Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm lấy mẫu: các vùng trồng rau và các chợ trên địa bàn huyện Lý Nhân, huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Đối tượng nghiên cứu
Trứng, ấu trùng giun, sán thường gặp trên rau xanh
Nguyên liệu dùng trong nghiên cứu
+ Rau muống, cải, cần ta, xà lách và rau cải xoong
- Môi trường, hóa chất dùng trong phân lập và định loại trứng giun, ấu trùng giun, ấu trùng sán.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu xác định thành phần trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên nhiều loại rau xanh tại các khu vực trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam.
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nhiễm các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ ở tỉnh Hà Nam Kết quả sẽ cung cấp thông tin quan trọng về mức độ ô nhiễm thực phẩm và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu nhằm xác định cường độ nhiễm trùng của các loại trứng giun, ấu trùng giun và ấu trùng sán trên một số loại rau xanh tại các vùng trồng rau và chợ trong tỉnh Hà Nam.
- Đánh giá hiệu quả một số biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh.
Phương pháp nghiên cứu
- Số lượng mẫu lấy theo công thức dịch tễ học (Nguyễn Như Thanh và cs., 2001).
(1,96) 2 x p x (1-p) n = d 2 Trong đó: p: Tỷ lệ ước đoán d: Sai số = 0,05
1,96 tương ứng với độ chính xác là 95%
Trong nghiên cứu này, chúng tôi áp dụng tỷ lệ 50% rau nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng (KST) từ nghiên cứu của tác giả Lê Thị Tuyết năm 2005 tại Thái Bình Dựa trên tỷ lệ này, cỡ mẫu tối thiểu cần thu thập là 384 mẫu, làm tròn lên thành 390 mẫu Khi chia đều cho 5 loại rau nghiên cứu, mỗi loại cần thu thập tối thiểu 78 mẫu.
13 mẫu ở vùng trồng rau và 13 mẫu ở các chợ ở mỗi địa điểm nghiên cứu
Tại vùng trồng rau, mỗi mẫu được thu thập 500 gram rau vào buổi sáng, lấy từ nhiều vị trí khác nhau để đảm bảo đủ khối lượng cần thiết Mỗi mẫu rau sẽ được đựng trong túi nilon có dán nhãn ghi rõ thông tin về ngày lấy, địa điểm thu hoạch, và đặc điểm khu vực lấy mẫu Việc xét nghiệm các mẫu rau này sẽ được thực hiện trong vòng 24 giờ sau khi thu thập.
Tại chợ buôn bán, bạn nên chọn mua rau từ nhiều hàng khác nhau, mỗi loại rau mua khoảng 500 gam Hãy đảm bảo đựng rau trong túi nilon có ghi rõ thông tin để dễ dàng theo dõi, và quy trình này thực hiện tương tự như khi bạn mua rau tại vùng trồng.
3.5.2 Phương pháp xét nghiệm tìm mầm bệnh ký sinh trùng trên mẫu rau
Xét nghiệm rau để phát hiện trứng giun truyền lây từ động vật sang người qua rau sống là một phương pháp quan trọng Các loại giun như giun đũa chó, giun đũa lợn, và giun móc chó mèo có thể được tìm thấy qua việc rửa rau và ly tâm nước rửa, theo nghiên cứu của Đặng Văn Ngữ (1992) Phương pháp Darling cũng được áp dụng để tăng cường độ chính xác trong việc phát hiện các loại trứng giun này (Phan Lục và Lê Thị Tuyết Minh, 1999).
Sau khi thu hoạch rau, cần nhặt sạch, loại bỏ phần già và úa, sau đó rửa từng lá và cọng rau dưới vòi nước chảy Nước rửa được thu lại qua 4 lần và lọc qua vải màn 2 lớp, để lắng trong 4 giờ Tiếp theo, gạn bỏ phần nước trong và sử dụng máy ly tâm quay tay trong 2 phút để tách cặn Sau khi gạn bớt nước trong ống nghiệm, dùng đũa thủy tinh quấy đều phần cặn và đổ vào đĩa Petri Cuối cùng, dùng công tơ hút một lượng nước rửa vừa phải để đưa lên lam kính và soi dưới kính hiển vi.
Để nhận biết trứng giun, cần chú ý đến đặc điểm hình thái, cấu tạo và màu sắc của chúng Các tài liệu từ Trịnh Văn Thịnh (1963) và Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978) cung cấp thông tin quan trọng về những yếu tố này Việc phân tích các đặc điểm này sẽ giúp xác định loại trứng giun một cách chính xác hơn.
Trứng giun đũa người (Ascaris lumbricoides) có hình dạng tròn hoặc bầu dục, kích thước từ 40-50 x 50-75 mm, với màu sắc vàng sẫm hoặc vàng nhạt Chúng có vỏ dày gồm 4 lớp, trong đó lớp ngoài cùng là lớp vỏ albumin xù xì Đôi khi, trứng giun đũa có thể bị mất lớp vỏ albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Khi mới được bài xuất, nhân của trứng có hình dạng khối tròn và có màu sẫm.
Trứng giun đũa lợn (Ascaris suum) có hình dạng ô van, màu vàng cánh dán và được bao bọc bởi 4 lớp vỏ dày, với lớp ngoài gợn sóng Kích thước của trứng là 0,087 x 0,067mm Lớp vỏ ngoài cùng là một tầng albumin xù xì, và có thể gặp các trứng giun đũa bị mất lớp albumin, chỉ còn lại lớp vỏ dày nhẵn Nhân trứng khi mới bài xuất có hình dạng khối tròn và có màu sẫm.
+ Trứng giun đũa chó Toxocara canis
Trứng hỡnh gần trũn, mầu vàng, vỏ dầy, dài 80àm, rộng 70àm Lớp vỏ ngoài cùng lỗ trỗ như tổ ong.
+ Trứng giun móc chó (Ancylostomacaninum): Hình bầu dục, dài 60 à, rộng 40à, vỏ mỏng, màu xỏm trong, nhõn đó phõn chia 4- 8 nhân, sau 24- 48 giờ có hình ảnh ấu trùng.
+ Ấu trùng giun móc (Ancylostomacaninum):
* Ấu trùng L1 hình gậy, vỏ mỏng, thực quản hình ụ phình ở đáy, dài
* Ấu trùng L2 hình gậy, vỏ dầy, mầu xám thực quản hình trụ, dài 0,31mm
* Ấu trùng L3 hình gậy, vỏ dầy mầu xám đậm, thực quản hình trụ, dài
Xét nghiệm rau để phát hiện ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn được thực hiện qua phương pháp nạo vét bề mặt thân và cọng rau trong nước Quá trình này bao gồm ly tâm nước rửa rau nhằm tìm kiếm ấu trùng có trong mẫu.
Để nhận biết ấu trùng sán lá gan lớn và sán lá ruột lớn, cần chú ý đến hình thái cấu tạo của ấu trùng Nguồn tài liệu tham khảo từ các tác giả như Đỗ Dương Thái và Trịnh Văn Thịnh (1978), cũng như Nguyễn Văn Thọ (2006) sẽ cung cấp thông tin chi tiết và chính xác về đặc điểm nhận diện của các loại ấu trùng này.
Lông và ký sinh trong ốc phát triển thành ấu trùng đuôi, sau đó ấu trùng này rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước, tạo thành nang trùng hoặc trôi nổi trong nước.
Sán lá ruột (Fasciolopsis buski) là loại ký sinh trùng có trứng lớn nhất trong các loại giun sán ký sinh ở lợn, với kích thước từ 125 – 140 μm chiều dài và 75 – 90 μm chiều ngang, có màu vàng sẫm Trong quá trình phát triển ở ốc, trứng sẽ chuyển hóa thành nhiều ấu trùng đuôi, với nang ấu trùng có đường kính từ 120 – 135 μm.
Hình 3.1 Trứng giun đũa lợn có chứa nhân
Hình 3.2 Ấu trùng giun đũa lợn có khả năng gây bệnh
Hình 3.3 Trứng giun móc chó (độ phóng đại 100 lần)
Hình 3.4 Trứng sán lá Fasciola
3.5.3 Phương pháp xác định cường độ nhiễm mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh
- Đánh giá cường độ nhiễm trứng, ấu trùng giun trên 100g rau:
Cân 100 g rau đã rửa sạch, sau đó rửa từng cọng và lá dưới vòi nước chảy Thu nước rửa, lọc qua vải màn 2 lớp và để lắng trong 4 giờ Gạn bỏ phần nước trong và sử dụng máy ly tâm quay tay trong 2 phút để thu cặn Tiếp theo, gạn bỏ bớt nước trong trong ống nghiệm, quấy đều phần cặn bằng đũa thủy tinh và đổ vào đĩa Petri Cuối cùng, dùng công tơ hút để lấy lượng nước rửa vừa đủ, đưa lên lam kính và soi trên kính hiển vi để tìm và đếm số trứng của từng loại trên tất cả các vi trường cho đến khi hết nước rửa.
3.5.4 Phương pháp thử nghiệm các biện pháp diệt mầm bệnh ký sinh trùng trên rau xanh
Phương pháp thu thập trứng giun hiệu quả bao gồm ngâm và rửa rau trong các dung dịch hóa chất Để phân ly trứng và ấu trùng giun, kỹ thuật ly tâm được áp dụng nhằm tìm ra trứng và ấu trùng giun một cách chính xác.
Đánh giá sức sống của trứng giun đũa được thực hiện qua phương pháp nuôi trứng trong nước sinh lý, nhằm xác định tỷ lệ trứng không phát triển thành trứng có ấu trùng Bố trí thí nghiệm được thiết kế để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong việc thu thập dữ liệu.
-Địa điểm và số lượng mẫu thu thập + Địa điểm thu mẫu rau
Bảng 3.1 Địa điểm thu mẫu rau
TT Tên vùng trồng rau/chợ
1 Hợp tác xã dịch vụ Đức Huy
2 C.ty Trách nhiệm Hữu hạn đầu tư Sản xuất Phát triển nông nghiệpVinEco
3 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Tín
7 Hợp tác xã nông nghiệp Cát Lại
8 Hộ trồng rau Đặng Xuân Thế
12 Hợp tác xã nông sản hữu cơ Phù Vân
13 Hộ trồng rau Nguyễn Văn Sơn
16 Công ty thực phẩm sạch GreenFood
+ Số lượng và chủng loại rau thu thập