Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Tại cánh đồng Rau Xanh, xóm Đông Thắng, xã Tiến Dũng, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang.
Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2018 đến tháng 6/2018.
Đối tượng/vật liệu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 7 giống lạc do Trung tâm đậu đỗ viện cây Lương thực Thực phẩm tuyển chọn.
* Giống lạc: Thí nghiệm bao gồm 7 giống:
Giống lạc L14, được chọn lọc từ dòng lạc QĐ5 thuộc tập đoàn lạc nhập nội của Trung Quốc, đã được công nhận chính thức vào năm 2002 Giống này nổi bật với năng suất cao, đạt từ 45 đến 60 tạ/ha, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, cùng nhiều đặc tính nông học ưu việt, phù hợp cho việc thâm canh và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Giống L08: Được chọn lọc theo phương pháp quần thể từ dòng lạc QĐ2 trong tập đoàn nhập nôi của Trung Quốc năm 1996 Được Hội đồng Khoa học Công nghệ,
Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật năm 2004.
Giống L15 là một loại giống thực vật Spanish đứng, có khả năng thâm canh tốt, kháng bệnh lá hiệu quả và chịu đựng trung bình với các điều kiện ngoại cảnh Ngoài ra, giống này còn có khả năng chịu hạn tốt, phù hợp cho nhiều loại điều kiện canh tác.
Giống lạc L18, được chọn lọc từ tập đoàn lạc nhập nội và dòng lạc số 7, đã được Cục Trồng trọt công nhận là giống chính thức vào năm 2009 Giống này thuộc dạng hình thực vật Spanish đứng, nổi bật với khả năng kháng bệnh lá, chịu đựng tốt trong điều kiện ngoại cảnh và khả năng chịu hạn tốt.
Giống lạc L26: Được chọn ra từ tổ hợp lai giữa giống L08 và TQ6 theo phương pháp phả hệ Giống được công nhận cho sản xuất thử năm 2010.
Giống lạc L27 là sản phẩm được phát triển thông qua phương pháp chọn lọc phả hệ từ sự lai tạo giữa giống L18 và L16 Giống này đã được Hội đồng Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận chính thức vào năm 2016.
Giống MD7, được chọn lọc từ tập đoàn nhập nội của Trung Quốc vào năm 1996, đã được Bộ Nông nghiệp công nhận là giống chính thức vào năm 2004 Giống này có khả năng chịu đựng trung bình đối với bệnh đốm nâu và có khả năng chịu hạn tốt.
* Phân bón: Phân đạm Urê (46%N); Phân lân Lâm thao (Supe lân 16%
1 Phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh:
Thành phần: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh:1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1,0%; Mg: 0,5%; S: 0,3%; Các chủng vi sinh vật hữu ích:
Aspergilus sp: 1 x 106 CFU/g; Azotobacter: 1x106 CFU/g; Bacillus: 1x106 CFU/g.
2 Phân bón hữu cơ sinh học Quế Lâm:
Thành phần gồm: Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%; P2O5hh:1,5%; axit humic: 2,5%; Trung lượng: Ca: 1%; Mg: 0,05%; S: 0,3%.
3 Phân bón hữu cơ vi sinh Divital-germany: thành phần: 100% nguyên liệu hữu cơ thiên nhiên, không chất độc hại.Nitơ (N) tối thiểu: 1% ; Phốt pho (P2O5) tối thiểu: 3% ; Kali (K 2 O) tối thiểu: 1%, Hữu cơ (OC) tối thiểu: 23%
;Axit Humic tối thiểu: 1,5% ; Vi sinh vật phân giải Xenlulô - Aspergillus
4 Phân bón hữu cơ vi sinh Nasa smart : thành phần có chứa 1,5% đạm, 5% lân và 1% Kali, 25% chất hữu cơ, các chất trung vi lượng và 30 chủng vi sinh vật.Các chủng vi sinh vật được chia làm 02 nhóm gồm: các vi sinh vật chức năng(VSV cố định đạm, VSV phân giải lân, VSV phân giải Kali, VSV phân giải chất hữu cơ) và các vi sinh vật đối kháng.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc tại Yên Dũng, Bắc Giang.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của hai giống lạc L14 và MD7.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống lạc trong điều kiện vụ xuân trên đất Yên Dũng, Bắc Giang.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 03 lần nhắc lại Diện tích mỗi ô là 5mx2m = 10m 2
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển, năng suất của 02 giống lạc L14 và MD7.
- Thí nghiệm được thực hiện trên 02 giống lạc là L14 và MD7
Nền: (30kg N + 90kg P2O5 + 60kg K2O + 500kg vôi bột)/ha
+ P1: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh.
+ P2: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Quế Lâm.
+ P3: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Divital – germany
+ P4: Nền + 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh nasa smart
- Cách bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo ô lớn, ô nhỏ Slip - plot.
Nhân tố chính là liều lượng phân bón hữu cơ (bố trí trên ô nhỏ), nhân tố phụ là giống (bố trí trên ô lớn).
- Diện tích mỗi ô nhỏ là 10m 2 , diện tích mỗi ô lớn là 40 m 2 Diện tích khu thí nghiệm: (10m 2 x 8) x 3= 240m 2 chưa kể dải bảo vệ.
Kí hiệu: - Yếu tố giống G1( giống L14); G2( giống MD7)
- Yếu tố phân hữu cơ: P có P1, P2, P3, P3, P4.
Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
3.6.1 Thời vụ và mật độ
-Thời vụ: Bắt đầu gieo từ tháng 02/2018
-Mật độ: 35 cây/m 2 Khoảng cách: 35cm x 8cm (gieo 1 hạt).
- Thí nghiệm 1: Bón 1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh + 30kg N +
90kg P2O5 + 60kg K2O và vôi bột 500kg/ha.
- Thí nghiệm 2: Bón theo các công thức đã thiết kế ở trên.
+ Bón lót toàn bộ phân vi sinh, đạm, lân, kali và 50% vôi bột.
+ Bón 50% lượng vôi còn lại vào thời kỳ lạc ra hoa rộ.
Khi lạc ra hoa, cần bón thêm lượng vôi bột còn lại để hỗ trợ cây phát triển tia Đồng thời, hãy đảm bảo cung cấp đủ nước cho cây trong các giai đoạn từ cây con đến khi ra hoa và đậu quả.
+ Phòng trừ sâu bệnh kịp thời.
các chỉ tiêu theo dõi
3.7.1 Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển
- Thời gian từ khi gieo đến mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi đạt 50% số cây mọc.
Tỷ lệ mọc mầm (%) = Tổng số cây mọc/Tổng số hạt gieo x 100
Thời gian từ khi gieo hạt đến khi cây ra hoa được tính từ lúc có 50% số cây xuất hiện ít nhất một bông hoa nở ở bất kỳ đốt nào trên thân chính.
- Thời gian ra hoa (ngày): Tính từ khi cây có 50% số cây bắt đầu ra hoa đến khi có 50% số cây kết thúc ra hoa rộ.
- Thời gian từ khi gieo đến khi phát sinh cành cấp 1 (ngày)
Tổng thời gian sinh trưởng của cây được tính từ khi gieo hạt cho đến khi thu hoạch, cụ thể là khi 80% số quả có gân điển hình, mặt trong vỏ quả chuyển sang màu vàng và bắt đầu rụng.
- Tổng số cành/cây (cành): Đếm tổng số cành cấp 1 và cấp 2 vào thời điểm thu hoạch.
-Chiều dài cành cấp 1 (cm): Đo từ điểm phát sinh cành đến điểm sinh trưởng.
- Chiều cao thân chính (cm): Đo từ đốt lá mầm đến đình sinh trưởng của thân chính.
- Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính (cm) theo dõi trên 10 cây mẫu/ô, 10 ngày/lần từ khi gieo đến khi thu hoạch.
- Số lượng, khối lượng nốt sần hữu hiệu (lấy mẫu đại diện mỗi ô 5 cây) xác định 3 thời kỳ:
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
-Chỉ số diện tích lá (LAI):
Diện tích lá (S): Bằng phương pháp cân trực tiếp ở 03 thời kỳ
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
Mỗi ô lấy 3 cây, tiến hành xếp lá Cân 1 dm 2 lá được X (g) Cân lá toàn bộ 3 cây được Y (g) Diện tích lá = Y/X/3 (dm 2 /cây)
Chỉ số diện tích lá (LAI) = Diện tích lá 1 cây/m 2 x M 0
- Khối lượng chất khô/cây: Xác định bằng cách lấy mẫu sấy khô đến khối lượng không đổi, cân khối lượng Xác định ở 03 thời kỳ:
+ Thời kỳ bắt đầu ra hoa
+ Thời kỳ ra hoa rộ
3.7.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Trước khi thu hoạch mỗi ô thí nghiệm lấy mẫu 10 cây để xác định các chỉ tiêu:
- Số quả/cây (quả): Đếm số quả 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây.
- Số quả chắc trên cây (quả): Đếm số quả chắc của 10 cây/ô rồi tính trung bình cho 01 cây.
Tỷ lệ quả chắc (%) = Tổng số quả chắc/Tổng số quả trên cây x 100
Tỷ lệ nhân (%) = Khối lượng hạt/ Khối lượng quả x 100
- Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%): Tổng số quả 1,2,3 hạt/tổng số quả của 10 cây.
- Khối lượng 100 quả (g): Cân 03 mẫu, mỗi mẫu 100 quả chắc, khô ở độ ẩm hạt 10%.
- Khối lượng 100 hạt (g): Cân 03 mẫu nguyên vẹn không bị sâu bệnh được tách từ 03 mẫu quả trên, mỗi mẫu 100 hạt ở độ ẩm 10%.
- Năng suất cá thể (g/cây) = P quả 10 cây/10
-Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cá thể x mật độ cây/m 2 x 10.000m 2
- Năng suất thực thu (tạ/ha) = Năng suất ô/10m 2 x 10.000m 2
- Tính hiệu quả kinh tế:
Lãi thuần = Tổng thu - Tổng chi
3.7.3 Mức độ nhiễm sâu bệnh
- Mức độ nhiễm một số bệnh hại: Tính theo tỷ lệ hại và cấp bệnh theo tiêu chuẩn ngành (QCVN01 - 57: 2011/BNNPTNT)
+ Bệnh đốm nâu: Điều tra 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch.
- Rất nhẹ - cấp 1: < 1% diện tích lá bị hại.
- Nhẹ - cấp 3: 1-5% diện tích lá bị hại.
- Trung bình - cấp 5: >5% - 25% diện tích lá bị hại.
- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.
- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.
+ Bệnh gỉ sắt: Điều tra ước lượng diện tích lá bị bệnh của 10 cây/ô theo 5 điểm chéo góc vào thời điểm trước thu hoạch.
- Rất nhẹ - cấp 1: 5-25% diện tích lá bị hại.
- Nặng - cấp 7: >25-50% diện tích lá bị hại.
- Rất nặng - cấp 9: >50% diện tích lá bị hại.
+ Bệnh lở cổ rễ (%): Được tính bằng số cây bị bệnh /số cây điều tra (điều tra toàn bộ số cây/ô).
+ Bệnh thối quả (%): Số quả thối/số quả điều tra (điều tra 10 cây/ô, lấy theo đường chéo 5 điểm).
- Mức độ nhiễm một số sâu hại: Tính theo tỷ lệ và phân cấp hại Các đối tượng sâu hại chính: sâu xám, sâu hại lá, sâu hại quả…
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng phần mềm IRISTAT 5.0 và Excel.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống lạc trong vụ xuân 2018
4.1.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc ở vụ xuân 2018 tại Yên Dũng- Bắc Giang
Sức nảy mầm của hạt được đánh giá qua tỷ lệ hạt mọc mầm so với tổng số hạt gieo, thể hiện khả năng mọc đồng đều trong một khoảng thời gian nhất định Đây là chỉ tiêu quan trọng trong chu kỳ sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt là cây lạc Tỷ lệ nảy mầm cao không chỉ phản ánh chất lượng hạt giống mà còn ảnh hưởng đến mật độ cây trên đơn vị diện tích, từ đó tạo tiền đề cho năng suất cao trong tương lai.
Các giai đoạn sinh trưởng của cây lạc chịu ảnh hưởng từ đặc điểm di truyền của giống và rất nhạy cảm với điều kiện khí hậu từng vùng và mùa vụ Việc nghiên cứu các giai đoạn này giúp xác định thời vụ phù hợp, xây dựng hệ thống luân canh cây trồng, và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích.
Theo Reddy (1998), trong điều kiện hạt giống chất lượng tốt và đất đủ độ ẩm, cây con có thể mọc lên sau 4-5 ngày khi nhiệt độ đất đạt từ 32-34 độ C Tuy nhiên, nếu nhiệt độ kéo dài dưới 15 độ C và đất khô, thời gian từ gieo đến mọc có thể kéo dài từ 20-30 ngày hoặc hơn Ngoài ra, nếu nhiệt độ vượt quá 54 độ C, mầm sẽ bị chết.
Kết quả nghiên cứu về thời gian sinh trưởng và tỷ lệ mọc mầm của các giống lạc vụ xuân 2018 tại Yên Dũng, Bắc Giang được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tỷ lệ mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống lạc ở vụ xuân 2018 tại Yên Dũng- Bắc Giang
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 4.1 cho thấy: Ở điều kiện vụ xuân năm
Năm 2018, các giống lạc thí nghiệm cho thấy tỷ lệ mọc mầm cao, đạt trên 85% Tỷ lệ này dao động từ 85,19% đến 98,00%, với giống L14 đạt tỷ lệ mọc mầm cao nhất là 98,00%, trong khi giống L15 có tỷ lệ thấp nhất là 85,19%.
Các giống cây khác nhau có tỷ lệ mọc mầm khác nhau Trong điều kiện thời tiết ấm áp từ 20 – 25 độ C, thời gian mọc mầm của các giống cây thường dao động từ 6 đến 9 ngày Giống lạc L15 có thời gian mọc lâu nhất với 9 ngày, trong khi giống L27 mọc nhanh nhất chỉ trong 6 ngày Các giống L14, L08, và L26 đều có thời gian mọc là 7 ngày, trong khi giống L18 và MD7 mất 8 ngày để mọc.
* Thời gian phân cành cấp 1
Thời kỳ phân cành là thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng của cây lạc Thời kỳ
Thời gian phát sinh cành cấp 1 của giống lạc là yếu tố quan trọng quyết định năng suất Nghiên cứu cho thấy các giống lạc như L14, L08, MD7, L26 có thời gian phân nhánh cấp 1 là 13 ngày sau khi gieo, trong khi các giống còn lại có thời gian này là 12 ngày Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của thời gian ra hoa và ra quả trong việc tối ưu hóa năng suất lạc.
Thời gian từ mọc mầm đến ra hoa là giai đoạn sinh trưởng quan trọng của cây lạc, trong đó cây cần tích lũy chất hữu cơ để phục vụ cho quá trình ra hoa và tạo quả Cuối giai đoạn này, cây lạc diễn ra quá trình phân hóa mầm hoa, quyết định tổng số đốt, cành và lá trên cây Thời gian từ mọc mầm đến bắt đầu ra hoa của các giống lạc dao động từ 31 đến 36 ngày, trong đó giống L18 có thời gian ngắn nhất (31 ngày) và giống MD7 có thời gian dài nhất.
(36 ngày), L15 kéo dài 35 ngày Các giống khác có số ngày từ mọc đến ra hoa biến động từ 32– 34 ngày.
Khi cây lạc phát triển đến 2-3 lá thật, quá trình phân hóa mầm hoa bắt đầu diễn ra Quá trình này kéo dài, dẫn đến thời gian ra hoa của cây lạc cũng kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định.
Thời gian ra hoa tập trung của cây lạc, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc hoa rộ, có ảnh hưởng lớn đến năng suất giống lạc Nếu thời gian ra hoa ngắn, quá trình đâm tia và hình thành quả sẽ diễn ra đồng đều và tập trung Ngược lại, nếu thời gian ra hoa kéo dài, việc hình thành quả sẽ không đều và quả chín sẽ không tập trung.
Trong vụ xuân năm 2018 tại Yên Dũng – Bắc Giang, thời gian ra hoa của các giống lạc thí nghiệm dao động từ 23 đến 26 ngày Giống L18 có thời gian ra hoa ngắn nhất là 23 ngày, trong khi giống L26 có thời gian ra hoa dài nhất là 26 ngày Các giống đối chứng L14 và L15 có thời gian ra hoa là 25 ngày, trong khi các giống còn lại đều có thời gian ra hoa là 24 ngày.
* Thời gian sinh trưởng của các giống lạc
Thời gian sinh trưởng của cây lạc, tính từ khi gieo hạt đến khi chín hoàn toàn, phụ thuộc vào đặc tính di truyền, chế độ chăm sóc và kỹ thuật canh tác Sự biến động trong thời gian sinh trưởng giúp xác định thời điểm thu hoạch phù hợp cho từng giống lạc, đồng thời hỗ trợ trong việc bố trí cơ cấu luân canh hợp lý.
Trong 7 giống lạc nghiên cứu, giống lạc MD7 có tổng thời gian sinh trưởng dài nhất là 123 ngày, ngắn nhất là giống L08 (116 ngày) Các giống lạc còn lại có tổng thời gian biến động từ 119 -121 ngày Các giống nghiên cứu đều thuộc nhóm chín sớm (thời gian sinh trưởng