng, giá bán hiện tại khiến chi phí đầu vào quá cao, dẫn đến hiệu quả kinh tế không đạt yêu cầu sản xuất.

4.4.2 Nghiên cứu bổ sung dinh dưỡng, chất điều tiết sinh trưởng qua lá

* Ảnh hưởng của bổ sung dinh dưỡng và chất điều tiết sinh trưởng qua lá tới sinh trưởng của cây hồng Điện Biên của tỉnh Điện Biên

Sinh trưởng là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu cây trồng và là điều kiện tiên quyết cho năng suất Để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, bên cạnh việc bón phân, cần chú ý bổ sung dinh dưỡng và chất điều tiết sinh trưởng qua lá để cải thiện quá trình phát triển của cây.

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của các chất dinh dưỡng và chất điều tiết sinh trưởng qua lá đên sinh trưởng giống hồng Điện Biên

1 2 3 4 5(ĐC dân) TB LSD.05 CV%

* Ghi chú: Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thể hiện sự khác nhau có ý nghĩa ở mức 5%

Theo số liệu từ Viện khoa học kỹ thuật nông lâm miền núi phía Bắc, việc phân tích thống kê với độ tin cậy 95% cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về tốc độ tăng trưởng đường kính gốc và đường kính tán của cây hồng Điện Biên khi sử dụng các công thức thí nghiệm về phân bón lá và chất điều tiết sinh trưởng Điều này chỉ ra rằng việc bổ sung phân bón lá không có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của cây.

Chiều cao cây cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa các công thức thí nghiệm, trong đó CT2 (phun NAA) ghi nhận mức tăng trưởng mạnh nhất Trong khi đó, với chế phẩm siêu Calci, các chỉ tiêu sinh trưởng cây không có sự khác biệt so với đối chứng.

Kết luận

Tỉnh Điện Biên có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc phát triển cây hồng, đặc biệt là hồng Điện Biên, với diện tích trồng khoảng 50ha và năng suất đạt từ 10-15kg/cây, sản lượng 33-50 tấn/ha Giá bán hồng dao động từ 30.000đ đến 35.000đ/kg, được thị trường ưa chuộng Tuy nhiên, canh tác hồng tại đây gặp khó khăn do địa hình đồi núi dốc, ảnh hưởng đến việc thu hái và vận chuyển sản phẩm Nhiều người dân chưa áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong canh tác, dẫn đến việc bón phân không đầy đủ Khí hậu Điện Biên có hai mùa rõ rệt, với mùa khô kéo dài và mùa mưa lớn, do đó cần chú ý đến quản lý độ ẩm và phòng trừ sâu bệnh để đảm bảo năng suất cây trồng.

Nguồn gen hồng Điện Biên thể hiện những đặc điểm nông sinh học nổi bật như cây sinh trưởng khỏe, cành lộc dài và phân cành hơi đứng, chín muộn hơn các giống hồng khác Lá có hình dạng ovan, đầu nhọn, mép phẳng, gân lá màu trắng xanh và mặt dưới không có lông tơ Hoa nhỏ, mọc ở nách lá, có 4 cánh màu vàng nhạt Quả hình trụ dài, hơi vuông với khía nhẹ ở chóp, đỉnh lõm, tai quả to dày và hơi cụp xuống, thường không hạt hoặc rất ít hạt Khối lượng trung bình của quả đạt 113,53 g, với năng suất trung bình khoảng 23,6 kg/cây nếu được chăm sóc tốt Thịt quả có màu vàng đỏ, vị ngọt đậm và không chát.

Áp dụng công thức phân bón qua rễ gồm 50 kg phân chồng hoai mục, 0,5 kg N, 0,3 kg P2O5 và 0,5 kg K2O giúp tăng tỷ lệ quả thu hoạch và nâng cao năng suất, đạt tối đa 28,77 kg/cây, tăng 23,45% so với đối chứng, đồng thời cải thiện chất lượng quả.

Bổ sung các chế phẩm dinh dưỡng qua lá như Siêu canci, CP và chất điều tiết sinh trưởng NAA, GA3 giúp giảm tỷ lệ quả rụng và tăng năng suất cây hồng Điện Biên Trong đó, việc sử dụng GA3 với nồng độ 40ppm mang lại hiệu quả tốt nhất, đạt năng suất trung bình 25,97kg/cây, tăng 8,86% so với đối chứng.

Kiến nghị

Tiếp tục nghiên cứu trong những năm tiếp theo để có cơ sở vững chắc áp dụng trong thực tiễn sản xuất.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Đào Thanh Vân (1998). “Ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng đối với cây ăn quả”. Chuyên san canh tác trên đất dốc. Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. (4). tr.73- 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng chất điều hòa sinh trưởng đối với cây ăn quả
Tác giả: Đào Thanh Vân
Nhà XB: Nxb Khoa học và kỹ thuật
Năm: 1998
8. Đào Thanh Vân (2005). “Ảnh hưởng của chế phẩm đậu quả đối với nhãn Hương Chi”. Tạp trí khoa học và công nghệ Đại học Thái Nguyên. (3). tr. 10-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chế phẩm đậu quả đối với nhãn Hương Chi
Tác giả: Đào Thanh Vân
Năm: 2005
12. Mai Xuân Lương (1994). “Điều tra, thu thập và đánh giá một số cây ăn quả đặc sản (hồng, bơ) ở Đà Lạt và các vùng lân cận”. Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra, thu thập và đánh giá một số cây ăn quả đặc sản (hồng, bơ) ở Đà Lạt và các vùng lân cận
Tác giả: Mai Xuân Lương
Năm: 1994
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (1998). Viện nghiên cứu cây ăn trái miền Nam. Hội thương mại hóa trái cây nhiệt đới miền Nam Việt Nam SOFRI (Southern Fruit Resources Institute). Trích nghị quyết hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng lần thứ 8 Khác
3. Đỗ Văn Chương (2000). Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ nông nghiệp 1996-1997. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Đỗ Tất Lợi (1986). Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
5. Đào Thế Tuấn (1978). Đời sống cây trồng. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
7. Đào Thanh Vân và Ngô Xuân Bình (2003). Giáo trình cây ăn quả (dành cho cao học). Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 138-148 Khác
9. Hoàng Minh Tấn và Nguyễn Quang Thạch (1996). Sinh lý thực vật.Bài giảng dùng cho cao học và nghiên cứu sinh ngành Trồng trọt - Bảo vệ thực vật - Di truyền giống. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Văn Tri (2000). Phân phức hợp hữu cơ vi sinh. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Lê Văn Tri (2002). Hỏi - đáp các chế phẩm điều hòa sinh trưởng tăng năng suất cây trồng. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Văn Thơ, Lê Thị Khỏe, Huỳnh Văn Tân và Nguyễn Minh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w