1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tình hình sản xuất, tiêu thụ và kỹ thuật bón phân cho cây chùm ngây (moringa oleifera l ) trên địa bàn hà nội

118 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Sản Xuất, Tiêu Thụ Và Kỹ Thuật Bón Phân Cho Cây Chùm Ngây (Moringa Oleifera L.) Trên Địa Bàn Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Người hướng dẫn GS. TS. Phạm Tiến Dũng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 4,26 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Giới thiệu chung về cây chùm ngây (Moringa oleifera lam.) (16)
      • 2.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại chùm ngây (16)
      • 2.1.2. Đặc điểm thực vật học (18)
      • 2.1.3. Yêu cầu của cây chùm ngây đối với các yếu tố ngoại cảnh (19)
      • 2.1.4. Sinh sản, tái sinh, nhân giống (19)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu về cây chùm ngây (20)
      • 2.2.1. Nghiên cứu về trồng trọt và thu hái ngoài tự nhiên (20)
      • 2.2.2. Nghiên cứu về nuôi cấy in-vitro (21)
      • 2.2.3. Nghiên cứu về phân bón (23)
      • 2.2.4. Nghiên cứu về công dụng của chùm ngây (24)
    • 2.3. Nông nghiệp hữu cơ (28)
      • 2.3.1. Nền nông nghiệp hữu cơ và sự phát triển của nó (28)
      • 2.3.2. Tình hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên thế giới (30)
      • 2.3.3. Tình hình phát triển nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam (30)
      • 2.3.4. Những khó khăn trong phát triển nông nghiệp hữu cơ (32)
    • 2.4. Phân giun quế (32)
      • 2.4.1. Giới thiệu về giun quế và phân giun quế (32)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (38)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (38)
    • 3.3 Vật liệu nghiên cứu (38)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (39)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.5.1. Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ chùm ngây trên địa bàn Hà Nội (39)
      • 3.5.2. Thí nghiệm (39)
      • 3.5.3. Phân tích số liệu (42)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (43)
    • 4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chùm ngây trên địa bàn Hà Nội (43)
      • 4.1.1. Tình hình sản xuất và mục đích trồng chùm ngây (43)
      • 4.1.2. Tình hình tiêu thụ và sản lượng chùm ngây (46)
    • 4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân giun quế đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây chùm ngây (49)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến thời gian nảy mầm và số mầm vụ xuân hè (0)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến số lá thu hoạch của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ xuân hè (0)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến chiều dài cành của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ xuân hè (0)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến kích thước lá của cây chùm ngây (0)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến khối lượng trung bình lá của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ xuân hè (0)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến khối lượng lá trên cây của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ xuân hè (0)
      • 4.2.7. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch (0)
      • 4.2.9. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến số lá thu hoạch của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ hè thu (0)
      • 4.2.10. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến chiều dài cành của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ hè thu (0)
      • 4.2.11. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến kích thước lá của cây chùm ngây (0)
      • 4.2.12. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến khối lượng trung bình lá chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ hè thu (0)
      • 4.2.13. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến khối lượng lá trên cây của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch vụ hè thu (0)
      • 4.2.14. Ảnh hưởng của mức phân giun quế đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của cây chùm ngây qua các lần thu hoạch (0)
      • 4.2.15. So sánh năng suất thực thu của vụ xuân hè và hè thu (0)
      • 4.2.16. Ảnh hưởng của liều lượng phân giun quế đến hiệu qủa kinh tế của cây chùm ngây (0)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (78)
    • 5.1. Kết luận (78)
    • 5.2. Kiến nghị (79)
  • Tài liệu tham khảo (80)
  • Phụ lục (84)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

-Địa điểm: Nông trại hữu cơ Tuệ Viên, công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Việt Liên, tổ 4, phường Cự Khối, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.

- Đặc điểm của đất thí nghiệm:

Thành phần hóa tính đất được trình bày ở bảng 3.1.

Bảng 3.1 Thành phần hoá tính của đất pH KCL C-H (%) Hàm lượng tổng số (%)

Nguồn: Phòng kỹ thuật công ty TNHH TM & DT Việt Liên

Thời gian nghiên cứu

Vụ xuân hè: từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2015

Vụ hè thu: từ tháng 6 đến tháng 9 năm 2015

Vật liệu nghiên cứu

Cây chùm ngây tuổi 4, giai đoạn kinh doanh cho thu hoạch lá ổn định Cây được trồng thành hàng, cây cách cây 0,5 m, hàng cách hàng 2 m.

Phân giun quế là loại phân hữu cơ 100% chứa hỗn hợp vi sinh hoạt tính cao, bao gồm cặn bã cây trồng, phân động vật và kén giun, giàu dinh dưỡng và dễ hòa tan trong nước với hơn 50% chất mùn Theo phân tích của Trung tâm đo lường chất lượng 3, phân giun quế An Phú có hàm lượng chất hữu cơ 22,6%, Phospho 0,6%, Canxi 1,4%, sắt 0,34% và tổng số sinh vật cố định đạm đạt 6,7 x 10^6 CFU/g, khẳng định đây là một trong những loại phân thiên nhiên giàu dinh dưỡng nhất.

Quy trình sản xuất phân giun quế bắt đầu bằng việc cho phân gà vào hồ, sau đó thêm nước cho đến khi mặt phân được phủ Kết hợp với chế phẩm sinh học E.M (30 - 50 lít EM2/ tấn) để tăng tốc độ phân hủy và độ mịn của phân Sau 6 giờ, trộn lại một lần và sau 15 ngày, cho giun ăn, đồng thời bổ sung chất xơ từ rơm, rạ, lục bình hoặc rác thải nông sản Sau khi thu hoạch, phân giun quế được ủ trong “nhà mát” trong 2-3 tháng để giảm độ ẩm và kích hoạt vi sinh có lợi, tiêu diệt vi khuẩn có hại như E coli, Samonilla, Coli form, giúp phân đạt độ mịn tuyệt đối.

Nội dung nghiên cứu

Điều tra tình hình sản xuất, tiêu thụ và mục đích sử dụng chùm ngây trên địa bàn Hà Nội.

Nghiên cứu năm 2015 đã tiến hành thí nghiệm nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân giun quế đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây chùm ngây trong mùa vụ xuân hè và hè thu Kết quả cho thấy liều lượng phân giun quế có tác động tích cực đến cây chùm ngây, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ chùm ngây trên địa bàn Hà Nội

+ Phỏng vấn 22 cán bộ của 22 trạm bảo vệ thực vật các quận, huyện trên địa bàn Hà Nội Chọn các quận, huyện còn sản xuất nông nghiệp.

Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các chủ hộ sản xuất, trang trại, hợp tác xã, người tiêu dùng và doanh nhân trong lĩnh vực rau an toàn và rau hữu cơ Đặc biệt, chúng tôi chọn những điểm có trồng chùm ngây để thực hiện cuộc điều tra, nhằm thu thập thông tin chi tiết về quy trình sản xuất và tiêu thụ loại rau này.

+ Diện tích trồng chùm ngây

+ Phân bón cho chùm ngây

+ Hiểu biết về chùm ngây và sản phẩm chùm ngây.

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân giun quế đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây chùm ngây vụ xuân hè và hè thu năm 2015.

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại.

+ Phân giun quế bón gồm 4 mức

Thí nghiệm gồm 4 công thức, 3 lần nhắc lại Diện tích ô nhỏ: 10 m 2 Kích thước 1 m x 10 m.

3.5.2.3 Các ch ỉ tiêu nghiên c ứ u và ph ươ ng pháp xác đị nh

* Chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển.

Theo dõi các chỉ tiêu trên 5 cây của mỗi ô thí nghiệm.

-Thời gian từ khi đốn đến khi nảy mầm (ngày), khi > 50% số cây theo dõi nảy mầm.

-Số mầm trên cây (mầm), đếm tất cả các mầm.

Để theo dõi sự phát triển của cây, cần đếm số lá trên mỗi cành, bao gồm cả lá vàng, lá bị sâu bệnh và lá rụng, tại ba cành cố định Sau mỗi lần thu hoạch, hãy để lại ba lá và ghi nhận số lá mới phát triển Ở lần thu hoạch cuối cùng, cần đếm tổng số lá trên cây.

- Động thái tăng trưởng chiều dài cành (cm): Được đo từ sát thân cây đến đỉnh sinh trưởng Đo cố định 3 cành trên mỗi cây.

Để đo kích thước lá, chọn 3 lá trưởng thành nhất trên cành cố định đã chọn Chiều dài lá được đo từ nách đến chóp lá, trong khi chiều rộng được đo tại điểm rộng nhất của lá.

- Khối lượng lá (g/lá): Lấy 5 lá đại diện trên 3 cành theo dõi của mỗi cây đem cân để tính NSLT.

- Khối lượng lá sử dụng làm rau ăn (g/cây): chọn lá bánh tẻ, lá non đem cân (loại trừ lá đã già, úa vàng, sâu bệnh hại).

* Các chỉ tiêu về năng suất

-Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha): NSLT = Mật độ * Số cành/cây * Số lá trung bình/cành * Khối lượng trung bình một lá ăn được.

- Năng suất thực thu (tạ/ha): cân toàn bộ khối lượng lá ăn được trên mỗi ô thí nghiệm (loại trừ lá già, lá vàng úa, lá bị sâu bệnh).

* Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế

-Tổng chi: Tính tổng các chi phí đầu tư vào sản xuất.

- Tổng thu: Tổng thu = Năng suất thực thu * Đơn giá (tại thời điểm thu hoạch giá bán rau chùm ngây là 100.000đ/1kg).

-Lãi thuần : Lãi thuần = Tổng thu – Tổng chi.

3.5.2.4 Quy trình thí nghi ệ m và các bi ệ n pháp k ĩ thu ậ t áp d ụ ng

- Đốn cành: + Cây được đốn cùng một thời điểm Đốn các cành của vụ trước, để lại đoạn cành dài khoảng 10 cm.

-Phân giun quế: Cách bón: Đào rãnh xung quanh gốc cây, cách gốc 30 - 40 cm, rãnh sâu 15 - 20 cm, rộng 20 - 25 cm, bón phân xong lấp đất và tưới đẫm nước.

- Cây theo dõi: Chọn các cây có đường kính thân, số cành vụ trước tương đối đồng đều (04 cành).

- Đốn cành: + Cây được đốn cùng một thời điểm Đốn các cành của vụ trước, để lại đoạn cành dài khoảng 10 cm.

-Phân giun quế: Cách bón: Đào rãnh xung quanh gốc cây, cách gốc 30 - 40 cm, rãnh sâu 15 - 20 cm, rộng 20 - 25 cm, bón phân xong lấp đất và tưới đẫm nước.

- Cây theo dõi: Chọn các cây có đường kính thân, số cành vụ trước tương đối đồng đều (04 cành).

+ Tưới nước: tùy theo thời tiết, tưới vừa đủ ẩm đất, tránh tưới đẫm nước gây úng cho rễ cây.

+ Khi cành cao khoảng 1,2 m - 1,5 m (thu lá từ 03 - 04 đợt), đốn cành tạo vụ mới.

Dữ liệu thí nghiệm về thời gian nảy mầm, số lượng mầm, số lá, kích thước lá và năng suất đã được tổng hợp và xử lý thống kê thông qua phương pháp phân tích phương sai, sử dụng phần mềm IRRISTART 5.0 và EXCEL.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Trần Văn Tiến (2013). Luận văn thạc sỹ sinh học - Nghiên cứu nhân nhanh giống cây chùm ngây (Moringa oleifera L.) chất lượng cao bằng kỹ thuật nuôi cấy mô Sách, tạp chí
Tiêu đề: Moringa oleifera
Tác giả: Trần Văn Tiến
Năm: 2013
10. Võ Hồng Thi, Hoàng Hưng và Lương Minh Khánh (2012). Nghiên cứu sử dụng hạt chùm ngây (Moringa oleifera L.) để làm trong nước tại Việt Nam. Tạp chí khoa học, đại học Huế, tập 75A, số 6 (2012) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Moringa oleifera
Tác giả: Võ Hồng Thi, Hoàng Hưng và Lương Minh Khánh
Năm: 2012
36. Rajangam J., et al. (October 29 - November 2, 2001 "Status of Production and Utilisation of Moringa in Southern India". Development potential for Moringa products (Dar es Salaam, Tanzania Sách, tạp chí
Tiêu đề: Status of Production andUtilisation of Moringa in Southern India
1. Dương Tiến Đức (2012). Báo cáo tổng kết – Nghiên cứu đặc điểm lâm học và khả năng gây trồng loài chùm ngây (Moringa oleifera Lam) quy mô hộ gia đình, trang trại tại vùng duyên hải Nam trung bộ và Tây Nguyên Khác
2. Đường Hồng Dật (2003). Số tay hướng dẫn sử dụng phân bón. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
3. Hoàng Bằng An (2004). Đánh giá bước đầu về hiệu quả kinh tế sản xuất rau hoa quả ở vùng đồng bằng sông Hồng. Tạp chí NN&PTNT (3/2005).4. Nguyễn Công Đức (2007), Chữa bệnh từ cây chùm ngây, Báo Thanh niên ngày 09/11/2007.5. Nguyễn Khắc Tích (chủ biên). Giun đất với nhà nông. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 2009 Khác
6. Nguyễn Thị Ngọc Dinh, Phạm Tiến Dũng, Nguyễn Ích Tân, Nguyễn Hồng Hạnh và Phan Thị Thủy (2014). Ảnh hưởng của liều lượng phân giun quế đến sinh trưởng, phát triển và năg suất giống lúa ĐTL2 trong vụ Xuân sản xuất theo hướng hữu cơ tại Gia Lâm, Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015. 13 (7). tr 1081-1088 Khác
7. Trần Hợp (2002). Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Khác
8. Trần Khắc Thi và Trần Ngọc Hùng (2005). Kỹ thuật trồng rau sạch. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
12. Abdullahi I. N, Ochi K. and Gwaram A. B. (2013) Plant population and fetilizer application effects on biomass productivity of Monringa oleifera in North-Centrel Nigeria. Journal of Agricultural Science Vol. 1. 94-100, November, 2013 Khác
13. Adediran NH, Von Carlowitz PG, Gregor VW, Reinier EMK (2003). Multipurpose Tree and Shrub Database- An Information and Decision-Support System Users ManualVersion 1.0.ICRAF. Nairobi, Kenya Khác
14. Amaglo, N. K., Timpo, G. M., Ellis W. O and Bennett, R. N. (2005). Effect of spacing and harvest frequency on the growth and leaf yield of Moringa (Moringa oleifera Lam.) a leafy vegetable crop Khác
15. Aregheore EM (2002). Intake and digestibility of Moringa oleifera – batiki grass mixtures by growing goats. Small Ruminant Res.. 46. pp. 23-28 Khác
16. Booth JP (1999). Moringa oleifera multipurpose Tree. Environmental Engineering Research Group, Department of Engineering, University of Leicester Khác
17. Chuang P.H., Lee C.W., Chou J.Y., Murugan M., Shieh B.J., Chen H.M. (2007).Anti-fungal activity of crude extracts and essential oil of Moringa oleifera Lam.Bioresource Technology. 98(1). pp. 232-236 Khác
18. Dash S. and Gupta N. (2009). Effect of inorganic, organic and bio fertilizer on grownth of Hybrid Monringa oleifera (PKM 1). Academic Journal of Plant Sciences 2 (3). pp. 220-221 Khác
19. Doerr B. and Cameron L. (2005). Moringa Leaf Powder. Echo Technical Note. www.echonet.org Khác
20. Dogra P. D., Singh B. P., Tandon S. (1995). Vitamin Content in Moringa Pod Vegetabe. Curr. Sci. 44:33 Khác
21. Dutt B. S. M., Narayana L. L., Radlukrishnanah, Nageshwar G. (2000). Systematic Position of Moringa. Journal Eron.Tax. Bot. 5 (3). pp. 577-580 Khác
22. Eufrocinio C. Marfori (2010). Clonal micropropagation of Moringa oleifera L. Philipp Agric scientist. Vol. 93(4). pp. 454-457 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w