1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con mun (diospyros mun a chev ex lecomte) từ hạt trong giai đoạn vườn ươm

120 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 5,46 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (12)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (13)
    • 1.4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
      • 1.4.1. Đóng góp mới (13)
      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học (13)
      • 1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (14)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (14)
      • 2.1.2. Lịch sử địa chất và địa hình (14)
      • 2.1.3. Thổ nhưỡng (14)
      • 2.1.4. Khí hậu thủy văn (15)
      • 2.1.5. Tài nguyên động thực vật rừng (16)
    • 2.2. Giới thiệu chung về cây Mun (16)
      • 2.2.1. Vị trí phân loại (16)
      • 2.2.2. Đặc điểm thực vật học (17)
      • 2.2.3. Đặc điểm sinh thái (17)
    • 2.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con từ hạt (18)
      • 2.3.1. Trên thế giới (18)
      • 2.3.2. Ở Việt Nam (19)
    • 2.4. Các nghiên cứu về cây Mun (23)
  • Phần 3. Vật liệu, nội dung, phương pháp nghiên cứu (29)
    • 3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu (29)
      • 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu (29)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (29)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (29)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (29)
      • 3.2.1. Nghiên cứu kỹ thuật hạt giống (29)
      • 3.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con (29)
      • 3.2.3. Đề xuất được một số biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun từ hạt (30)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Phương pháp nghiên cứu chung (30)
      • 3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể (30)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (40)
    • 4.1. Nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống Mun (40)
      • 4.1.1. Một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun (40)
      • 4.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ nước ủ đến khả năng nảy mầm của hạt (41)
      • 4.1.3. Ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đến khả năng nảy mầm hạt (43)
      • 4.1.4. Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt (45)
    • 4.2. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con Mun (46)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Mun trong giai đoạn vườn ươm 32 4.2.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Mun giai đoạn vườn ươm 38 4.2.3. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng cây Mun giai đoạn vườn ươm 43 4.2.4. Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau đến sinh trưởng Mun ở rừng trồng 47 4.3. Bước đầu đề xuất biện pháp kỹ thuật tạo cây con Mun (46)
      • 4.3.1. Chuẩn bị hạt giống (72)
      • 4.3.2. Gieo ươm (72)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (73)
    • 5.1. Kết luận (73)
    • 5.2. Kiến nghị (73)
  • Tài liệu tham khảo (74)
  • Phụ lục (80)

Nội dung

Vật liệu, nội dung, phương pháp nghiên cứu

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Quả được thu hoạch từ các cây mẹ tại rừng thường xanh VQG Cúc Phương, Ninh Bình khi đã chín rộ Hạt tách ra từ những quả này được sử dụng trong việc bảo quản, xử lý nảy mầm hạt giống và thực hiện các thí nghiệm tạo cây con trong vườn ươm.

- Túi bầu Polyetylen, có kích thước 10 cm x 15 cm để cấy cây con.

Các nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống đã được thực hiện và phân tích tại Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ, cùng với Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình.

- Các thí nghiệm gieo ươm Mun được tiến hành tại vườn ươm của Vườn quốc gia Cúc Phương.

Từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu kỹ thuật hạt giống

Để xác định các chỉ tiêu gieo ươm của hạt Mun, cần chú ý đến độ thuần của hạt, khối lượng 1000 hạt, độ ẩm của hạt sau thu hái và thế nảy mầm của hạt Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và hiệu quả gieo trồng.

- Ảnh hưởng của nhiệt độ nước ủ đến khả năng nảy mầm của hạt.

- Ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đến khả năng nảy mầm.

- Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt.

3.2.2 Nghiên cứu kỹ thuật tạo cây con

- Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng cây con ở giai đoạn vườn ươm.

- Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây con ở giai đoạn vườn ươm.

- Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng cây con ở giai đoạn vườn ươm.

- Ảnh hưởng của tuổi cây con xuất vườn khác nhau đến sinh trưởng của cây Mun.

Các thí nghiệm tạo cây con ở vườn ươm được theo dõi từ khi cấy cây vào bầu đến lúc cây 9 tháng tuổi.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp nghiên cứu chung

Áp dụng phương pháp bố trí thí nghiệm và phân tích trong phòng là cần thiết để xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất kỹ thuật tạo cây con Mun.

Đồng nhất các yếu tố không quan sát và thay đổi có định lượng các nhân tố cần quan sát là rất quan trọng trong nghiên cứu lâm nghiệp Việc áp dụng phương pháp thống kê toán học để bố trí thí nghiệm, lấy mẫu và xử lý số liệu bằng phần mềm Excel và SPSS giúp đảm bảo tính khách quan và độ chính xác trong đánh giá kết quả.

3.3.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Quá trình thu hái quả Mun diễn ra khi vỏ quả chuyển sang màu xám, xám đen hoặc đen, được thực hiện vào cuối tháng 11/2014 từ 30 cây mẹ trong VQG Cúc Phương, Ninh Bình Các cây mẹ có đường kính từ 15-30cm và chiều cao từ 6-13m Sau 3 ngày chế biến, hơn 60 kg quả đã được thu hoạch, cùng với hơn 18 kg hạt sạch Khối lượng hạt thu được sẽ được sử dụng để thực hiện các thí nghiệm về kỹ thuật hạt giống và tạo cây con.

- Xác đị nh m ộ t s ố ch ỉ tiêu gieo ươ m c ủ a h ạ t Mun

Hái quả chín từ cây, sau đó tách hạt ra khỏi vỏ và xác định các chỉ tiêu gieo ươm của hạt bằng phương pháp truyền thống.

Các chỉ tiêu chất lượng hạt giống được xác định dựa trên phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây rừng nhiệt đới và á nhiệt đới (Smith, 2000) cùng với tiêu chuẩn hạt giống cây trồng lâm nghiệp do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành năm 2002.

+ Khối lượng hạt (là khối lượng tính bằng gam của 1000 hạt thuần): Đếm lấy

Để xác định khối lượng của 1000 hạt, chúng tôi đã tiến hành cân 100 hạt thuần với độ chính xác 0,01g, thực hiện 3 lần lặp Sau đó, trung bình của 3 lần lặp được nhân với 10 để tính khối lượng tổng cộng của 1000 hạt.

1000 hạt, tính số hạt số hạt trên 1 kg.

Độ thuần của hạt được xác định bằng tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng hạt thuần (hạt sạch) và khối lượng mẫu kiểm nghiệm, phản ánh tỷ lệ hạt thuần so với tạp vật và các hạt không đạt yêu cầu Sau khi thu hái, hạt sẽ được phân loại, tách riêng hạt thuần, hạt lép và hạt xấu Để tính độ thuần, cần cân khối lượng hạt thuần và khối lượng mẫu thử với ba lần lặp lại, áp dụng công thức: Độ thuần (%) = (Khối lượng hạt thuần / Tổng số hạt kiểm nghiệm) x 100.

+ Hệ số biến động (V%) = S x x 100; Trong đó: Sx là sai tiêu chuẩn được m x tính bằng: Sx = S X 2 ; Phương sai S 2 các lần lặp;

Thời gian bắt đầu nảy mầm được xác định là ngày đầu tiên mà hạt giống bắt đầu phát triển, tính từ thời điểm gieo hạt cho đến khi hạt đầu tiên nảy mầm.

Thời gian nảy mầm được xác định từ ngày hạt bắt đầu nảy mầm cho đến khi tổng số hạt nảy mầm đạt từ 70% đến 80% trong thí nghiệm.

Thời gian nảy mầm được xác định từ khoảnh khắc hạt bắt đầu nảy mầm cho đến khi trong 5 ngày liên tiếp, số hạt nảy mầm mới không đạt 1% tổng số hạt được thí nghiệm.

Độ ẩm ban đầu của hạt được xác định bằng cách lấy ngẫu nhiên 100 hạt và sử dụng cân điện tử để cân trọng lượng của hạt trước và sau khi sấy khô ở nhiệt độ từ 100 đến 105 độ C.

Để đảm bảo độ chính xác khi cân hạt khô, cần để nguội trước khi thực hiện cân lại Khi cân, sự chênh lệch khối lượng giữa 3 lần cân không được vượt quá 0,01g Độ ẩm của hạt, tức là lượng nước có trong hạt, được tính theo công thức cụ thể.

MC(%) là độ ẩm của hạt

P1 là khối lượng hạt trước khi sấy.

P2 là khối lượng hạt sau khi sấy.

+ Theo Quyết định 3919/QĐ-BNN-KHCN ngày 22/8/2001 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Tiêu chuẩn Ngành 04- TCN- 33-

Năng lực nảy mầm (GE) là tỷ lệ phần trăm giữa số hạt nảy mầm bình thường trong 1/3 thời gian đầu của quá trình nảy mầm so với tổng số hạt được kiểm nghiệm Phương pháp kiểm nghiệm này được quy định trong tài liệu "Hạt giống cây trồng Lâm nghiệp" năm 2001.

Hạt giống sau khi thu hoạch được xử lý bằng cách ngâm trong nước ấm (70 - 75 độ C) trong 8 giờ để làm nguội Tiếp theo, hạt được gieo trên khay chứa cát ẩm và đặt trong nhà lưới ở nhiệt độ phù hợp Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 4 lần lặp, mỗi lần lặp gồm 50 hạt, và theo dõi số lượng hạt nảy mầm hàng ngày.

Tại Trung tâm Thông tin và Ứng dụng khoa học công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Ninh Bình, cũng như Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, việc xác định các chỉ tiêu ban đầu của hạt và thời gian bảo quản hạt được thực hiện một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống Mun

4.1.1 Một số chỉ tiêu gieo ươm của hạt cây Mun

Kết quả xác định một số chỉ tiêu kỹ thuật gieo ươm của hạt giống Mun được thể hiện cụ thể ở bảng 4.1; 4.2.

Bảng 4.1 Khối lượng và độ ẩm ban đầu của hạt Mun

Khối lượng hạt (g) Độ ẩm hạt sau thu hái (%)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, với hệ số biến động lớn (11,92%), 1kg hạt có thể chứa từ 5394 đến 6854 hạt, trung bình là 6124 hạt Độ ẩm tự nhiên của hạt khoảng 21,55±0,60(%) Ngoài ra, khối lượng trung bình của 100 hạt (dựa trên 3 lần lặp) là 16,33g, do đó khối lượng của 1000 hạt ước tính là 163,3g.

Bảng 4.2 Độ thuần của hạt

Theo cẩm nang kỹ thuật của trung tâm nghiên cứu giống cây rừng, hạt giống đạt độ thuần trên 95% được xem là hạt sạch Kết quả này khẳng định tầm quan trọng của việc kiểm tra chất lượng hạt giống trong sản xuất nông nghiệp.

Hạt Mun sau thu hái có độ thuần đạt 95,02% và là hạt sạch ít có tạp vật, hạt lép.

- Thế nảy mầm Ge (%) còn gọi là năng lực nảy mầm: Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.3.

Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt Mun bắt đầu nảy mầm trung bình sau 5,25 ngày gieo ươm, đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất vào ngày thứ 12,25, nhưng sau 19 ngày, số lượng hạt nảy mầm không đáng kể Tỷ lệ phần trăm hạt nảy mầm bình thường trong 1/3 thời gian đầu của giai đoạn nảy mầm đạt 45% So với một số loại hạt cây rừng khác, như hạt Căm xe với tỷ lệ 66% và hạt Giáng hương 62%, hạt Mun có sức sống trung bình với năng lực nảy mầm chỉ đạt 45%.

Bảng 4.3 Thế nảy mầm của hạt Mun

Lần lặpđến bắt đầu nảy

TB 4.1.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ nước ủ đến khả năng nảy mầm của hạt

Xử lý hạt trước khi gieo bằng cách ngâm trong nước ở các nhiệt độ khác nhau là phương pháp kết hợp nhiệt độ và độ ẩm để kích thích sự nảy mầm Đây là biện pháp đơn giản và tiết kiệm chi phí Do hạt Mun khó tách khỏi quả, chúng tôi đã tách hạt khỏi vỏ quả trước khi tiến hành xử lý nảy mầm Khả năng nảy mầm của hạt Mun ở các công thức thí nghiệm với nhiệt độ nước ủ được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ nước ủ đến khả năng nảy mầm của hạt Mun

CT2 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước

CT3 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 40 0 C

CT4 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 60 0 C

CT5 - Ngâm hạt 8 giờ trong nước có nhiệt độ ban đầu 80 0 C

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hạt ngâm trong nước ở các nhiệt độ khác nhau có thời gian nảy mầm trung bình từ 4,7 đến 6,3 ngày, kết thúc nảy mầm từ 16,7 đến 20,3 ngày và tỷ lệ nảy mầm đạt từ 55,7 đến 71,7% Ngược lại, hạt không ngâm có thời gian từ khi gieo đến khi bắt đầu nảy mầm lâu hơn (trung bình 7,3 ngày), thời gian từ khi bắt đầu nảy mầm đến khi kết thúc nảy mầm dài hơn (trung bình 22 ngày) và tỷ lệ nảy mầm rất thấp chỉ đạt 48%.

Nhiệt độ nước ngâm ủ có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm của hạt giống, với kết quả phân tích phương sai cho thấy Sig < 0,05 Theo tiêu chuẩn Duncan, phương pháp xử lý hạt trong nước ở nhiệt độ 60°C đạt tỷ lệ nảy mầm cao nhất, lên đến 71,7% (CT4).

Thí nghiệm về các phương pháp xử lý nảy mầm cho thấy ngâm hạt Mun trong nước ở nhiệt độ 60°C trong 8 giờ là biện pháp hiệu quả nhất Sau khi ngâm, hạt được rửa sạch và ủ trong cát ẩm, trung bình sau 5,7 ngày hạt bắt đầu nảy mầm Thời gian nảy mầm kéo dài 19 ngày với tỷ lệ nảy mầm đạt 71,7%.

4.1.3 Ảnh hưởng của các loại giá thể khác nhau đến khả năng nảy mầm hạt

Xử lý hạt bằng cách ngâm hạt trong trong nước 8 giờ có nhiệt độ ban đầu

Sau khi làm nguội ở 60 độ C, tiến hành gieo hạt Mun trên ba loại giá thể khác nhau Thời gian theo dõi quá trình nảy mầm được thực hiện hàng ngày Kết quả về ảnh hưởng của các loại giá thể đến khả năng nảy mầm của hạt Mun được thể hiện trong bảng 4.5.

Bảng 4.5 Khả năng nảy mầm của hạt Mun ở các giá thể khác nhau

CT1 - Giá thể là cát.

CT2 - Giá thể là đất tầng mặt vườn ươm.

CT3 - Giá thể là đất cát (50% cát +

50% đất tầng mặt vườn ươm).

Theo số liệu thu được, thí nghiệm gieo hạt trên các giá thể khác nhau cho thấy thời gian bắt đầu nảy mầm chỉ từ 5,3 đến 6,0 ngày, thời gian kết thúc nảy mầm dao động từ 18 đến 21 ngày, và tỷ lệ nảy mầm đạt từ 56,3% đến 72,3%.

Phân tích số liệu cho thấy các loại giá thể khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ nảy mầm hạt Mun Kết quả từ phân tích phương sai một nhân tố cho thấy giá trị Sig nhỏ hơn 0.05, điều này chứng tỏ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các loại giá thể.

Trong nghiên cứu về khả năng nảy mầm của hạt, giá thể cát cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất đạt 72,3%, vượt trội hơn so với hai giá thể khác Mặc dù thí nghiệm về ảnh hưởng của nhiệt độ nước ủ ở 60°C cho tỷ lệ nảy mầm là 71,7%, nhưng sự khác biệt giữa các kết quả này có thể do thời điểm xác định tỷ lệ nảy mầm, độ thuần của hạt, tỷ lệ hạt chắc và các lô hạt được sử dụng trong thí nghiệm.

Thí nghiệm cho thấy rằng giá thể cát ẩm mang lại tỷ lệ nảy mầm cao nhất, với thời gian nảy mầm bắt đầu sau 6 ngày và kéo dài trong 20 ngày, đạt tỷ lệ nảy mầm lên đến 72,3%.

4.1.4 Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt

Nghiên cứu các biện pháp bảo quản hạt giống là cần thiết để đảm bảo nguồn cung cấp cho trồng rừng Trong điều kiện sản xuất với khả năng kiểm soát nhiệt độ, chúng tôi đã thực hiện thí nghiệm bảo quản hạt, và kết quả được trình bày trong bảng 4.6 và biểu đồ 4.1.

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun

1 tháng 2 tháng 3 tháng 4 tháng 5 tháng 6 tháng

Biểu đồ 4.1 Ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ bảo quản đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Mun

Dữ liệu trong bảng cho thấy, sau một tháng bảo quản hạt Mun trong túi nilon kín ở nhiệt độ phòng (CT1), tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với hạt được bảo quản ở nhiệt độ 5 độ C (CT2) và 10 độ C (CT3) trong tủ lạnh.

Sau 3 tháng, tỷ lệ nảy mầm của hạt ở công thức CT1 và CT3 giảm mạnh, trong khi CT2 duy trì mức giảm chậm với tỷ lệ nảy mầm 52% Đặc biệt, sau 6 tháng, hạt Mun ở CT2 có tỷ lệ nảy mầm 25,3%, trong khi CT3 chỉ đạt 18,5% Tỷ lệ nảy mầm ở CT1 giảm đáng kể từ 30,8% sau 3 tháng xuống còn 5,3% sau 6 tháng.

Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con Mun

4.2.1 Ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sinh trưởng của cây Mun trong giai đoạn vườn ươm Ánh sáng là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến năng suất cây trồng thông qua quá trình quang hợp Mỗi loài cây, mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển khác nhau của cây thì yêu cầu về cường độ ánh sáng cũng khác

32 nhau Đa số cây rừng nhiệt đới cần được che sáng trong giai đoạn vườn ươm

(Nguyễn Ngọc Tân, 1987) Vì vậy xác định chế độ che sáng hợp lý đối với cây

Mun giai đoạn vườn ươm là rất cần thiết.

Mỗi loài cây và giai đoạn tuổi khác nhau có nhu cầu ánh sáng riêng, vì vậy việc nghiên cứu chế độ ánh sáng phù hợp trong giai đoạn vườn ươm là cần thiết để đảm bảo chất lượng cây giống trồng rừng Các chỉ tiêu như tỷ lệ sống, chiều cao, đường kính và sinh khối là những yếu tố quan trọng phản ánh sức sinh trưởng của cây trong giai đoạn này.

Kết quả thí nghiệm cho thấy ảnh hưởng của tỷ lệ che sáng đến sự sinh trưởng của cây Mun, được trình bày trong bảng 4.7 với số liệu trung bình từ 50 cây ở mỗi lần lặp (mỗi công thức thực hiện 3 lần lặp) và hình 4.1.

Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Mun ở các tỷ lệ che sáng

- T ỷ l ệ s ố ng c ủ a Mun trong v ườ n ươ m ở các t ỷ l ệ che sáng

Tỷ lệ sống của cây con ở các công thức che sáng được minh họa ở biểu đồ 4.2.

Không che Che 25% Che 50% Che 75%

Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ sống của Mun ở các công thức che sáng

Các công thức che sáng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của cây con, với tỷ lệ sống thấp nhất ở công thức không che (70,7%) và cao hơn ở hai công thức che 25% và 50% (88,7% và 89,3%) Phân tích cho thấy công thức che 50% mang lại tỷ lệ sống cao nhất cho cây con 3 tháng tuổi Kết quả tương tự cũng được ghi nhận ở cây con 6 và 9 tháng tuổi, với tỷ lệ sống thấp nhất ở công thức không che (70,0%) Cây con 6 tháng tuổi có tỷ lệ sống tốt như nhau ở công thức che 25% và 50% (86%), trong khi cây con 9 tháng tuổi cho thấy công thức che 25% mang lại tỷ lệ sống tốt hơn.

- Chi ề u cao c ủ a Mun trong v ườ n ươ m ở các t ỷ l ệ che sáng

Chiều cao cây ở các công thức che sáng được minh họa ở biểu đồ 4.3.

Không che Che 25% Che 50% Che 75%

Biểu đồ 4.3 Chiều cao cây Mun ở các tỷ lệ che sáng

Khả năng sinh trưởng chiều cao của cây con Mun trong giai đoạn vườn ươm thay đổi rõ rệt giữa các công thức che sáng, với kết quả phân tích cho thấy Sig < 0,05 Ở độ tuổi 3 và 6 tháng, cây con phát triển tốt nhất dưới mức che sáng 50%, trong khi ở tháng thứ 9, mức che sáng 25% lại mang lại sự phát triển tối ưu Điều này cho thấy trong 6 tháng đầu, cây con cần mức độ che sáng trung bình là 50%, nhưng sau đó, nhu cầu ánh sáng gia tăng và thích hợp với che sáng 25% Đặc biệt, cây con không che sáng từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 có sự phát triển chậm, với chiều cao dao động từ 11,2 - 20,1cm.

- Đườ ng kính cây Mun trong v ườ n ươ m ở các công th ứ c che sáng Đường kính cây con ở các tỷ lệ che sáng được minh họa ở biểu đồ 4.4.

Không che Che 25% Che 50% Che 75%

Biểu đồ 4.4 Đường kính cây Mun ở các tỷ lệ che sáng

Khả năng sinh trưởng về đường kính gốc (D0) giữa các công thức che sáng có sự khác biệt rõ rệt, đặc biệt từ tháng thứ 6 và tháng thứ 9, với phân tích phương sai cho thấy Sig < 0,05 Công thức che sáng 50% cho thấy sự sinh trưởng nhanh nhất ở giai đoạn 3 và 6 tháng tuổi, trong khi ở giai đoạn 9 tháng tuổi, công thức che sáng 25% lại cho kết quả tốt hơn về đường kính gốc, trong khi công thức che sáng 75% kém hơn.

Ở giai đoạn 3 tháng tuổi, khả năng sinh trưởng đường kính gốc của cây ở công thức không che thấp hơn Tuy nhiên, ở giai đoạn 6 tháng và 9 tháng, cây ở công thức che 75% lại cho thấy khả năng sinh trưởng đường kính kém nhất Điều này chứng tỏ rằng cây càng lớn thì càng cần nhiều ánh sáng để phát triển tốt.

- Sinh kh ố i c ủ a Mun trong v ườ n ươ m ở các t ỷ l ệ che sáng

Sinh khối khô cây Mun ở các tỷ lệ che sáng được minh họa ở biểu đồ 4.5.

Không che Che 25% Che 50% Che 75%

Biểu đồ 4.5 Sinh khối khô cây Mun ở các tỷ lệ che sáng

Sự tăng trưởng sinh khối ở cây Mun là kết quả của hoạt động quang hợp, tạo ra chất hữu cơ cần thiết cho sự phát triển Trong giai đoạn vườn ươm, cây con có sinh khối phù hợp với chiều cao và đường kính tùy thuộc vào các công thức che sáng Cụ thể, cây 3 tháng tuổi có sinh khối dao động từ 1,0 g/cây (công thức không che) đến 1,8 g/cây (công thức che 50%) Đối với cây 6 tháng tuổi, sinh khối biến động từ 2,2 g/cây (công thức che 75%) đến 2,8 g/cây (công thức che 50%) Cuối cùng, cây 9 tháng tuổi có sinh khối từ 3,6 g/cây (công thức che 75%) đến 6,0 g/cây (công thức che 25%).

Kết hợp tỷ lệ sống với khả năng sinh trưởng của cây con Mun cho thấy chế độ ánh sáng ảnh hưởng rõ rệt đến chất lượng cây trong giai đoạn vườn ươm Nghiên cứu chỉ ra rằng trong 6 tháng đầu, cần che sáng 50%, sau đó giảm xuống 25% là phù hợp với nhu cầu sinh thái của cây Với chế độ che sáng này, sau 9 tháng, cây đạt đường kính gốc ≥ 0,4cm và chiều cao ≥ 36cm, đủ tiêu chuẩn xuất vườn Thời gian nuôi dưỡng cây trong vườn ươm có thể kéo dài khoảng 9 tháng tùy theo mùa vụ trồng rừng và phương thức trồng Kết quả nghiên cứu này tương đồng với một số nghiên cứu khác về ảnh hưởng của mức che sáng.

Nhiệt độ 37 độ C có ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của cây con trong vườn ươm, đặc biệt là đối với một số loại cây rừng Nghiên cứu của Vương Hữu Nhi cho thấy rằng điều kiện nhiệt độ này có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây Mun, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về quy trình chăm sóc và phát triển cây rừng.

Năm 2002, việc gieo ươm cây Căm xe tại Krông Năng được thực hiện với các mức độ che sáng khác nhau: 0%, 25%, 50%, và 75% Kết quả cho thấy cây con 3 và 5 tháng tuổi phát triển tốt nhất ở mức che sáng 50%, trong khi cây 7 tháng tuổi lại sinh trưởng tốt hơn ở mức che sáng 25% Nghiên cứu của Nguyễn Huy Sơn và Nguyễn Văn Tiến (2012) chỉ ra rằng trong 2 tháng đầu, cây con Re gừng phù hợp với tỷ lệ che sáng 50%, nhưng sau đó thích hợp với 25% Đỗ Anh Tuân (2013), Lê Thanh Hồng (2012) và Đỗ Thanh Hào (2013) cũng đã nghiên cứu gieo ươm cây Mun với các mức che sáng tương tự, cho thấy cây con 6 tháng tuổi phát triển tốt nhất ở mức che sáng 50%.

Hình 4.1 Mun 9 tháng tuổi ở tỷ lệ che sáng khác nhau

4.2.2 Ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến sinh trưởng cây Mun giai đoạn vườn ươm

Ruột bầu không chỉ là giá thể mà còn cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây con Phân bón là thành phần thiết yếu trong hỗn hợp ruột bầu, giúp cây sinh trưởng nhanh chóng và ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của cây Nhu cầu về phân bón của cây phụ thuộc vào từng loài, giai đoạn sinh trưởng và loại đất.

Tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phù hợp với điều kiện ngoại cảnh và tác động của biện pháp kỹ thuật Hỗn hợp ruột bầu ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống và khả năng sinh trưởng của cây con trong giai đoạn vườn ươm Việc sử dụng tỷ lệ phân không thích hợp có thể dẫn đến kết quả không mong muốn trong việc theo dõi tỷ lệ sống (TLS) và khả năng sinh trưởng của cây trồng.

(D00, H) của cây con Mun sau 9 tháng được thể hiện ở bảng 4.8 (số trung bình của

50 cây/lần lặp, mỗi công thức thí nghiệm có 3 lần lặp).

Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu

CT2 - 89% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân.

CT3- 87% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân.

CT4- 85% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân.

CT2 - 89% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân.

CT3- 87% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân.

CT4- 85% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân.

CT2 - 89% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 1% supe lân.

CT3- 87% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 3% supe lân.

CT4- 85% đất mặt + 10% phân chuồng hoai + 5% supe lân.

Qua số liệu trên cho thấy:

- T ỷ l ệ s ố ng c ủ a Mun ở các công th ứ c h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầ u

Tỷ lệ sống cây Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu được minh họa ở biểu đồ 4.6.

Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ sống của Mun ở các công thức hỗn hợp ruột bầu

Số liệu tổng hợp ở bảng trên cho thấy sau 3 tháng gieo ươm tỷ lệ sống ở cả

4 công thức thí nghiệm đều đạt khá cao và dao động từ 86,7 - 88%; sau 6 tháng và

Sau 9 tháng gieo ươm, tỷ lệ sống của cây con trong các công thức thí nghiệm chỉ giảm nhẹ, vẫn đạt từ 84,7% đến 87,3% Công thức 4 có tỷ lệ sống thấp nhất, trong khi công thức 2 và 3 cao hơn Phân tích phương sai một nhân tố cho thấy các công thức hỗn hợp ruột bầu không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cây con, với Sig > 0,05 (chi tiết trong phụ lục 9, 10, 11).

- Chi ề u cao và đườ ng kính cây Mun ở các công th ứ c h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầ u

Khả năng sinh trưởng và tỷ lệ sống là hai chỉ tiêu quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của hỗn hợp ruột bầu đến chất lượng cây con trong giai đoạn vườn ươm Dữ liệu về đường kính gốc (D00) và chiều cao (H) cho thấy hỗn hợp ruột bầu có tác động rõ rệt đến sự phát triển của cây con Mun, với kết quả phân tích phương sai một nhân tố cho thấy Sig < 0,05 Sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm càng trở nên rõ ràng qua từng thời kỳ theo dõi, đặc biệt là sau 3 tháng gieo ươm, cho thấy khả năng sinh trưởng của cây con trong các công thức thí nghiệm.

40 nghiệm dao động trong phạm vi nhỏ từ 1,2- 2,0mm về đường kính gốc và từ 11,2

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Đỗ Anh Tuân, 2013a. Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a che sáng và thành ph ầ n ru ộ t bầu đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của cây con giổi ăn hạt (Michelia tonkinensis A.Chev.), Tạp chí KHLN 3/2013. tr. 2838 - 2844 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Michelia"tonkinensis
8. Đỗ Anh Tuân, 2013b. Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a che sáng và phân đạ m đế n t ỷ l ệ sống và sinh trưởng của cây Mun (Diospyros mun A.Chev.ex Lecomte) ở giai đoạn vườn ươm. Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn (9) 17/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diospyros mun
10. Hà Th ị Hi ề n, 2008. “ Ả nh h ưở ng c ủ a m ứ c độ che sáng đế n sinh tr ưở ng c ủ a D ẻ đỏ giai đ o ạ n v ườ n ươ m”. T ạ p chí Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p. (4). tr. 761-765 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng củaDẻ đỏ giai đoạn vườn ươm
12. Lê Đ ình Kh ả , 1996. “X ử lý n ả y m ầ m h ạ t có v ỏ dày c ủ a m ộ t s ố loài cây h ọ đậ u”. K ế t qu ả nghiên c ứ u khoa h ọ c công ngh ệ Lâm nghi ệ p 1991 - 1995, NXB Nông nghi ệ p, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nảy mầm hạt có vỏ dày của một số loài câyhọ đậu
Nhà XB: NXBNông nghiệp
16. Lê Thanh H ồ ng, 2012. Nghiên c ứ u m ộ t s ố bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t gieo ươ m và ch ă m sóc cây Mun (Diospyros mun A.Chev. ex Lecomte) trong giai đ o ạ n 6 tháng tu ổ i ở v ườ n ươ m. Lu ậ n v ă n th ạ c s ỹ khoa h ọ c Lâm nghi ệ p, Tr ườ ng Đạ i h ọ c Lâm nghi ệ p Vi ệ t Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diospyros mun
22. Nguy ễ n Hoàng Ngh ĩ a, Phí H ồ ng H ả i, 2011. “Công tác b ả o t ồ n ngu ồ n gen cây r ừ ng giai đ o ạ n 1996-2010”. K ỷ y ế u H ộ i ngh ị Khoa h ọ c Công ngh ệ Lâm nghi ệ p v ớ i phát tri ể n r ừ ng b ề n v ữ ng và bi ế n đổ i khí h ậ u, tr. 45-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác bảo tồn nguồn gencây rừng giai đoạn 1996-2010
23. Nguy ễ n Huy S ơ n, 2007. “ Đặ c đ i ể m sinh lý và ph ươ ng pháp b ả o qu ả n h ạ t Gi ổ i xanh”. T ạ p chí Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p. (4). tr. 475-478 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm sinh lý và phương pháp bảo quản hạt Giổi xanh
24. Nguy ễ n Huy S ơ n, Nguy ễ n V ă n Ti ế n, 2012. “ Ả nh h ưở ng c ủ a phân bón và ánh sáng đế n sinh tr ưở ng c ủ a cây Re g ừ ng trong giai đ o ạ n v ườ n ươ m”. T ạ p chí Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p. (2). tr. 2191-2198 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của phân bón vàánh sáng đến sinh trưởng của cây Re gừng trong giai đoạn vườn ươm
28. Nguy ễ n Tu ấ n Bình, 2002. Nghiên c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a m ộ t s ố nhân t ố sinh thái đế n sinh tr ưở ng cây con D ầ u song nàng (Dipterocarpus dyeri Pierre) m ộ t n ă m tu ổ i trong giai đ o ạ n v ườ n ươ m. Lu ậ n v ă n th ạ c s ĩ khoa h ọ c Lâm nghi ệ p, tr ườ ng Đạ i h ọ c Nông lâm TP. H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dipterocarpus dyeri
30. Nguy ễ n V ă n Thêm, Ph ạ m Thanh H ả i, 2004. “ Ả nh h ưở ng c ủ a h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầ u đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước (Terminalia calamansanai) 6 tháng tuổi trong điều kiện vườn ươm”. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp, Đại học Nông lâm TP. Hồ Chí Minh. (3). tr. 36-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của hỗn hợpruột bầu đến sinh trưởng của Chiêu liêu nước ("Terminalia calamansanai") 6 thángtuổi trong điều kiện vườn ươm
34. Ph ạ m Quang Tuy ế n, Bùi Thanh H ằ ng, 2011. “K ế t qu ả b ướ c đầ u nghiên c ứ u nhân gi ố ng Chò xanh (Terminalia myriocarpa V. Heurck &amp; Muell - Arg) t ạ i Tây B ắ c”. T ạ p chí Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p. (2). tr. 1789-1794 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu nghiêncứu nhân giống Chò xanh (Terminalia myriocarpa V. Heurck & Muell - Arg) tạiTây Bắc
35. Ph ạ m V ă n B ố n, 2011. “K ế t qu ả nghiên c ứ u k ỹ thu ậ t nhân gi ố ng, tr ồ ng cây Thanh th ấ t (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) t ạ i Bình Ph ướ c”. K ế t qu ả nghiên c ứ u khoa h ọ c công ngh ệ giai đ o ạ n 2006-2010, Phân vi ệ n Nghiên c ứ u Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p Nam B ộ . tr. 187-195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu kỹ thuật nhân giống, trồngcây Thanh thất (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) tại Bình Phước
36. Ph ạ m V ă n B ố n, Ph ạ m Th ế D ũ ng, Ki ề u M ạ nh Hà, 2012. “Nghiên c ứ u k ỹ thu ậ t tr ồ ng cây Thanh th ấ t (Ailanthus triphysa (Dennst) Alston) t ạ i Bình Ph ướ c và Khánh Hòa”. T ạ p chí Khoa h ọ c Lâm nghi ệ p. (2). tr. 2199-2206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kỹthuật trồng cây Thanh thất ("Ailanthus triphysa" (Dennst) Alston) tại Bình Phướcvà Khánh Hòa
44. V ũ V ă n C ầ n, 1981. “M ộ t s ố cây tr ồ ng r ừ ng có tri ể n v ọ ng ở Tây Nguyên”, T ạ p chí Lâm nghi ệ p. (10) B ộ Nông nghi ệ p và phát tri ể n nông thôn, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số cây trồng rừng có triển vọng ở Tây Nguyên
45. V ũ V ă n D ũ ng, 1987. “Nh ữ ng loài th ự c v ậ t quý hi ế m c ầ n b ả o v ệ ở Vi ệ t Nam”. Thông tin chuyên đề , Vi ệ n đ i ề u tra quy ho ạ ch r ừ ng, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những loài thực vật quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam
47. V ươ ng H ữ u Nhi, 2002. “ Ả nh h ưở ng c ủ a ch ế độ che bóng và h ỗ n h ợ p ru ộ t b ầ u đế n sinh tr ưở ng c ủ a cây C ă m xe ở v ườ n ươ m t ạ i Daklak”. T ạ p chí Nông nghi ệ p &amp; phát tri ể n nông thôn. ( 4). tr. 328-329 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của chế độ che bóng và hỗn hợp ruộtbầu đến sinh trưởng của cây Căm xe ở vườn ươm tại Daklak
50. Do Anh Tuan, Phung Van Phe, Nguyen Van Huy, Nguyen Duc Manh, 2008. “Survey report on forest type in Ngoc Son Nature Reserve- Ngo Luong- Hoa Binh”. Vietnam Forestry University. (1). pp. 4-86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Survey report on forest type in Ngoc Son Nature Reserve- Ngo Luong-Hoa Binh
60. Saw C. Doo, 1984. “Propagation of Padauk (Pterocarpus macrocarpus)”, Leaflet, (1), Forest Research Institute, Yezin, Myanmar Sách, tạp chí
Tiêu đề: Propagation of Padauk (Pterocarpus macrocarpus)
61. Saw C. Doo, 1993. “Further investigations on treatment response of planted padauk (Pterocarpus macrocarpus)”. Leaflet, (3), Forest Research Institute, Myanmar Sách, tạp chí
Tiêu đề: Further investigations on treatment response ofplanted padauk (Pterocarpus macrocarpus)
1. Báo cáo t ổ ng k ế t c ủ a khu b ả o t ồ n thiên nhiên Na Hang – Tuyên Quang, 2009 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w