1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hùng vương

140 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 638,34 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan (18)
      • 2.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại (25)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng của NHTM (27)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới (37)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong công tác quản lý rủi ro tín dụng (39)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn (41)
      • 3.1.1. Đặc điểm địa bàn tỉnh Phú Thọ (41)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (48)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu (48)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin (50)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (55)
    • 4.1. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam - chi nhánh Hùng Vương 40 1. Khái quát hoạt động tín dụng của BIDV chi nhánh Hùng Vương (55)
      • 4.1.2. Tổ chức bộ máy và cơ chế điều hành công tác quản lý rủi ro tín dụng (67)
      • 4.1.3. Nhận diện rủi ro tín dụng tại BIDV Hùng Vương (69)
      • 4.1.4. Đánh giá rủi ro của BIDV Hùng Vương (71)
      • 4.1.5. Xử lý rủi ro của BIDV Hùng Vương (73)
      • 4.1.6. Kết quả Quản lý rủi ro tín dụng của BIDV Hùng Vương trong thời gian qua (85)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV chi nhánh Hùng Vương 75 1. Các yếu tố môi trường bên ngoài (97)
      • 4.2.2. Các yếu tố từ phía khách hàng (100)
      • 4.2.3. Các yếu tố từ phía BIDV Chi nhánh Hùng Vương (105)
    • 4.3. Định hướng và các giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV (111)
      • 4.3.2. Giải pháp (116)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (126)
    • 5.1. Kết luận (126)
    • 5.2. Kiến nghị (127)
      • 5.2.1. Kiến nghị với ban quản lý khách hàng BIDV (127)
      • 5.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (128)
  • Tài liệu tham khảo (129)
  • Phụ lục (131)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm liên quan

Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động và trao đổi hàng hoá, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu Tín dụng ngân hàng giúp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, đảm bảo sự sử dụng hợp lý trong nền kinh tế Thực tiễn cho thấy tín dụng là hoạt động chủ yếu tại ngân hàng thương mại, với nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến tín dụng.

Tín dụng là mối quan hệ xã hội giữa các chủ thể kinh tế, trong đó có sự sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, tồn tại qua nhiều hình thức xã hội khác nhau Theo cách hiểu đơn giản, tín dụng được định nghĩa là hoạt động vay mượn Trong bối cảnh ngân hàng, tín dụng ngân hàng là mối quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng đến khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo chi phí cụ thể (Trần Huy Hoàng, 2010).

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức xã hội Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cùng lãi suất cho bên cho vay khi đến hạn.

Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng tài sản mà không làm thay đổi quyền sở hữu, với thời hạn xác định và yêu cầu hoàn trả cả gốc lẫn lãi Lãi suất thu được từ tín dụng là nguồn thu nhập của người sở hữu vốn.

Bản chất của tín dụng ngân hàng là cung cấp khoản tiền cho khách hàng với nguyên tắc hoàn trả, theo Nguyễn Văn Tiến (2009).

2.1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng vay nợ không đủ khả năng chi trả cho ngân hàng (Lê Thị Mận, 2014).

Rủi ro tín dụng, hay còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng Rủi ro này thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc không trả nợ đúng hạn theo hợp đồng đã ký kết.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam được quy định bởi Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, trong đó nêu rõ rằng rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Việc phân loại tài sản có, mức trích và phương pháp trích lập dự phòng rủi ro cũng được quy định nhằm xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội dụng cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:

Tổn thất tín dụng xảy ra khi khách hàng không có khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng, có thể là không trả được một phần hoặc hoàn toàn, hoặc chậm trễ trong việc trả nợ.

Là sự tổn thất hoặc giảm sút chất lượng hoạt động của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.

Rủi ro tín dụng có thể phát sinh khi xảy ra các sự kiện bất thường, dẫn đến việc khách hàng không thể thực hiện các cam kết tài chính với ngân hàng.

Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và phân tích Đối với hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM), việc phân loại này rất quan trọng để thiết lập chính sách, quy trình và mô hình quản lý hiệu quả Điều này giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong quá trình thẩm định, cấp tín dụng, giám sát thu hồi nợ và xử lý khoản nợ bất thường Sự phân chia trách nhiệm rõ ràng sẽ nâng cao hiệu quả trong quản lý rủi ro tín dụng.

- Theo nguyên nhân phát sinh:

Rủi ro tín dụng được chia thành hai loại là rủi ro giao dịch (transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk) (Trần Huy Hoàng, 2010).

Sơ đồ 2.1 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch là một dạng rủi ro tín dụng phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch và xét duyệt cho vay, cũng như trong việc đánh giá khách hàng Rủi ro này bao gồm ba bộ phận chính.

Rủi ro lựa chọn trong ngân hàng liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng, ảnh hưởng đến quyết định cho vay Khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn hiệu quả, họ phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến kết quả tài chính.

Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến hợp đồng cho vay, bao gồm điều khoản, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, phương thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay gặp vấn đề.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng trên thế giới a Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp trích lập dự phòng

Trích lập dự phòng là phương pháp hiệu quả trong quản trị rủi ro tín dụng, cần dựa vào thực tế thanh toán nợ thay vì lịch sử trả nợ trước đó của khách hàng Các quốc gia đã áp dụng những nguyên tắc dự phòng khác nhau, dựa trên việc phân loại nợ vay theo mức độ rủi ro tổn thất.

- Hồng Kông: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng.

- Hàn Quốc: các nguyên tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.

- Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp dụng cho các khoản vay tiêu dùng.

Thái Lan đã chính thức phân loại các khoản vay theo quy định mới trong luật, cho phép các cơ quan giám sát ngân hàng yêu cầu trích lập dự phòng cho những khoản vay cần được chú ý.

Columbia cung cấp dịch vụ tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và tín dụng nhỏ với thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng (Bùi Thị Lan, 2010) Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, cần tuân thủ các nguyên tắc tín dụng thận trọng.

Hồng Kông đã áp dụng giới hạn cho vay đối với các đối tác, quy định mức tối đa là 5% giá trị ròng doanh nghiệp Đồng thời, tổng dư nợ vay cho các đối tác không được vượt quá 10% vốn tự có của ngân hàng.

Tại Hàn Quốc, quy định về cho vay cổ đông được đặt ở mức tối đa 25% vốn tự có của ngân hàng hoặc theo tỷ lệ sở hữu của họ Đối với việc cho vay các đối tác liên quan, mức giới hạn là 10% vốn tự có của ngân hàng.

Tại Singapore, các ngân hàng không được phép tham gia vào các hoạt động phi tài chính và bị giới hạn trong việc đầu tư Cụ thể, ngân hàng chỉ được phép đầu tư tối đa 10% vốn vào các công ty hoạt động phi tài chính, với mức đầu tư tối đa cho một công ty đơn lẻ là 2% vốn tự có của ngân hàng Tổng vốn đầu tư của ngân hàng cũng không được vượt quá 10% vốn tự có.

Thái Lan đã thiết lập các giới hạn đầu tư, quy định rằng mức đầu tư tối đa là 10% vốn của khách vay và 20% vốn của ngân hàng Đối với nhóm khách hàng, giới hạn cho vay được ấn định ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.

Columbia áp dụng giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng dựa trên 10% vốn tự có, có thể mở rộng lên 25% nếu khách hàng có tài sản đảm bảo tốt (Bùi Thị Lan, 2010) Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, cần thiết phải thiết lập hạn mức cho vay phù hợp.

Phòng ngừa rủi ro tập trung tín dụng là hoạt động thường xuyên của các ngân hàng nhằm quản lý danh mục tín dụng hiệu quả Một trong những biện pháp quan trọng là thiết lập hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng, áp dụng cho từng khách hàng vay hoặc nhóm khách hàng vay.

- Hồng Kông: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng.

Hàn Quốc đã đặt ra giới hạn cho vay đối với khách hàng đơn lẻ là 20% vốn tự có của ngân hàng và giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.

- Singapore: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng.

- Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của Ngân hàng.

- Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay (Bùi Thị Lan, 2010). d Quản trị rủi ro tín dụng bằng biện pháp kiểm tra, giám sát

Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xuyên được thực hiện trước khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:

- Hồng Kông: sử dụng mô hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh khoản) để đánh giá.

South Korea employs the CAMELS model, which assesses six key components of financial institutions: Capital, Assets, Management, Earnings, Liquidity, and Stress Testing This framework is essential for evaluating the overall health and stability of banks and financial entities in the country.

- Singapore: kiểm tra trong quá trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng quý.

- Thái Lan: kiểm tra trong quá trình phát vay và sau khi cho vay Giám sát hệ số đủ vốn dự báo Có hệ thống báo cáo định kỳ.

Columbia thực hiện kiểm tra trong quá trình vay vốn, được giám sát bởi Ủy ban giám sát Ngân hàng (Huỳnh Kim Trí, 2012) Để quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả, cần áp dụng các biện pháp quản trị hệ thống thông tin tín dụng.

Tổ chức hiệu quả hệ thống thông tin tín dụng sẽ nâng cao quy trình thẩm định khách hàng vay, từ đó giảm thiểu rủi ro ngay từ giai đoạn xem xét hồ sơ vay.

- Singapore: Hiệp hội Ngân hàng tổ chưc và quản lý thông tin tín dụng từ các thành viên Hỗ trợ thông tin về các khoản tín dụng lớn.

Tại Thái Lan, Cục thông tin tín dụng hoạt động dưới sự quản lý của một công ty tư nhân, nơi tất cả các ngân hàng đều báo cáo thông tin Cục này sẽ tổng hợp và xuất bản báo cáo về lịch sử vay mượn và trả nợ hàng tháng của khách hàng, tuy nhiên, không cung cấp thông tin về việc thẩm định tín dụng.

Ngân hàng Columbia thực hiện báo cáo các khoản vay cho cơ quan giám sát hàng tháng, trong đó bao gồm thông tin về giá trị khoản vay, lãi suất, chất lượng khoản vay và tư cách của khách hàng vay (Huỳnh Kim Trí, 2012).

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong công tác quản lý rủi ro tín dụng

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. BIDV Hồ Chí Minh (2011). Bản công bố thông tin bán đấu giá lần đầu ra công chúng. Hồ Chí Minh Khác
2. Bùi Thị Lan (2010). Nghiên cứu các giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Thái Bình Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
4. Đức Hoàng (2017). Phú Thọ: Đạt và vượt 16/17 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2017. Truy cập ngày 12/1/2018 tại baophutho.vn/.../phu-tho-dat-va-vuot-1617-chi-tieu-kinh-te-xa-hoi-nam-2017-154557 Khác
5. Huỳnh Kim Trí (2012). Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ Đại học Đà Nẵng Khác
6. Lê Thị Mận (2014). Lý thuyết Tài chính - Tiền tệ. NXB. Lao động xã hội, Hà Nội Khác
7. Lê Văn Tú (2005). Quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Michael Porter (2011). Áp dụng mô hình năm lực lượng cạnh tranh của trong việc xây dựng chiến lược bán lẻ của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng (19) Khác
10.Ngân hàng nhà nước (2017). Kết quả đoàn thanh tra theo QĐ số 149/QĐ – NHNN ngày 14/3/17 của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Thọ. Phú Thọ Khác
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Phú Thọ (2017). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2017, Phú Thọ Khác
12.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005). Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Khác
13.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010). Thông tư số 13/2010/TT/NHNN, ngày 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng Khác
14.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011). Kết quả đoàn thanh tra theo QĐ số 41/QĐ – NHNN ngày 14/3/11 của Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Phú Thọ.Phú Thọ Khác
16.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016). Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng Khác
17.Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Hùng Vương (2017). Báo cáo kế hoạch kinh doanh năm 2015-2020 Khác
18. Nguyễn Đại Lai (2011). Tìm nguyên nhân của sự cạnh tranh không lành mạnh trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Tạp chí Ngân hàng, (20) Khác
19.Nguyễn Đức Tú (2011).Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Việt Nam Khác
20.Nguyễn Văn Tiến (2009). Đánh giá và phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
21.Nguyễn Văn Tiến (2009). Những rủi ro từ việc nhận thế chấp Bất động sản và giải pháp phòng ngừa trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng (15) Khác
22.Nguyễn Văn Tiến (2010). Quản trị rủi ro trong kinh Ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
23.Pete s.Rose (1999). Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại. NXB Tài chính, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w