Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
-Địa điểm: Nông trại hữu cơ Tuệ Viên, công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Việt Liên, tổ 4, phường Cự Khối, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Đặc điểm của đất thí nghiệm:
Thành phần hóa tính đất được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1 Thành phần hoá tính của đất pH KCL C-H (%) Hàm lượng tổng số (%)
Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty TNHH TM & DT Việt Liên
Thời gian nghiên cứu
Vụ xuân hè: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2015
Vụ hè thu: từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2015
Vật liệu nghiên cứu
Cây chùm ngây tuổi 4, giai đoạn kinh doanh cho thu hoạch lá ổn định Cây được trồng thành hàng, cây cách cây 0,5 m, hàng cách hàng 2 m.
Phân giun quế là loại phân hữu cơ 100% chứa hỗn hợp vi sinh hoạt tính cao, bao gồm cặn bã cây trồng, phân động vật và kén giun, giàu dinh dưỡng và dễ hòa tan trong nước với hơn 50% chất mùn Theo phân tích của Trung tâm đo lường chất lượng 3, phân giun quế An Phú có hàm lượng chất hữu cơ 22,6%, Phospho 0,6%, Canxi 1,4%, sắt 0,34% và tổng số sinh vật cố định đạm đạt 6,7 x 10^6 CFU/g, khẳng định đây là một trong những loại phân thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất.
Quy trình sản xuất phân giun quế bắt đầu bằng việc cho phân gà vào hồ, sau đó thêm nước cho đến khi mặt phân được phủ Kết hợp với chế phẩm sinh học E.M (30 - 50 lít EM2/ tấn) để tăng tốc độ phân hủy và độ mịn của phân Sau 6 giờ, trộn lại một lần và sau 15 ngày, cho giun ăn, đồng thời bổ sung chất xơ từ rơm, rạ, lục bình hoặc rác thải nông sản Sau khi thu hoạch, phân giun quế được ủ trong “nhà mát” trong 2-3 tháng để giảm độ ẩm và kích hoạt vi sinh có lợi, tiêu diệt vi khuẩn có hại như E coli, Samonilla, Coli form, giúp phân đạt độ mịn tuyệt đối.
Nội dung nghiên cứu
Điều tra tình hình sản xuất, tiêu thụ và mục đích sử dụng chùm ngây trên địa bàn Hà Nội.
Nghiên cứu năm 2015 đã tiến hành thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân giun quế đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây chùm ngây trong mùa vụ xuân hè và hè thu Kết quả cho thấy liều lượng phân giun quế có tác động tích cực đến cây chùm ngây, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ chùm ngây trên địa bàn Hà Nội
+ Phỏng vấn 22 cán bộ của 22 trạm bảo vệ thực vật các quận, huyện trên địa bàn Hà Nội Chọn các quận, huyện còn sản xuất nông nghiệp.
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các chủ hộ sản xuất, trang trại, hợp tác xã, người tiêu dùng và doanh nhân trong lĩnh vực rau an toàn và rau hữu cơ Đặc biệt, chúng tôi chọn những điểm có trồng chùm ngây để thực hiện cuộc điều tra, nhằm thu thập thông tin chi tiết về quy trình sản xuất và tiêu thụ loại rau này.
+ Diện tích trồng chùm ngây
+ Phân bón cho chùm ngây
+ Hiểu biết về chùm ngây và sản phẩm chùm ngây.
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân giun quế đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây chùm ngây vụ xuân hè và hè thu năm 2015.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại.
+ Phân giun quế bón gồm 4 mức
Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại Diện tích ô nhỏ: 10 m 2 Kích thước 1 m x 10 m.
3.5.2.3 Các ch ỉ tiêu nghiên c ứ u và ph ươ ng pháp xác đị nh
* Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển.
Theo dõi các chỉ tiêu trên 5 cây của mỗi ô thí nghiệm.
-Thời gian từ khi đốn đến khi nảy mầm (ngày), khi > 50% số cây theo dõi nảy mầm.
-Số mầm trên cây (mầm), đếm tất cả các mầm.
Để theo dõi sự phát triển của cây, cần đếm số lá trên mỗi cành, bao gồm cả lá vàng, lá bị sâu bệnh và lá rụng, tại ba cành cố định Sau mỗi lần thu hoạch, hãy để lại ba lá và ghi nhận số lá mới phát triển Ở lần thu hoạch cuối cùng, cần đếm tổng số lá trên cây.
- Động thái tăng trưởng chiều dài cành (cm): Được đo từ sát thân cây đến đỉnh sinh trưởng Đo cố định 3 cành trên mỗi cây.
Để đo kích thước lá, chọn 3 lá trưởng thành nhất trên cành cố định đã chọn Chiều dài lá được đo từ nách đến chóp lá, trong khi chiều rộng được đo tại điểm rộng nhất của lá.
- Khối lượng lá (g/lá): Lấy 5 lá đại diện trên 3 cành theo dõi của mỗi cây đem cân để tính NSLT.
- Khối lượng lá sử dụng làm rau ăn (g/cây): chọn lá bánh tẻ, lá non đem cân (loại trừ lá đã già, úa vàng, sâu bệnh hại).
* Các chỉ tiêu về năng suất
-Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha): NSLT = Mật độ * Số cành/cây * Số lá trung bình/cành * Khối lượng trung bình một lá ăn được.
- Năng suất thực thu (tạ/ha): cân toàn bộ khối lượng lá ăn được trên mỗi ô thí nghiệm (loại trừ lá già, lá vàng úa, lá bị sâu bệnh).
* Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
-Tổng chi: Tính tổng các chi phí đầu tư vào sản xuất.
- Tổng thu: Tổng thu = Năng suất thực thu * Đơn giá (tại thời điểm thu hoạch giá bán rau chùm ngây là 100.000đ/1kg).
-Lãi thuần : Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi.
3.5.2.4 Quy trình thí nghi ệ m và các bi ệ n pháp k ĩ thu ậ t áp d ụ ng
- Đốn cành: + Cây được đốn cùng một thời điểm Đốn các cành của vụ trước, để lại đoạn cành dài khoảng 10 cm.
-Phân giun quế: Cách bón: Đào rãnh xung quanh gốc cây, cách gốc 30 - 40 cm, rãnh sâu 15 - 20 cm, rộng 20 - 25 cm, bón phân xong lấp đất và tưới đẫm nước.
- Cây theo dõi: Chọn các cây có đường kính thân, số cành vụ trước tương đối đồng đều (04 cành).
- Đốn cành: + Cây được đốn cùng một thời điểm Đốn các cành của vụ trước, để lại đoạn cành dài khoảng 10 cm.
-Phân giun quế: Cách bón: Đào rãnh xung quanh gốc cây, cách gốc 30 - 40 cm, rãnh sâu 15 - 20 cm, rộng 20 - 25 cm, bón phân xong lấp đất và tưới đẫm nước.
- Cây theo dõi: Chọn các cây có đường kính thân, số cành vụ trước tương đối đồng đều (04 cành).
+ Tưới nước: tùy theo thời tiết, tưới vừa đủ ẩm đất, tránh tưới đẫm nước gây úng cho rễ cây.
+ Khi cành cao khoảng 1,2 m - 1,5 m (thu lá từ 03 - 04 đợt), đốn cành tạo vụ mới.
Dữ liệu thí nghiệm về thời gian nảy mầm, số lượng mầm, số lá, kích thước lá và năng suất đã được tổng hợp và xử lý thống kê thông qua phương pháp phân tích phương sai, sử dụng phần mềm IRRISTART 5.0 và EXCEL.