Vật liệu và phương pháp
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5/2018 đến tháng 4/2019 tại bộ môn
Kỹ thuật di truyền, Viện Di truyền Nông nghiệp.
Vật liệu nghiên cứu
Cơ sở dữ liệu trình tự genome của 17 giống lúa kháng đạo ôn bản địa của
Việt Nam đã nhận được sự hỗ trợ từ Trung tâm Tài nguyên Thực vật trong việc giải trình tự genome của một số giống lúa địa phương, thuộc đề tài "Nghiên cứu giải mã genome".
Nam" của Viện Di truyền Nông nghiệp.
Bảng 3.1 Bảng vật liệu nghiên cứu
3.2.2 Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
Máy chủ sever, máy li tâm Eppendorf, máy đo pH HANNA, máy nhân bản gen (PCR), bộ máy điện di đứng và ngang CBS, bộ chụp ảnh gel, tủ sấy Memmert, cân phân tích, nồi hấp, tủ bảo quản mẫu 4°C, pipetman và ống Eppendorf là những thiết bị quan trọng trong phòng thí nghiệm, hỗ trợ nghiên cứu và phân tích chính xác.
3.2.2.2 Hóa chất a Hoá chất tách chiết ADN
DNA extraction chemicals include Tris HCl, EDTA, SDS, NaCl, CTAB, chloroform, isopropanol, isoamyl alcohol, and ethanol, sourced from brands such as Sigma, Merck, Prolabo, ICN, and Labscan.
- Đệm tách chiết ADN tổng số (đệm CTAB):
EDTA 0,5M, pH 8,0 b Hoá chất dùng để chạy phản ứng PCR
- Đệm PCR 1x (10 mM Tris-HCl pH8, 1,5 mM MgCl2, 5 mM KCl) hoặc đệm PCR 1x của Quiagen, Invitrogen.
- dNTPs (dATP, dGTP, dCT, dTTP) của Fermentas, Invitrogen.
- Mồi, Marker 1 kb, Marker GeneRuler TM ADN Ladder Ultra Low của hãng Fermentas, Invitrogen.
- Taq polymerase của Fermentas, Invitrogen c Hoá chất chạy điện di Điện di gel polyacrylamide gồm các hóa chất: acrylamide, APS, Temed, chất nhuộm Bromophenol blue, Ethidium bromide.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp tầm soát gen Pit và Pi21 dựa trên trình tự genome
Lắp ráp và gọi SNP sử dụng phần mềm NextGENe_V2.4.2.3 (SoftGenetics LLC, State College, PA, USA) (Biswas et al., 2015) https://softgenetics.com /NextGENe.php và phần mềm phân tích di truyền tiến hóa phân tử MEGA 6.0 cho hệ điều hành Windows để dóng hàng và cột cho 17 giống lúa (http://www.megasoftware.net/mega.php) (Zheng, S et al., 2017; Tamura et al., 2013; Huu Trung Khuat và cs., 2017).
Phương pháp tầm soát các gen được thực hiện theo 8 bước sau:
Bước 1: Khởi động chương trình NextGENe ver 2.4.2.3 chọn phương pháp đọc trình tự Illumila với ứng dụng SNP/Indel Discovery.
Bước 2: Đưa đữ liệu đầu vào bằng các file đọc trình tự ở dạng FastQ vào mục Sample files
Bước 3: Đưa dữ liệu tham chiếu vào mục Reference files dưới dạng Fasta
Bước 4: Lưu lại đầu ra cho file Output với thư mục khác và đuôi *pjt
Sau khi hoàn thành các bước từ 1 đến 4, chúng ta tiến hành phân tích mẫu đọc trình tự với gene tham chiếu bằng cách nhấn vào nút Run NextGENe.
Bước 6: Kết quả thu được được thể hiện thông qua NextGENe Viewer
Sau khi sử dụng chương trình NextGENe ver 2.4.2.3, chúng ta thu được các trình tự tương đồng của mẫu cần so sánh với gene tham chiếu Để xuất ra file fasta cho mẫu cần so sánh, hãy sử dụng lệnh Export trong phần mềm.
Mega ver 6.06 (Tamura et al., 2013) để dóng hàng dóng cột các giống cần so sánh với gen tham chiếu.
Bước 8: Kết quả dóng hàng, dóng cột các giống so sánh với gen tham chiếu, và xác định được các SNP và Indel.
Hình 3.1 Phương pháp tầm soát các gen Pit và Pi21 của 17 giống lúa đã giải trình tự bằng phần mềm NextGENe_V2.4.2.3 và MEGA 6.0
3.3.2 Phương pháp thiết kế mồi gen Pit và Pi21 kiểm tra gen kháng Pit , Pi21
Cặp mồi đặc hiệu được thiết kế bằng phần mềm Vector NTI Advance 11.0, phát hành vào ngày 15/12/2008 bởi Invirogen, Carlsbad (Jia et al., 2002) Phần mềm này có khả năng phân tích trình tự đã chọn và thiết kế mồi PCR dựa trên các thông số quan trọng như nhiệt độ nóng chảy.
%GC và chiều dài đoạn khuếch đại là yếu tố quan trọng trong phân tích ADN/ARN Việc xác định khung đọc mở (ORFs) và các vị trí giới hạn trên phân tử ADN/ARN giúp hiểu rõ cấu trúc gen Sắp xếp các trình tự của hai hoặc nhiều phân tử ADN/ARN cho phép lắp ghép các đoạn ADN, bao gồm cả các trình tự nguyên bản và sắc phổ, thành trình tự dài hơn.
(https://www.thermofisher.com/vn/en/home/life-science/cloning/vector-nti-software/vector- nti-advance-software/vector-nti-advance-downloads/vector-nti-advance-archive.html)
Phương pháp thiết kế mồi để nhân đoạn gen mong muốn được thực hiện theo 8 bước sau:
Bước 1: Khởi động chương trình Vector NTI Advance 11.0, tạo dữ liệu trình tự ADN cần thiết kế mồi.
Bước 2: Dán đoạn trình tự cần thiết kế mồi vào mục Edit Sequence
Bước 3: Thiết kế cặp mồi trong phần Primer Design
Bước 4: Kết quả về cặp mồi được thể hiện ở mục PCR Analysis
Hình 1.2 Phương pháp thiết kế mồi bằng phần mềm Vetor NTI 11.0
3.3.2.2 Kiểm tra mồi đối chiếu trên cơ sở dữ liệu
Bước 1: Cặp mồi thu được sau khi thiết kế bằng phần mềm Vertor Nti 11.0 được kiểm tra bằng phần mềm MEGA 6.0
Bước 2: Cặp mồi thu được sau khi thiết kế bằng phần mềm Vector NTI Advance 11.0 được kiểm tra bằng phần mềm Basic Local Alignment Search Tool (BLAST).
Bước 3: Kết quả tìm kiếm so sánh trình tự của đoạn mồi với cơ sở dữ liệu của thư viện trên NCBI
Hình 3.3 Phương pháp kiểm tra tính đặc hiệu của mồi bằng phần mềm
3.3.2.3 Kiểm tra mồi trong phòng thí nghiệm
- Mẫu lá lúa (3 tuần tuổi) được thu thập và tách chiết ADN tổng số theo phương pháp CTAB của (Obara et al., 1998) có cải tiến.
Phản ứng PCR được thực hiện trên máy Veriti 96 giếng Thermal cycler với tổng thể tích phản ứng là 15 µl Thành phần bao gồm 5 µl ADN (nồng độ 10 ng), 0,15 µM mồi, 0,2 mM dNTPs, 1X Buffer PCR, 2,5 mM MgCl2 và 0,25 đơn vị Taq polymerase.
- Sản phẩm PCR được điện di trên gel polyacrylamide 6,0% hoặc trên gel agarose và được phát hiện dưới tia cực tím bằng phương pháp nhuộm ethidium bromide.