1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tình hình thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012 trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc ninh

126 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tình Hình Thực Hiện Chuyển Đổi Hợp Tác Xã Theo Luật Hợp Tác Xã Năm 2012 Trong Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Văn Hoàn
Người hướng dẫn GS.TS. Đỗ Kim Chung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 707,58 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012 trong nông nghiệp (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Khái niệm và đặc trưng của Hợp tác xã theo Luật HTX năm 2012 (18)
      • 2.1.2. Vai trò của thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (30)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu về tình hình thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong nông nghiệp (35)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chuyển đổi hợp tác xã trong nông nghiệp (41)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (43)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới (43)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam (45)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm rút ra (50)
  • Phần 3. phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (52)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (52)
      • 3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (56)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu (56)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (58)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp thống kê (61)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (61)
      • 3.2.5. Phương pháp nghiên cứu trường hợp (62)
      • 3.2.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (62)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Tình hình thực hiện chuyển đổi hợp tác xã trong nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh 44 1. Mô hình hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (63)
      • 4.1.2. Chính sách của tỉnh thúc đẩy thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (67)
      • 4.1.3. Cơ quan tổ chức thực hiện Luật Hợp tác xã 2012 ở tỉnh Bắc Ninh (70)
      • 4.1.4. Tuyên truyền thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (73)
      • 4.1.5. Tập huấn chuyển đổi hợp tác xã cho cán bộ hợp tác xã (76)
      • 4.1.6. Chuyển đổi hợp tác xã theo Luật Hợp tác xã năm 2012 trong nông nghiệp trên địa bàn tỉnh (79)
      • 4.1.7. Kết quả thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX năm 2012 trong nông nghiệp (84)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012 trong nông nghiệp (93)
      • 4.2.1. Nội dung của Luật HTX năm 2012 và văn bản hướng dẫn thực hiện Luật (93)
      • 4.2.2. Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp (96)
      • 4.2.3. Trình độ của Giám đốc (chủ nhiệm) hợp tác xã (97)
      • 4.2.4. Nhận thức của thành viên hợp tác xã (xã viên) (100)
      • 4.3.1. Giải pháp về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật HTX năm 2012 và văn bản hướng dẫn kèm theo (102)
      • 4.3.2. Nâng cao nhận thức của thành viên hợp tác xã (xã viên) (103)
      • 4.3.3. Nâng cao trình độ của giám đốc (chủ nhiệm) hợp tác xã (104)
      • 4.3.4. Giải pháp ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp 80 4.3.5. Giảỉ pháp về chuyển đổi mô hình hợp tác xã nông nghiệp (104)
      • 4.3.6. Tăng cường sự vào cuộc của các cơ quan quản lý nhà nước (110)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (114)
      • 5.2.1. Đối với tỉnh Bắc Ninh (114)
      • 5.2.2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố (114)
  • Tài liệu tham khảo (115)
  • Phụ lục (117)
    • Hộp 4.1. Ý kiến về phương án sản xuất, kinh doanh của HTX (82)
    • Hộp 4.2. Vốn góp ban đầu vào HTX (84)
    • Hộp 4.3. Nhận thức của người dân về chuyển đổi HTX theo Luật HTX 2012 (100)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình thực hiện chuyển đổi hợp tác xã theo luật hợp tác xã năm 2012 trong nông nghiệp

Cơ sở lý luận

2.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Hợp tác xã theo Luật HTX năm 2012

2.1.1.1 Khái niệm Hợp tác xã

Liên minh HTX quốc tế định nghĩa hợp tác xã (HTX) là tổ chức tự trị của những cá nhân tự nguyện liên kết để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa HTX hoạt động thông qua một xí nghiệp được sở hữu và quản lý một cách dân chủ Định nghĩa này đã được hoàn thiện vào năm 1995, nhấn mạnh vai trò quan trọng của HTX trong việc phục vụ lợi ích cộng đồng.

HTX thể hiện tinh thần tự cứu giúp, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và đoàn kết Các xã viên HTX, theo truyền thống của những người sáng lập, tin tưởng vào giá trị đạo đức, tính trung thực, sự cởi mở, trách nhiệm xã hội và sự quan tâm chăm sóc lẫn nhau.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là sự kết nối tự nguyện của những cá nhân gặp khó khăn kinh tế tương tự, dựa trên nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến tài sản mà họ đóng góp vào HTX Mục tiêu của HTX là đáp ứng nhu cầu chung và giải quyết các khó khăn thông qua sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đồng thời sử dụng các chức năng kinh doanh để phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần của cộng đồng.

Theo định nghĩa của Liên minh Hợp tác xã Quốc tế, hợp tác xã (HTX) là tổ chức tự quản, được hình thành từ sự liên kết tự nguyện của các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa HTX hoạt động dựa trên nguyên tắc sở hữu và quản lý dân chủ, tạo điều kiện cho các thành viên cùng hợp tác và phát triển.

Luật hợp tác xã năm 2003 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân tự nguyện góp vốn thành lập, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và thực hiện hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh Hợp tác xã có tư cách pháp nhân, hoạt động như một doanh nghiệp, tự chủ và chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Luật HTX năm 2012 định nghĩa hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện Hợp tác xã hoạt động dựa trên nguyên tắc hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, nhằm tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên Tổ chức này hoạt động với sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm, và tuân thủ nguyên tắc bình đẳng, dân chủ trong quản lý.

HTX trong lĩnh vực nông nghiệp chính là HTX nông nghiệp được tuân thủ theo Luật HTX sau quá trình đổi mới là Luật HTX năm 1996, 2003 và 2012.

Trong nông nghiệp, hợp tác đóng vai trò quan trọng do sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tính thời vụ cao Việc hợp tác giúp tận dụng hiệu quả thời gian, vật lực và tài lực Có nhiều mô hình tổ chức hợp tác, từ hình thức đổi công, vần công đến hợp tác xã bậc thấp và bậc cao Hợp tác xã, sản phẩm của lịch sử, ngày càng phát triển và góp phần đáng kể vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp.

HTX trong nông nghiệp là một hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác, được hình thành bởi những nông dân có cùng nhu cầu và nguyện vọng Các thành viên tự nguyện liên kết để hỗ trợ nhau trong việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống HTX hoạt động theo các nguyên tắc được quy định bởi pháp luật, cụ thể là Luật HTX năm 1996.

2003 và 2012), có tư cách pháp nhân.

HTX nông nghiệp có những đặc điểm:

Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập hợp nhiều nông dân, thường gặp khó khăn về vốn, cơ sở vật chất và trình độ dân trí Hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ bị chi phối bởi các quy luật kinh tế mà còn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên Những đặc điểm này có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động của hợp tác xã, vì vậy cán bộ lãnh đạo và quản lý cần chú ý để đưa ra các biện pháp hỗ trợ, giúp hợp tác xã nông nghiệp phát triển bền vững.

HTX nông nghiệp được chia thành 3 loại hình:

HTX nông nghiệp chuyên ngành là tổ chức kinh tế được hình thành từ các thành viên có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông sản thực phẩm như gạo, rau xanh, thịt gia súc, trứng gia cầm và cá Các thành viên tự nguyện hợp tác nhằm mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế, đồng thời đáp ứng tốt hơn nhu cầu và đời sống của nhau Hợp tác xã hoạt động theo quy định của luật HTX và có tư cách pháp nhân, thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ "đầu vào" và "đầu ra" cho sản xuất kinh doanh, đồng thời tổ chức sản xuất để gia tăng lợi nhuận cho HTX.

HTX nông nghiệp dịch vụ đơn thuần là tổ chức kinh tế của các hộ nông dân có nhu cầu chung trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản Các thành viên HTX tự nguyện hợp tác để hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất HTX hoạt động theo luật HTX và có tư cách pháp nhân, với chức năng chính là cung cấp các dịch vụ thiết yếu như tưới tiêu, bảo vệ thực vật, thú y, bảo vệ đồn điền, và cung ứng giống, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp.

HTX nông nghiệp dịch vụ và sản xuất kinh doanh tổng hợp là tổ chức kinh tế bao gồm cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân, hợp tác tự nguyện để mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho các thành viên HTX hoạt động theo luật HTX, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của thành viên, đồng thời sản xuất kinh doanh theo nhu cầu thị trường nhằm tăng lợi nhuận và tích lũy cho HTX.

* Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của HTX theo Luật HTX năm 2012:

- Tự nguyện gia nhập, thành lập HTX

- HTX kết nạp rộng rãi thành viên

Thành viên đóng vai trò cốt lõi trong sự phát triển của HTX, bao gồm đối tác, khách hàng và thị trường chính Sự tồn tại của HTX phụ thuộc vào số lượng và chất lượng thành viên; việc phát triển thành viên không chỉ gia tăng nguồn lực tài chính mà còn mở rộng thị trường và khách hàng cho dịch vụ, sản phẩm Đây chính là nền tảng quan trọng giúp HTX phát triển bền vững trong bối cảnh thị trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Tất cả thành viên trong hợp tác xã (HTX) đều có quyền bình đẳng và được biểu quyết như nhau, không phụ thuộc vào số vốn góp của mình Họ có quyền nhận thông tin đầy đủ, kịp thời và chính xác liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và các nội dung khác theo quy định của điều lệ HTX.

-HTX tự chủ, tự chịu trách nhiệm:

Tự chủ và tự chịu trách nhiệm là quyền lợi và nghĩa vụ của hợp tác xã (HTX) HTX cần tự quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực cụ thể, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường Đồng thời, HTX phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, các thành viên và cộng đồng xã hội.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Mỹ

Từ đầu thế kỷ 20, các hợp tác xã (HTX) đã được thành lập theo quy định của các bang, cho phép các chủ trại cùng nhau hoạt động buôn bán và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Các HTX nông nghiệp chủ trại được phân thành ba loại chính: HTX tiêu thụ, HTX cung ứng và HTX chuyên cung cấp các dịch vụ sản xuất.

Trong các HTX tiêu thụ, trên 50% giá trị chu chuyển hàng hoá là do việc bán các sản phẩm nông nghiệp

Các hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng hạt giống, phân bón, nhiên liệu, vật liệu xây dựng và các hàng hóa thiết yếu cho các chủ nông trại, chiếm khoảng 31% tổng chu chuyển hàng hóa trong ngành nông nghiệp.

Nhiều hợp tác xã (HTX) hiện nay đã được chuyên môn hóa theo các ngành như ngũ cốc, sữa, rau quả và bông, với số lượng HTX sản xuất ngũ cốc rất lớn Đặc biệt, có một số lượng đáng kể HTX ngũ cốc địa phương, trong đó 80% số HTX địa phương là những người có cổ phần trong các HTX khu vực hoặc các liên hiệp HTX.

HTX được thành lập nhằm phục vụ nhu cầu của các thành viên, ưu tiên tạo ra lợi ích cho xã viên thay vì lợi nhuận cho nhà đầu tư Định hướng này giúp HTX khác biệt rõ rệt so với các công ty (Đào Xuân Cần, 2012).

2.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Thái Lan

HTX (Hợp tác xã) đã phát triển mạnh mẽ tại Thái Lan, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế đất nước ngày càng vững mạnh Trong số 1.797 HTX nông nghiệp, chiếm 52,1%, đóng vai trò chủ đạo trong phong trào HTX tại Thái Lan HTX nông nghiệp hiện nay cung cấp dịch vụ đầu vào và đầu ra cho sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân thành viên, trong đó kinh doanh thóc gạo là hoạt động lớn nhất Hệ thống HTX nông nghiệp được phân chia thành ba cấp: HTX cơ sở (xã, huyện), liên hiệp HTX tỉnh và liên đoàn HTX quốc gia.

HTX nông nghiệp tại Thái Lan được hình thành từ sự tự nguyện liên kết của các nông dân cá thể, với hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

- Cho thành viên vay tín dụng.

- Nhận tiền gửi tiết kiệm của thành viên.

- Thu mua nông sản cho thành viên để kinh doanh.

- Cung ứng vật tư máy móc nông nghiệp, hạt giống cho thành viên.

HTX nông nghiệp và HTX tín dụng là hai mô hình tiêu biểu tại Thái Lan, với HTX nông nghiệp được thành lập để đáp ứng nhu cầu vay vốn, gửi tiền tiết kiệm, tiêu thụ sản phẩm và hỗ trợ phát triển nông nghiệp Chính phủ Thái Lan đã triển khai nhiều chính sách thiết thực như chính sách giá và tín dụng để khuyến khích nông dân phát triển sản xuất, góp phần quan trọng vào sự phát triển của khu vực HTX Sự hỗ trợ từ Chính phủ giúp các thành viên HTX nông nghiệp tiếp cận vay vốn với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và sản xuất của họ.

2.2.2 Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam

2.2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam

* Tình hình phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 1987 - 1996

Giai đoạn 1987 - 1996, kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước là hình thức kinh tế chủ đạo, nhưng cũng là thời kỳ khó khăn nhất cho sự phát triển của hợp tác xã (HTX) tại Việt Nam Số lượng HTX giảm mạnh, phản ánh sự thay đổi chính sách và sự yếu kém của nhiều HTX, cũng như sự phát triển vượt quá yêu cầu trước năm 1986 Từ năm 1986, Việt Nam dần chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung vào khuyến khích phát triển kinh tế hộ, cá thể và tư nhân, khiến vai trò và lợi thế của HTX giảm sút và bộc lộ những điểm yếu của chúng.

Sự suy thoái của các hợp tác xã (HTX) từ năm 1987 đến 1996 cho thấy hệ thống HTX đã trở nên lỗi thời và không còn phù hợp với các nguyên tắc cơ bản như tự nguyện, tự chủ và dân chủ, được thiết lập trước năm 1986 trong bối cảnh kinh tế thị trường Thêm vào đó, sự suy giảm này cũng chỉ ra rằng để tồn tại và phát triển bền vững, các HTX cần được hình thành dựa trên nhu cầu chung của các thành viên, thay vì bị áp đặt bởi các cơ quan chính quyền.

* Tình hình phát triển HTX nông nghiệp giai đoạn 1997 - 2003

Giai đoạn 1997 - 2003, kinh tế Nhà nước và kinh tế tập thể, đặc biệt là hợp tác xã (HTX), đóng vai trò nền tảng trong nền kinh tế nhiều thành phần Đây cũng là thời kỳ chuyển đổi từ mô hình HTX kiểu cũ sang kiểu mới, theo Nghị quyết số 13 - NQ/TW ngày 18/3/2002, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể Một số điểm nổi bật trong giai đoạn này bao gồm việc giải thể nhiều HTX do không tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, dân chủ, công bằng và minh bạch, cho thấy rằng HTX cần hoạt động đúng cách để tồn tại trong nền kinh tế thị trường Sự ra đời của các HTX mới chứng minh rằng đây là hình thức tổ chức kinh tế khả thi trong điều kiện thị trường, với sự tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn khó khăn Các HTX không được thành lập dựa trên tinh thần tự nguyện và không có khả năng tự chủ sẽ gặp nhiều thách thức, trong khi sự phát triển của HTX ở khu vực nông thôn và các vùng khó khăn cần được ưu tiên để thúc đẩy kinh tế địa phương.

* Tình hình phát triển, thực hiện mô hình HTX nông nghiệp giai đoạn từ năm

Từ năm 2004 đến nay, kinh tế hợp tác xã (HTX) đã phục hồi mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng Trong lĩnh vực nông nghiệp, nhiều HTX đã tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hỗ trợ như thủy lợi, làm đất, bảo vệ thực vật, và cung ứng vật tư kỹ thuật Một số HTX còn tổ chức tiêu thụ nông sản cho các thành viên Bên cạnh việc phát triển dịch vụ nông nghiệp, nhiều HTX đã mở rộng sang các ngành nghề công nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại, tạo ra mô hình hợp tác dịch vụ kinh doanh tổng hợp Qua đó, các HTX đã tăng cường liên kết kinh tế giữa các thành viên, giúp nhiều hộ gia đình nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện thu nhập và góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

2.2.2.2 Chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển hợp tác xã nông nghiệp

Năm 1945, sau cách mạng tháng Tám, phong trào hợp tác xã (HTX) ở Việt Nam được Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ chú trọng phát triển Trong thư gửi điền chủ nông gia vào ngày 11 tháng 4 năm 1956, Chủ tịch nhấn mạnh rằng Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, với nền kinh tế dựa vào canh tác Chính phủ kỳ vọng vào nông dân và nông nghiệp để xây dựng đất nước, khẳng định rằng sự giàu có của nông dân là yếu tố then chốt cho sự thịnh vượng của quốc gia Để nông dân và nông nghiệp phát triển, việc hình thành HTX là điều cần thiết.

Trong thời kỳ Đổi mới, Đảng đã đưa ra nhiều quan điểm về cải cách tổ chức hợp tác xã (HTX), trong đó Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 5/4/1988 nhấn mạnh rằng HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của nông dân, hoạt động theo nguyên tắc tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất - kinh doanh HTX có tư cách pháp nhân và bình đẳng trước pháp luật, cần phải dân chủ hóa và công khai hóa công tác quản lý, đồng thời phát huy quyền lực tối cao của đại hội thành viên, khuyến khích sự tham gia thực sự của các thành viên vào quản lý sản xuất và kinh doanh của tập thể.

Nghị quyết số 13 - NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

Kinh tế tập thể là một mô hình hợp tác đa dạng, chủ yếu dựa vào hợp tác xã, với sự tham gia của các thành viên sở hữu và sở hữu tập thể Mô hình này kết nối rộng rãi người lao động, hộ sản xuất, kinh doanh, cũng như các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không bị giới hạn về quy mô, lĩnh vực hoạt động và địa bàn.

phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
17. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2014). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2014. Truy cập ngày 20/12/2015 tại http://duphong.bacninh.gov.vn/noidung/niengiam/Pages/niemgiam.aspx?nam=2014&dmid=5 Link
1. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (2002). hội nghị lần thứ năm Nghị quyết số 13- NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Hà Nội, 18 tháng 3 năm 2002 Khác
2. Ban chỉ đạo triển khai Luật HTX năm 2012 (2015). Kết quả triển khai Luật HTX năm 2012. Bắc Ninh, 20 tháng 01 năm 2015 Khác
3. Bộ kế hoạch đầu tư (2007). Bản chất HTX, kinh nghiệm quốc tế và khả năng vận dụng ở Việt Nam Khác
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014). Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT hướng dẫn đăng ký hợp tác xã và chế độ báo cáo tình hình hoạt động của hợp tác xã. Hà Nội, 26 tháng 5 năm 2014 Khác
5. Bùi Quang Vinh (2014). Quá trình hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã hiện nay. Hà Nội, 27 tháng 12 năm 2014 Khác
6. Cao Đức Phát (2014). Đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác trong tiến trình tái cơ cấu và phát triển ngành nông nghiệp. Hà Nội, 27 tháng 12 năm 2014 Khác
7. Chính phủ (2013). Nghị định số 193/2013-NĐ-CP, ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX. Hà Nội, 21 tháng 11 năm 2013 Khác
8. Đào Xuân Cần (2012), Phong trào HTX một số nước trên thế giới và Việt Nam, nhà xuất bản Thông tin và truyền thông Khác
9. Đào Xuân Cần (2012). Hợp tác xã xây dựng thế giới tốt đẹp hơn; Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội. tr. 95- 96 Khác
10. Đặng Kim Sơn (2006). Nông nghiệp nông thôn Việt Nam 20 năm đổi mới và phát triển. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. tr. 89 - 90 Khác
11. Lê Hữu Nghĩa và Tạ Ngọc Tấn (2008). Tư tưởng Hồ Chí Minh về HTX; Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội; tr. 121 - 122 Khác
12. Lưu Đức Khải (2014). Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế tập thể, hợp tác xã ở Việt Nam. Hà Nội, 27 tháng 12 năm 2014 Khác
13. Liên minh HTX Việt Nam (2010). Báo cáo tổng kết tình hình khu vực HTX và kết quả hoạt động của LM.HTX Việt Nam trong nhiệm kỳ III. Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ IV (2010 - 2015). Hà Nội, 8 năm 2010 Khác
14. Liên minh HTX Việt Nam (2005). Những HTX điển hình tiên tiến trong thời kỳ đổi mới; NXB Đại học sư phạm Khác
18. Nguyễn Minh Tú (2011). Mô hình tổ chức HTX kiểu mới - góp phần xây dựng xã hội hợp tác, đoàn kết, cùng chia sẻ sự thịnh vượng và quản lý một cách dân chủ.Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
19. Nguyễn Văn Giàu (2012). Sự phát triển của HTX và vai trò của HTX đối với an sinh xã hội. Nhà xuất bản tri thức Khác
20. Nguyễn Thiện Nhân (2015). HTX kiểu mới giải pháp đột phá phát triển nông nghiệp Việt Nam. Báo nhân dân số 21722 và số 21723 Khác
21. Quốc hội (2003). Luật Hợp tác xã. Hà Nội, 26 tháng 11 năm 2003 Khác
22. Quốc hội (2012). Luật Hợp tác xã. Hà Nội, 20 tháng 11 năm 2012 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w