1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) xác định sự lưu hành của giun sán ký sinh trên một số loại rau xanh tại địa bàn tỉnh hà nam và đề xuất các biện pháp phòng trị

69 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Hà Nam (15)
    • 2.2. Tình hình ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh (17)
      • 2.2.1. Tình hình ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh trên thế giới 5 2.2.2. Tình hình ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh tại Việt Nam 7 2.3. Một số bệnh thường gặp do mầm bệnh ký sinh trùng từ vật nuôi truyền (17)
      • 2.3.1. Bệnh do giun đũa ở lợn(Ascaris suum) (23)
      • 2.3.2. Bệnh do giun móc chó, mèo do Ancylosstoma caninum (24)
      • 2.3.3. Bệnh giun đũa chó (Toxocara canis) (24)
      • 2.3.4. Bệnh sán lá gan do Fasciola spp (25)
      • 2.3.5. Bệnh sán lá ruột lợn (27)
    • 2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh 17 1. Yếu tố con người (29)
      • 2.4.2. Yếu tố môi trường (30)
      • 2.5.3. Rửa rau dưới vòi nước chảy nhiều lần (34)
      • 2.5.4. Nhúng rau vào nước nóng, nước sôi (34)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (35)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (35)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.5.1. Phương pháp lấy mẫu (35)
      • 3.5.2. Phương pháp xét nghiệm tìm mầm bệnh ký sinh trùng trên mẫu rau 24 3.5.3. Phương pháp xác định cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh 27 3.5.4. Phương pháp thử nghiệm các biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên (36)
      • 3.5.5. Xử lý số liệu (43)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (44)
    • 4.1. Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên từng loại rau trồng trên cạn 31 1. Tỷ lệ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên từng loại rau ở vùng nghiên cứu31 2. Tỷ lệ nhiễm các loại mầm bệnh ký sinh trùng trên từng loại rau (44)
      • 4.1.3. Tỷ lệ nhiễm từng loại mầm bệnh ký sinh trùng trên vùng nghiên cứu 35 4.1.4. Cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên các loại rau (50)
    • 4.2. Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu mầm bệnh ký sinh trùng trên rau. 36 1. Biện pháp ngâm rửa rau trong nước muối (51)
      • 4.2.2. Biện pháp ngâm rửa rau trong dung dịch thuốc tím KMnO 4 (53)
      • 4.2.3. Biện pháp rửa rau dưới vòi nước chảy nhiều lần (54)
      • 4.2.4. Biện pháp nhúng rau vào nước nóng - sôi (54)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (58)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Kiến nghị (59)
  • Tài liệu tham khảo (60)
  • Phụ lục (67)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm lấy mẫu: các vùng trồng rau và các chợ trên địa bàn huyện Lý Nhân, huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.

Đối tượng nghiên cứu

Trứng, ấu trùng giun, sán thường gặp trên rau xanh

Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu

+ Rau muống, cải, cần ta, xà lách và rau cải xoong

- Môi trường, hóa chất dùng trong phân lập và định loại trứng giun, ấu trùng giun, ấu trùng sán.

Nội dung nghiên cứu

Nghiên cứu xác định thành phần trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên nhiều loại rau xanh tại các khu vực trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam.

Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng về mức độ ô nhiễm thực phẩm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Nghiên cứu nhằm xác định cường độ nhiễm trùng của các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ trong tỉnh Hà Nam.

- Đánh giá hiệu quả một số biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh.

Phương pháp nghiên cứu

- Số lượng mẫu lấy theo công thức dịch tễ học (Nguyễn Như Thanh và cs., 2001).

(1,96) 2 x p x (1-p) n = d 2 Trong đó: p: Tỷ lệ ước đoán d: Sai số = 0,05

1,96 tương ứng với độ chính xác là 95%

Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng tỷ lệ 50% rau nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng (KST) từ nghiên cứu của tác giả Lê Thị Tuyết năm 2005 tại Thái Bình Dựa trên tỷ lệ này, cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập là 384 mẫu, làm tròn lên thành 390 mẫu Khi chia đều cho 5 loại rau nghiên cứu, mỗi loại cần thu thập tối thiểu 78 mẫu.

13 mẫu ở vùng trồng rau và 13 mẫu ở các chợ ở mỗi địa điểm nghiên cứu

Tại vùng trồng rau, mỗi mẫu được thu thập 500 gram rau vào buổi sáng, lấy từ nhiều vị trí khác nhau để đảm bảo đủ khối lượng cần thiết Mỗi mẫu rau sẽ được đựng trong túi nilon có dán nhãn ghi rõ thông tin về ngày lấy, địa điểm thu hoạch, và đặc điểm khu vực lấy mẫu Việc xét nghiệm các mẫu rau này sẽ được thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi thu thập.

Tại chợ buôn bán, bạn nên chọn mua rau từ nhiều hàng khác nhau, mỗi loại rau mua khoảng 500 gam Hãy đảm bảo đựng rau trong túi nilon có ghi rõ thông tin để dễ dàng theo dõi, và quy trình này thực hiện tương tự như khi bạn mua rau tại vùng trồng.

3.5.2 Phương pháp xét nghiệm tìm mầm bệnh ký sinh trùng trên mẫu rau

Xét nghiệm rau để phát hiện trứng giun truyền lây từ động vật sang người qua rau sống là một phương pháp quan trọng Các loại giun như giun đũa chó, giun đũa lợn, và giun móc chó mèo có thể được tìm thấy qua việc rửa rau và ly tâm nước rửa, theo nghiên cứu của Đặng Văn Ngữ (1992) Phương pháp Darling cũng được áp dụng để tăng cường độ chính xác trong việc phát hiện các loại trứng giun này (Phan Lục và Lê Thị Tuyết Minh, 1999).

Sau khi thu hoạch rau, cần nhặt sạch, loại bỏ phần già và úa, sau đó rửa từng lá và cọng rau dưới vòi nước chảy Nước rửa được thu lại qua 4 lần và lọc qua vải màn 2 lớp, để lắng trong 4 giờ Tiếp theo, gạn bỏ phần nước trong và sử dụng máy ly tâm quay tay trong 2 phút để tách cặn Sau khi gạn bớt nước trong ống nghiệm, dùng đũa thủy tinh quấy đều phần cặn và đổ vào đĩa Petri Cuối cùng, dùng công tơ hút một lượng nước rửa vừa phải để đưa lên lam kính và soi dưới kính hiển vi.

Để nhận biết trứng giun, cần chú ý đến đặc điểm hình thái, cấu tạo và màu sắc của chúng Các tài liệu từ Trịnh Văn Thịnh (1963) và Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) cung cấp thông tin quan trọng về những yếu tố này Việc phân tích các đặc điểm này sẽ giúp xác định loại trứng giun một cách chính xác hơn.

Trứng giun đũa người (Ascaris lumbricoides) có hình dạng tròn hoặc bầu dục, kích thước từ 40-50 x 50-75 mm, với màu sắc vàng sẫm hoặc vàng nhạt Chúng có vỏ dày gồm 4 lớp, trong đó lớp ngoài cùng là lớp vỏ albumin xù xì Đôi khi, trứng giun đũa có thể bị mất lớp vỏ albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Khi mới được bài xuất, nhân của trứng có hình dạng khối tròn và có màu sẫm.

Trứng giun đũa lợn (Ascaris suum) có hình dạng ô van, màu vàng cánh dán và được bao bọc bởi 4 lớp vỏ dày, với lớp ngoài gợn sóng Kích thước của trứng là 0,087 x 0,067mm Lớp vỏ ngoài cùng là một tầng albumin xù xì, và có thể gặp các trứng giun đũa bị mất lớp albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Nhân trứng khi mới bài xuất có hình dạng khối tròn và có màu sẫm.

+ Trứng giun đũa chó Toxocara canis

Trứng hỡnh gần trũn, mầu vàng, vỏ dầy, dài 80àm, rộng 70àm Lớp vỏ ngoài cùng lỗ trỗ như tổ ong.

+ Trứng giun móc chó (Ancylostomacaninum): Hình bầu dục, dài 60 à, rộng 40à, vỏ mỏng, màu xỏm trong, nhõn đó phõn chia 4- 8 nhân, sau 24- 48 giờ có hình ảnh ấu trùng.

+ Ấu trùng giun móc (Ancylostomacaninum):

* Ấu trùng L1 hình gậy, vỏ mỏng, thực quản hình ụ phình ở đáy, dài

* Ấu trùng L2 hình gậy, vỏ dầy, mầu xám thực quản hình trụ, dài 0,31mm

* Ấu trùng L3 hình gậy, vỏ dầy mầu xám đậm, thực quản hình trụ, dài

Xét nghiệm rau để phát hiện ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn được thực hiện qua phương pháp nạo vét bề mặt thân và cọng rau trong nước Quá trình này bao gồm ly tâm nước rửa rau nhằm tìm kiếm ấu trùng có trong mẫu.

Để nhận biết ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn, cần chú ý đến hình thái cấu tạo của ấu trùng Nguồn tài liệu tham khảo từ các tác giả như Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978), cũng như Nguyễn Văn Thọ (2006) sẽ cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về đặc điểm nhận diện của các loại ấu trùng này.

Lông và ký sinh trong ốc phát triển thành ấu trùng đuôi, sau đó ấu trùng này rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước, tạo thành nang trùng hoặc trôi nổi trong nước.

Sán lá ruột (Fasciolopsis buski) là loại ký sinh trùng có trứng lớn nhất trong các loại giun sán ký sinh ở lợn, với kích thước từ 125 – 140 μm chiều dài và 75 – 90 μm chiều ngang, có màu vàng sẫm Trong quá trình phát triển ở ốc, trứng sẽ chuyển hóa thành nhiều ấu trùng đuôi, với nang ấu trùng có đường kính từ 120 – 135 μm.

Hình 3.1 Trứng giun đũa lợn có chứa nhân

Hình 3.2 Ấu trùng giun đũa lợn có khả năng gây bệnh

Hình 3.3 Trứng giun móc chó (độ phóng đại 100 lần)

Hình 3.4 Trứng sán lá Fasciola

3.5.3 Phương pháp xác định cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh

- Đánh giá cường độ nhiễm trứng, ấu trùng giun trên 100g rau:

Cân 100 g rau đã rửa sạch, sau đó rửa từng cọng và lá dưới vòi nước chảy Thu nước rửa, lọc qua vải màn 2 lớp và để lắng trong 4 giờ Gạn bỏ phần nước trong và sử dụng máy ly tâm quay tay trong 2 phút để thu cặn Tiếp theo, gạn bỏ bớt nước trong trong ống nghiệm, quấy đều phần cặn bằng đũa thủy tinh và đổ vào đĩa Petri Cuối cùng, dùng công tơ hút để lấy lượng nước rửa vừa đủ, đưa lên lam kính và soi trên kính hiển vi để tìm và đếm số trứng của từng loại trên tất cả các vi trường cho đến khi hết nước rửa.

3.5.4 Phương pháp thử nghiệm các biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh

Phương pháp thu thập trứng giun hiệu quả bao gồm ngâm và rửa rau trong các dung dịch hóa chất Để phân ly trứng và ấu trùng giun, kỹ thuật ly tâm được áp dụng nhằm tìm ra trứng và ấu trùng giun một cách chính xác.

Đánh giá sức sống của trứng giun đũa được thực hiện qua phương pháp nuôi trứng trong nước sinh lý, nhằm xác định tỷ lệ trứng không phát triển thành trứng có ấu trùng Bố trí thí nghiệm được thiết kế để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc thu thập dữ liệu.

-Địa điểm và số lượng mẫu thu thập + Địa điểm thu mẫu rau

Bảng 3.1 Địa điểm thu mẫu rau

TT Tên vùng trồng rau/chợ

1 Hợp tác xã dịch vụ Đức Huy

2 C.ty Trách nhiệm Hữu hạn đầu tư Sản xuất Phát triển nông nghiệpVinEco

3 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Tín

7 Hợp tác xã nông nghiệp Cát Lại

8 Hộ trồng rau Đặng Xuân Thế

12 Hợp tác xã nông sản hữu cơ Phù Vân

13 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Sơn

16 Công ty thực phẩm sạch GreenFood

+ Số lượng và chủng loại rau thu thập

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Thị Thanh Mai (2012). Nghiên cứu ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng đường ruột trên rau quả ăn sống và đánh giá hiệu quả một số biện pháp giảm thiểu mầm bệnh, Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân y Khác
2. Đinh Thị Thanh Mai và cs. (2010b). Đánh giá mức độ ô nhiễm ký sinh trùng đường ruột trên một số loại rau quả ăn sống tại Hải Phòng, Tạp chí y học thực hành, (725,726) . tr. 35-37 Khác
3. Đinh Thị Thanh Mai, Nguyễn Đức Thành (2006). Đánh giá mức độ ô nhiễm trứng giun trên một số loại rau xanh sạch và chưa sạch ở thành phố Hải Phòng, Tạp chí y học thực hành, số chuyên đề KHCN liên viện – trường đại học Y Thái Bình, 3(537), tr.66-70 Khác
4. Đinh Thị Thanh Mai, Nguyễn Khắc Lực, Lê Trần Anh, Đỗ Ngọc Ánh (2010a). Xác định tình trạng nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau quả trồng ở ngoại thành Hà Nội, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, (1). tr. 65-70 Khác
5. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978). Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
6. Hương Huế (2009). Đánh giá ô nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng truyền bệnh cho người trên rau xanh tươi sống ở tỉnh Vĩnh Phúc, Tạp chí Khoa học và công nghệ, (3). tr.16-18 Khác
7. Lê Lợi, Hoàng Tiến Cường, Nguyễn Văn Đề, Nguyễn Thị Hồng Thúy (2013). Xác định mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh tại một số chợ, cửa hàng rau tại thành phố Nam Định, Tạp chí y học tp. Hồ Chí Minh, 17. tr. 179- 184 Khác
8. Lê Thanh Phương, Nguyễn Văn Đề, Phạm Ngọc Minh, Phan Thị Hương Liên, Trương Thị Kim Phượng (2009). Mầm bệnh ký sinh trùng trên rau được tưới bằng nước thải tại thành phố và nông thôn tỉnh Nam Định, Tạp chí y dược học quân sự,(9), tr.33-37 Khác
9. Lê Thị Ngọc Kim, Vũ Đình Phương Ân, Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán tại các chợ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Y Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w