1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP quân đội chi nhánh thái nguyên

122 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 263,57 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong cho vay đối với (16)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (16)
      • 2.1.1. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại (16)
      • 2.1.2. Rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại (21)
      • 2.1.3. Quản trị rủi ro cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại.15 2.2. Cơ sở thực tiễn (27)
      • 2.2.1. Quản trị rủi ro ở các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam (53)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về giải pháp quản trị rủi ro tín dụng (55)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài (55)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (58)
    • 3.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 44 1. Quá trình hình thành và phát triển (58)
      • 3.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý của Chi nhánh Thái Nguyên (59)
    • 3.2. Những thuận lợi và khó khăn của MB thái nguyên đối với quản trị rủi ro (0)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (61)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu (61)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (62)
      • 3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (0)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (63)
    • 4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên (63)
      • 4.1.1. Hoạt động huy động vốn (63)
      • 4.1.2. Hoạt động cho vay (65)
    • 4.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro cho vay Doanh nghệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên (66)
      • 4.2.1. Thực trạng tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên (66)
      • 4.2.2. Thực trạng rủi ro trong cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên (71)
      • 4.2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên (73)
      • 4.2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên (0)
    • 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro cho vay khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thái Nguyên (93)
    • 4.4. Định hướng và một số giải pháp nhằm nhằm tăng cường quản trị rủi ro cho (101)
      • 4.4.1. Nhóm giải pháp trực tiếp nhằm tăng cường quản trị rủi ro (0)
      • 4.4.2. Nhóm giải pháp bổ trợ nhằm tăng cường quản trị rủi ro (0)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (110)
  • Tài liệu tham khảo (113)
  • Phụ lục (114)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong cho vay đối với

Cơ sở lý luận

2.1.1 Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ a Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ

Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam, DNVVN được định nghĩa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký theo quy định pháp luật, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm, trong đó tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên Chi tiết về các tiêu chí phân loại này có thể tham khảo tại phụ lục 3.

*Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) chiếm tỷ lệ lớn và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Chúng không chỉ tạo ra hàng trăm nghìn việc làm mới mỗi năm mà còn sử dụng 51% lực lượng lao động xã hội và đóng góp hơn 40% vào GDP Bên cạnh đó, DNVVN còn giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho người lao động.

Trong 10 năm qua, số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tư nhân nộp cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần, góp phần quan trọng vào chi tiêu cho các công tác xã hội và chương trình phát triển Điều này đã tạo ra 40% cơ hội cho người dân tham gia đầu tư hiệu quả, giúp huy động vốn từ nguồn tiền phân tán trong cộng đồng để phát triển sản xuất và kinh doanh Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, khối DNVVN vẫn còn tồn tại một số hạn chế cố hữu.

Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) như bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ tín dụng, nhưng chỉ một số ít doanh nghiệp được hưởng lợi Hầu hết DNVVN gặp phải các rào cản như thủ tục vay phức tạp (55%), yêu cầu thế chấp không linh hoạt (50%), và lãi suất cao (80%) không phù hợp Hiện chỉ có 30% DNVVN tiếp cận được vốn ngân hàng, trong khi 70% còn lại phải dựa vào vốn tự có hoặc vay từ nguồn khác với lãi suất cao từ 15-18% Điều kiện vay vốn hiện tại không tương thích với DNVVN, khiến nhiều doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu về nợ thuế và nợ lãi suất.

DNVVN được kỳ vọng sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp nước ngoài cũng như các dự án lớn của Nhà nước Tuy nhiên, hiện tại, phần lớn DNVVN Việt Nam chưa tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, với trình độ khoa học công nghệ và năng lực đổi mới còn thấp Số lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ rất hạn chế, và chỉ 0,025% lao động trong khu vực doanh nghiệp là nhà khoa học, chuyên gia Đáng chú ý, khoảng 80-90% máy móc và công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam là nhập khẩu, trong đó 76% được sản xuất từ thập niên 1980.

1990, 75% máy móc và trang thiết bị đã hết khấu hao.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, nhiều doanh nghiệp đối mặt với hiệu quả sản xuất và kinh doanh thấp, cùng với hàng tồn kho lớn do giá nguyên liệu đầu vào tăng mà giá bán sản phẩm không cải thiện Những ngành có tỷ lệ nội địa hóa thấp, như sản xuất dây cáp điện và điện tử, chịu ảnh hưởng nặng nề từ việc phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, làm giảm khả năng cạnh tranh Khi sức tiêu thụ thị trường giảm, nhiều doanh nghiệp buộc phải thu hẹp sản xuất, dẫn đến tình trạng hàng tồn kho gia tăng trong các lĩnh vực như bất động sản và vật liệu xây dựng Do đó, nhiều doanh nghiệp bất động sản gặp khó khăn với các khoản vay lớn từ ngân hàng, không có nguồn thu để trả nợ Chi phí sản xuất cũng tăng mạnh, với ngành chế biến rau củ quả tăng 123,2%, sản xuất sản phẩm nhựa tăng 89,1%, sản xuất kim loại đúc sẵn tăng 62,8%, sản xuất xe có động cơ tăng 56,2%, và sản xuất xi măng tăng 52,3%.

Bất cập trong trình độ quản trị và chất lượng nguồn lao động tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là một vấn đề nghiêm trọng Theo thống kê, 55,63% chủ doanh nghiệp chỉ có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống, với 43,3% ở trình độ sơ cấp và phổ thông Trong khi đó, tỷ lệ tiến sĩ chỉ chiếm 0,66%, thạc sĩ 2,33%, và tốt nghiệp đại học 37,82% Đáng lưu ý, 75% lực lượng lao động trong DNVVN chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật, cùng với việc thực hiện không đầy đủ các chính sách bảo hiểm xã hội và y tế, đã làm giảm chất lượng công việc Hơn nữa, hầu hết các chủ doanh nghiệp, ngay cả những người có trình độ cao, đều thiếu kiến thức về kinh tế và quản trị, ảnh hưởng lớn đến chiến lược phát triển và khả năng phòng tránh rủi ro pháp lý của doanh nghiệp Việt Nam.

Năng lực tiếp cận các chính sách pháp luật và thông lệ quốc tế của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Việt Nam còn hạn chế, ảnh hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế Mặc dù Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách pháp luật nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong kinh doanh, nhưng DNVVN vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận và hiểu biết về các văn bản này Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc cải cách hành chính chậm, chính sách kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, cùng với việc DNVVN chưa chủ động tìm hiểu các chính sách và thông lệ quốc tế Để nâng cao năng lực tiếp cận thông tin và chính sách pháp luật, cần có sự phối hợp giữa Nhà nước và doanh nghiệp trong việc triển khai các giải pháp hiệu quả.

* Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa Bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với Bên đi vay, bao gồm doanh nghiệp và cá nhân Trong giao dịch này, Bên cho vay chuyển giao vốn cho Bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho Bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Theo khoản 14 và 16 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12:

Cấp tín dụng là thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân cho phép sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả, bao gồm các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh ngân hàng Trong đó, cho vay là hình thức phổ biến, trong đó bên cho vay cung cấp một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng cho mục đích cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi.

Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) là một giao dịch tài sản giữa ngân hàng và DNVVN, trong đó ngân hàng cung cấp tài sản cho DNVVN trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận DNVVN có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

Hoạt động tín dụng của ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ngày càng phong phú với nhiều hình thức cho vay, mục đích vay và cách sử dụng vốn khác nhau Sự đa dạng này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của DNVVN mà còn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn hơn cho ngân hàng Do đó, hoạt động tín dụng, đặc biệt là đối với DNVVN, cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời.

* Các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

Sự phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự phong phú và đa dạng của các hình thức tín dụng ngân hàng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn khác nhau Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN), ngân hàng thường cung cấp các hình thức tín dụng cơ bản như cho vay từng lần và cho vay trả góp.

Cho vay theo hạn mức tín dụng, dự án đầu tư và hạn mức thấu chi là các hình thức tài chính quan trọng Ngân hàng cũng cung cấp cho vay thông qua phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Ngoài ra, còn nhiều phương thức cho vay khác hỗ trợ doanh nghiệp Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn và phát triển bền vững.

* Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ các DNVVN phát triển, làm chuyển dịch cơ cấu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nhu cầu sinh lời từ vốn ngày càng tăng cao, dẫn đến việc các cá nhân và doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn để đầu tư và mở rộng sản xuất Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong việc kết nối những người có vốn nhàn rỗi với các doanh nghiệp cần vay vốn, từ đó tạo cơ hội cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) thực hiện các dự án kinh doanh Hoạt động tín dụng ngân hàng không chỉ điều tiết dòng vốn đầu tư mà còn thúc đẩy sự phát triển của DNVVN bằng cách ưu tiên đầu tư vào các doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận cao, đồng thời hạn chế đầu tư vào những doanh nghiệp có lợi nhuận thấp Qua đó, tín dụng ngân hàng góp phần thay đổi quan hệ cung - cầu hàng hóa và cơ cấu ngành nghề trong nền kinh tế.

* Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng nguồn vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNVVN

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo phòng khách hàng doanh nghiệp (2014, 2015, 2016). Ngân hàng MB Thái Nguyên Khác
2. Báo cáo tài chính (2014, 2015, 2016). Ngân hàng MB Thái Nguyên Khác
3. Báo cáo tín dụng MB Thái Nguyên (2014, 2015, 2016). Ngân hàng MB Thái Nguyên Khác
4. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2009). Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 về trợ giúp Doanh nghiệp vừa và nhỏ Khác
5. Hồ Diệu (2003). Tín dụng Ngân hàng. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
6. Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Khác
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014). Thông tư số 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 Khác
10. Nguyễn Văn Tiến (2005). Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
11. Phạm Toàn Thiện (2009). Khủng hoảng cho vay thế chấp dưới chuẩn ở Mỹ: Bài học và một số kiến nghị. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. 25. tr 39-53 Khác
12. Phan Thị Thu Hà (2007). Ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
13. Thierry Gingembre and Anne Laure Stérin (2003). Agir face aux impayes, the Delmas press Khác
14. Thông tư 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) Khác
15. Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASB, 2013) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w