Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Điều tra khả năng sinh sản của đàn lợn nái ngoại qua các lứa: 1;
3.1.2 Khảo sát tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái sau khi sinh 3.1.3 Xác định một số chỉ tiêu lâm sàng của lơn nái mắc hội chứng M.M.A 3.1.4 Xác định ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản
3.1.5 Xác định thành phần các loại vi khuẩn trong dịch tiết tử cung của lợn nái tại trại lợn
3.1.6 Xác định độ mẫn cảm của các loại vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung, âm đạo của lợn nái với thuốc kháng sinh
3.1.7 Xác định độ mẫn cảm của tập đoànvi khuẩn phân lập được từ dịch viêm tử cung, âm đạo của lợn nái với thuốc kháng sinh
3.1.8 Thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A và theo dõi khả năng sinh sản sau khi khỏi bệnh của lợn nái
Đối tượng và nguyên liệu nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đàn lợn nái ngoại sinh sản nuôi tại trại lợn giống Huyện Bình Lục - Hà Nam
3.2.2.1 Các môi trường nuôi cấy và phân lập vi khuẩn
* Các môi trường phổ thông
-Môi trường nước thịt: dùng để nuôi cấy mẫu xét nghiệm ngay từ đầu.
-Môi trường thạch thường: dùng để kiểm tra khuẩn lạc và làm kháng sinh đồ.
*Các môi trường chuyên dụng dùng trong phân lập và giám định vi khuẩn
-Môi trường Sapman: dùng để phân lập và xác định độc lực của cầu khuẩn.
- Môi trường Brilliant Green agar: dùng để phân lập vi khuẩn E Coli và Salmonella
-Môi trường Edwards medium: dùng để phân lập vi khuẩn Streptococcus.
- Môi trường thạch máu: dùng để giữ và bảo quản vi khuẩn 3.2.2.2 Giấy tẩm kháng sinh
- Các mảnh giấy chuẩn đã được tẩm kháng sinh theo đúng tiêu chuẩn Quốc tế do hãng Oxoid (Phạm Hữu Doanh) sản xuất
Các thuốc kháng sinh được sử dụng để tẩm đều đáp ứng tiêu chuẩn dược điển Việt Nam 1994, do phòng quản lý thuốc thú y thuộc Cục thú y Trung ương cung cấp Nghiên cứu được thực hiện tại phòng thí nghiệm trọng điểm.
Phương pháp nghiên cứu
Xác định tỷ lệ lợn nái mắc bệnh Viêm tử cung có thể thực hiện thông qua phương pháp điều tra và phỏng vấn trực tiếp công nhân tại trại, kết hợp với việc theo dõi tình trạng sức khỏe của lợn nái.
+ Phân lập giám định thành phần, vi khuẩn trên các môi trường chuyên dụng theo các phương pháp vi sinh vật thường quy
Kỹ thuật kháng sinh đồ Kirby - Bauer là phương pháp hiệu quả để xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh Trong quá trình thực hiện, kháng sinh được tẩm vào đĩa giấy với nồng độ thích hợp, sau đó khuếch tán ra môi trường thạch xung quanh, ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn Đường kính vòng vô khuẩn bị ức chế cho thấy mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc; nếu không có vòng ức chế, điều này chỉ ra rằng vi khuẩn đã kháng lại kháng sinh Các vi khuẩn thường được xác định qua nuôi cấy bao gồm Staphylococcus và Streptococcus.
+ Xác định phác đồ điều trị bệnh hữu hiệu qua theo dõi khả năng sinh sản của những lợn nái sau khi được điều trị lành bệnh
3.3.1 Lấy mẫu dịch tử cung của lợn nái
* Cách lấy mẫu dịch tử cung lợn để xét nghiệm
Thực hiện lấy mẫu dịch tử cung của lợn nái bình thường sau đẻ
12 -24 giờ và lợn nái bị viêm tử cung ở các trại được điều tra
Sử dụng mỏ vịt đã được sát trùng để mở âm đạo, sau đó dùng thìa sản khoa để thu thập dịch tử cung vào ống nghiệm đã được vô trùng, mỗi lần lấy khoảng 3-5 ml.
* Bảo quản và xử lý mẫu
Các mẫu dịch thí nghiệm cần được bảo quản lạnh bằng thùng đá trong quá trình vận chuyển và duy trì ở nhiệt độ -20°C tại phòng thí nghiệm cho đến khi tiến hành phân tích.
3.3.2 Phương pháp xác định số loại và số lượng vi khuẩn
3.3.2.1 Phương pháp xác định số loại vi khuẩn
Mỗi loại vi khuẩn phát triển trên môi trường nuôi cấy sẽ tạo ra khuẩn lạc với những đặc tính riêng biệt Những đặc điểm này giúp xác định loại vi khuẩn có mặt trong mẫu dịch tử cung.
+Staphylococcus: khuẩn lạc dạng S, tròn bóng, rìa gọn, mặt lồi, có màu vàng.
+ Streptococcus: khuẩn lạc dạng S, nhỏ, màu hơi xám, bóng
+ Salmonella: khuẩn lạc dạng S, có thể dạng R, tròn, trong hoặc hơi xám, nhẵn bóng, hơi lồi lên ở giữa
+E Coli: khuẩn lạc dạng S, có thể dạng R, tròn, ướt, màu tro hay trắng nhạt, hơi lồi
+ E Coli: hình thành những khuẩn lạc dạng S, màu hồng cánh sen.
+ Salmonella: khuẩn lạc tròn, trong không màu, nhẵn bóng, hơi lồi ở giữa - Môi trường thạch Birrilliant Green Agar:
+ E Coli: khuẩn lạc dạng S, màu vàng chanh
+ Salmonella: khuẩn lạc dạng S, màu hồng nhạt
+ Staphylococcus: khuẩn lạc to, rìa gọn, nếu là tụ cầu gây bệnh làm môi trường biến màu vàng, nếu là tụ cầu không gây bệnh: môi trường màu đỏ.
+ Streptococcus: vi khuẩn mọc tốt, khuẩn lạc nhỏ, mịn, ướt, mặt hơi lồi, trong sáng
Sau khi nuôi cấy mẫu trên môi trường thạch ở nhiệt độ 37 o C trong 18-24 giờ, chúng ta có thể quan sát hình thái và kích thước khuẩn lạc để phân loại và xác định số lượng từng loại vi khuẩn Tiếp theo, tiến hành phân lập và giám định các khuẩn lạc bằng cách chọn các khuẩn lạc điển hình và chuyển chúng sang các môi trường chuyên dụng.
3.3.2.2 Phương pháp xác định số lượng vi khuẩn
Chúng tôi áp dụng phương pháp Koch để đếm số khuẩn lạc trên môi trường thạch, tùy thuộc vào lượng vi khuẩn trong bệnh phẩm Mẫu xét nghiệm cần được pha loãng đến mức phù hợp Qua nhiều lần cấy mẫu với các độ pha loãng khác nhau, chúng tôi đã xác định được độ pha loãng tối ưu cho các bệnh phẩm.
+ Dịch tử cung lợn sau đẻ là: 10 -4
+ Dịch tử cung lợn bị viêm tử cung là: 10 -7
Sau khi pha loãng mẫu, chúng tôi cấy vi khuẩn vào đĩa thạch cứng và đếm số lượng khuẩn lạc (CFU) để xác định số lượng vi khuẩn Để đảm bảo kết quả chính xác, cần thống nhất nhiệt độ và thời gian nuôi cấy Số vi khuẩn trong 1 ml dịch mẫu được tính theo một công thức cụ thể.
X= 10.A/N Trong đó: X: số khuẩn lạc trong 1ml dịch.
A: số khuẩn lạc trung bình trên một đĩa petri
3.3.3 Xác định độ mẫn cảm của các chủng vi khuẩn và tập đoàn vi khuẩn phân lập được từ dịch tử cung lợn với thuốc kháng sinh
Sử dụng tampon vô khuẩn, nhúng vào nhuyễn dịch, sau đó nhẹ nhàng ép và xoay que gòn trên thành ống nghiệm Hành động này giúp loại bỏ lượng huyễn dịch vi khuẩn thừa còn sót lại trên que gòn.
- Ria vi khuẩn lên mặt thạch Chờ thạch khô trong vòng 3 - 5 phút
Sử dụng pank vô trùng để đặt các mảnh giấy kháng sinh sao cho tiếp xúc đều với mặt thạch, với khoảng cách tối thiểu 24 mm giữa các mảnh giấy Sau khi đặt các mảnh giấy vào đĩa thạch khoảng 15 phút, cần đưa đĩa thạch vào tủ ấm ở nhiệt độ 37 độ C Sau 16 - 18 giờ, lấy đĩa thạch ra để đọc kết quả.
- Sau khi ủ 16 - 18 giờ, vi khuẩn sẽ mọc thành những khóm mịn tiếp hợp nhau và vòng vô khuẩn là một vòng tròn đồng nhất
Để đo đường kính vòng vô khuẩn, sử dụng thước có đơn vị mm và áp lên mặt sau của đáy hộp thạch Nếu cạnh vòng ức chế không rõ, cần đo tại vị trí hẹp nhất và rộng nhất, sau đó tính giá trị trung bình Đường kính vòng vô khuẩn sẽ được tính bằng mm Trong trường hợp khuẩn lạc mọc rõ ràng trong vòng ức chế, cần thực hiện nuôi cấy, phân lập và thử nghiệm lại.
- Đánh giá kết quả dựa theo theo tiêu chuẩn của Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ (1999)
Bảng 3.1 Bảng đánh giá đường kính vòng vô khuẩn theo tiêu chuẩn của Hội đồng Quốc gia Hoa Kỳ (1999) Tên kháng sinh
- Kết quả kháng sinh đồ được ứng dụng trong điều trị như sau:
+ Khi vi khuẩn ở mức rất mẫn cảm và mẫn cảm trung bình với thuốc, chúng ta sử dụng thuốc ở liều điều trị trung bình
Khi vi khuẩn mẫn cảm yếu, việc sử dụng thuốc điều trị với liều tối đa của từng loại là cần thiết, hoặc có thể bơm trực tiếp thuốc vào vị trí bị bệnh trong cơ thể để đạt hiệu quả tốt nhất.
+ Vi khuẩn kháng thuốc tuyệt đối không dùng thuốc bị kháng để điều trị bệnh.
Thử nghiệm phòng và điều trị hội chứng M.M.A
Vệ sinh chuồng đẻ và lợn nái, đặc biệt là khu vực sinh dục trước và sau khi đẻ, là bước quan trọng không thể thiếu Sử dụng 10ml dung dịch RTD-iodin 10% pha loãng để đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái.
Để duy trì vệ sinh chuồng trại cho lợn nái, cần định kỳ sát trùng bằng 2 lít nước mỗi 10 ngày và 5 ngày trước khi lợn nái đẻ Giữ cho chuồng trại luôn khô sạch là rất quan trọng Trước khi lợn nái đẻ 1 ngày, nên tắm cho chúng và sau khi đẻ, hãy lau rửa bộ phận sinh dục bằng dung dịch sát trùng RTD-iodin để đảm bảo sức khỏe cho lợn nái.
Để đảm bảo vệ sinh nguồn nước uống và thức ăn cho nái, cần cung cấp đủ nước (khoảng 20 lít/con/ngày) trong giai đoạn mang thai Đồng thời, hạn chế khẩu phần ăn trước khi sinh bằng cách giảm chất đạm và tăng cường chất xơ.
Để đảm bảo quy trình đỡ đẻ cho lợn nái diễn ra an toàn và hiệu quả, việc sát trùng tay người đỡ đẻ là rất quan trọng Nên khuyến khích lợn nái đẻ tự nhiên mà không can thiệp bằng tay, chỉ can thiệp khi gặp trường hợp đẻ khó.
Khi thực hiện phối giống cho lợn, cần chú ý vệ sinh kỹ lưỡng cơ quan sinh dục của cả con cái và con đực Đối với phương pháp thụ tinh nhân tạo, việc đảm bảo sạch sẽ trước khi phối và sát trùng dụng cụ dẫn tinh là rất quan trọng Trong quá trình dẫn tinh, cần thực hiện nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật để tránh gây tổn thương niêm mạc tử cung, từ đó ngăn ngừa việc lây lan mầm bệnh từ con ốm sang con khỏe.
* Dùng thuốc ngay sau khi đẻ
Để phòng ngừa Viêm đường sinh dục, cần tiêm ngay một liều thuốc kháng sinh không ảnh hưởng đến quá trình tiết sữa, như Terramycin * /LA (1ml/10kgP, tiêm 1 liều duy nhất), Vidan-T (20ml/con/lần, 2 lần/ngày), hoặc Tylan 50/Suanavil 5 (10cc/1con/ngày, liên tục trong 3 ngày) Trong thời gian tiêm kháng sinh, cũng cần tiêm trợ lực bằng vitamin C, B1, B12, B complex và Gluconat canxi để kích thích lợn ăn khỏe, giúp tăng cường tiết sữa cho lợn con.
Tiêm 1 mũi Hanprost với liều 1,5ml/con giúp tạo ra các cơn co bóp nhẹ nhàng như cơn co bóp sinh lý, đẩy các chất bẩn ra ngoài Đồng thời, thuốc kích thích cơ tử cung hồi phục nhanh chóng và phá hủy thể vàng, từ đó hạn chế viêm tử cung và thúc đẩy gia súc nhanh chóng động dục trở lại sau cai sữa.
3.4.2 Điều trị bệnh Viêm nội mạc tử cung
Sau khi nhận được kết quả từ kháng sinh đồ, chúng tôi đã lựa chọn ba loại kháng sinh mà vi khuẩn cho thấy độ mẫn cảm cao nhất để phát triển các phác đồ điều trị hiệu quả.
+ Dùng Amoxycillin: 1 ml/ 10 kg P, tiêm bắp, liệu trình 3-5 ngày (2 lần/ ngày)
+ Dùng Oxytocin: tiêm bắp liều 6 ml/lần/ ngày, liệu trình 3-5 ngày
+ Dùng Dexamethazol: 10 ml/con/ngày - Phác đồ 2:
+ Dùng Lincomycin: 1 ml/10 kg P, tiêm bắp ngày 2 lần, kết hợp thụt rửa bằng dung dịch KMnO 4 0,1 % với liều 2000 ml/lần/con/ngày, liệu trình 3- 5 ngày.
+ Dùng Oxytocin 6 ml/lần/ngày, liệu trình 3-5 ngày
+Dùng Hanprost: 1,5 -2 ml/con, chỉ dùng 1 lần trong suốt quá trình điều trị. +Dùng Amoxycillin: 1 ml/10kg P, tiêm bắp, liệu trình 3-5 ngày (2 lần/ ngày).
+ Dùng dung dịch Lugol 0,1 % thụt rửa với liều 1500 ml/con/ngày, liệu trình 3-5 ngày
+ Dùng Oxytocin 6 ml/lần/ngày, liệu trình 3- 5 ngày
Cả 3 phác đồ đều dùng thêm thuốc bổ, trợ sức, trợ lực, dịch truyền, hạ sốt
Phương pháp xử lý số liệu
Tất cả dữ liệu được theo dõi và ghi chép bằng phương pháp thống kê sinh vật học, sử dụng phần mềm Excel trên máy tính để xử lý thông tin.
Tổng số con mắc bệnh + Tỷ lệ mắc bệnh (%) =
+ Tỷ lệ động dục lại (%) =
+ Tỷ lệ có thai khi phối lần đầu (%) =
Tổng số con khỏi bệnh được phối lần đầu