Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Hòa Bình, tọa lạc tại vùng tây bắc Việt Nam, có tọa độ địa lý từ 20°19' đến 21°08' vĩ độ bắc và từ 104°48' đến 105°40' kinh độ đông Nằm ở phía nam Bắc Bộ, tỉnh lỵ của Hòa Bình là thành phố Hòa Bình, cách trung tâm thủ đô Hà Nội một khoảng nhất định.
Huyện Đà Bắc, nằm cách Hà Nội 73 km và thuộc tỉnh Hòa Bình, Tây Bắc Việt Nam, có thị trấn Đà Bắc là huyện lỵ, cách thành phố Hòa Bình khoảng 20 km Các xã trong huyện bao gồm Đồng Nghê, Suối Nánh, Mường Tuổng, Mường Chiềng, và nhiều xã khác Tỉnh lộ 433 dài 90 km chạy dọc theo sông Đà, kết nối thành phố Hòa Bình với xã Đồng Nghê, đi qua các địa danh như Tu Lý, Mường Chiềng và Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh.
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm, giai đoạn
Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khoảng 14% mỗi năm (theo giá so sánh năm 1994), trong khi giai đoạn 2011 - 2015 đạt 11,4% mỗi năm Tỷ trọng các ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện đã thay đổi từ 56%, 16%, 28% vào năm 2015 lên 39%, 20%, 41% vào năm 2020 (theo UBND tỉnh Hòa Bình, 2015).
Thu ngân sách nhà nước đạt 15 tỷ đồng vào năm 2015 và dự kiến đạt 34 tỷ đồng vào năm 2020.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 17,5 triệu đồng vào năm 2015 và 31 triệu đồng vào năm 2020 (UBND tỉnh Hòa Bình, 2015). b Về xã hội
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới năm 2015 là 20%, năm 2020 là 50%.
- Số trường đạt chuẩn quốc gia năm 2014 là 28%, năm 2020 là 50%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 30%, năm 2020 đạt 40%.
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã năm 2015 là 25-30%, năm 2020 là 50- 55%.
- Thực hiện chỉ tiêu 6 bác sỹ và 18 giường bệnh/1 vạn dân năm 2015; đến năm 2020 là 7,5 bác sỹ và 21 giường bệnh/ trên 1 vạn dân.
-Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2015 là 18%, năm 2020 khoảng 16%.
- Tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 36,5% vào năm 2015 và dưới 28% vào năm
2020 (UBND tỉnh Hòa Bình, 2015). c Về bảo vệ môi trường
- Đến năm 2020, diện tích đất có rừng duy trì ổn định đạt 55.000 ha, tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%.
Vào năm 2020, 100% hộ dân tại tỉnh Hòa Bình đã được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh (UBND tỉnh Hòa Bình, 2015) Kho bạc Đà Bắc đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển đáng kể, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tên gọi: Kho bạc Nhà nước Đà Bắc Địa chỉ: Tiểu khu liên phương, thị trấn Đà Bắc, huyện Đà Bắc, tỉnh
Kho bạc Nhà nước Đà Bắc được thành lập vào ngày 1/4/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT và Quyết định 186/TC/QĐ/TCCB, đánh dấu sự ra đời của hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính trong bối cảnh kinh tế khó khăn với lạm phát cao và khan hiếm tiền mặt Trong quá trình đổi mới, KBNN đã từng bước xây dựng và phát triển mạng lưới hoạt động trên toàn quốc, kiện toàn tổ chức và phát triển nguồn nhân lực, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành tài chính và công cuộc đổi mới đất nước Trụ sở của KBNN Đà Bắc nằm tại Tiểu khu Liên Phương, thị trấn Đà Bắc, với 14 cán bộ, trong đó có 7 nam và 7 nữ, trực thuộc Huyện ủy Đà Bắc Trong hơn 20 năm hoạt động, KBNN Đà Bắc luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, đảm bảo an toàn tài sản nhà nước và quản lý thu chi ngân sách đúng quy định của pháp luật.
KBNN Đà Bắc, tổ chức trực thuộc KBNN Hòa Bình, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng của KBNN tại huyện Đà Bắc theo quy định của pháp luật.
KBNN Đà Bắc là một đơn vị có tư cách pháp nhân, sở hữu trụ sở và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản tại ngân hàng thương mại trong khu vực huyện Đà Bắc để thực hiện các giao dịch thanh toán theo quy định của pháp luật (Chính phủ, 2009).
KBNN Đà Bắc chịu trách nhiệm tập trung các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách Đơn vị này có quyền trích tài khoản tiền gửi của tổ chức và cá nhân để nộp vào ngân sách nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành chính khác nhằm thu cho ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật (Chính phủ, 2009).
Tổ chức có trách nhiệm kiểm soát thanh toán và chi trả các khoản chi theo quy định pháp luật Họ có quyền từ chối thanh toán đối với những khoản chi không đáp ứng đủ điều kiện pháp lý và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình (Chính phủ, 2009).
Quản lý ngân sách huyện và các quỹ tài chính được giao là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cước và thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Bên cạnh đó, việc quản lý tiền, ấn chỉ đặc biệt, tài sản và các loại chứng chỉ có giá của nhà nước cũng như của các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN huyện là một phần không thể thiếu trong công tác quản lý tài chính.
-Thực hiện công tác phát hành thanh toán toán trái phiếu chính phủ theo quy định.
-Quản lý ngân quỹ KBNN huyện theo chế độ quy định.
-Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn kho, quỹ tại KBNN huyện
Mở tài khoản và kiểm soát tài khoản để thực hiện thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân có quan hệ giao dịch với KBNN huyện.
Mở và quản lý tài khoản tiền gửi của KBNN huyện tại ngân hàng thương mại địa phương nhằm thực hiện thanh toán và giao dịch theo quy định.
- Tổ chức thanh toán, đối chiếu, quyết toán thanh toán liên kho bạc tại KBNN huyện.
Tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước bao gồm việc hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý các quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện phụ trách Công tác này cũng liên quan đến các khoản tạm thu, tạm giữ, ký cước, ký quỹ, tiền, ấn chỉ đặc biệt, cũng như các chứng chỉ có giá của nhà nước và các đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN huyện Ngoài ra, việc theo dõi các khoản vay nợ và trả nợ của chính phủ cũng phải tuân thủ các quy định pháp luật, đồng thời xác nhận số liệu thu, chi NSNN qua KBNN huyện.
Thực hiện công tác điện báo và báo cáo số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) nhằm hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành NSNN của các cấp có thẩm quyền Đồng thời, tiến hành thống kê, báo cáo và quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) huyện.
-Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại KBNN huyện.
-Thực hiện công tác tiếp công dân tại KBNN huyện theo quy định.
-Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, hành chính, quản trị, tài vụ tại KBNN huyện theo quy định.
Chương trình hiện đại hóa hoạt động KBNN được tổ chức thực hiện nhằm cải cách hành chính, nâng cao chất lượng dịch vụ, công khai hóa thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung cấp thông tin để phục vụ khách hàng một cách thuận lợi.
-Quản lý các điểm giao dịch thuộc KBNN huyện theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN tỉnh Hòa Bình giao (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra, 2015).
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin
3.2.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp, bao gồm số liệu và tài liệu, được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như báo chí về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Nó cũng liên quan đến các lý thuyết quản lý kinh tế và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý kiểm soát chi ngân sách Nhà nước Báo cáo tổng kết ngành và quyết toán niên độ ngân sách thường chứa cả thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.
Thông tin thứ cấp là những dữ liệu đã được các cơ quan, đơn vị tổng hợp và công bố trước đó Nội dung này bao gồm kế hoạch chi ngân sách hàng năm của UBND các xã, thị trấn, cùng với các đơn vị trung ương, tỉnh và huyện, được giao bởi các cơ quan có thẩm quyền Nó cũng đề cập đến số dự toán, tình hình chi ngân sách nhà nước, kiểm soát hồ sơ tài liệu và việc giảm trừ tiết kiệm trong quá trình thanh toán.
3.2.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp
Thông tin được thu thập trực tiếp từ các cuộc điều tra và phỏng vấn các kế toán ngân sách trung ương, tỉnh, huyện, xã, người dân và chuyên gia Việc thu thập này giúp xác định nguyên nhân của những tồn tại và thành tựu đạt được, từ đó phân tích hiện tượng và đề xuất biện pháp kịp thời Đối tượng phỏng vấn bao gồm 50 người, gồm lãnh đạo phụ trách ngân sách nhà nước, kế toán trưởng của các chủ tài khoản và cán bộ thực hiện công tác chi ngân sách tại các huyện, xã, thị trấn Điều tra khảo sát được thực hiện qua câu hỏi và phiếu điều tra, được xây dựng dựa trên nội dung nghiên cứu nhằm đáp ứng mục tiêu đề tài.
Bảng 3.1 Thu thập thông tin sơ cấp Đối tượng
Quản lý chi NSNN cấp tỉnh : 10 đơn vị
Quản lý chi NSNN cấp huyện : 20 đơn vị
NSNN cấp xã phường : 20 đơn vị
3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin
- Xử lý thông tin thứ cấp: Tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ cho đề tài nghiên cứu
-Xử lý thông tin sơ cấp:
3.2.2.2 Phương pháp thống kê mô tả
Sử dụng số liệu thống kê và kết quả điều tra về kế hoạch chi ngân sách hàng năm của UBND các xã, thị trấn và các đơn vị cấp trên, chúng tôi đánh giá thực trạng và phân tích biến động trong tình hình chi NSNN Qua đó, chúng tôi tìm hiểu mối liên hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và quy luật biến thiên của các chủ thể nghiên cứu Mục tiêu là thông qua phân tích các hiện tượng bên ngoài, nhận xét và đánh giá đa chiều để làm rõ bản chất vấn đề, từ đó đề xuất các hướng tác động và biện pháp khắc phục nhằm đạt được yêu cầu đề ra.
Bảng 3.2 Số mẫu điều tra đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện quản lý NSNN qua kho bạc Đà Bắc từ nguồn NSNN
STT Đối tượng điều tra
1 Chủ tich, kế toán cấp xã
2 Hiệu trưởng, kế toán các trường học
- Hiệu trưởng các trường học
- Kế toán các trường học
3 Trưởng phòng, kế toán các phòng ban thuộc NS tỉnh
- Trưởng phòng ban thuộc NS tỉnh
- Kế toán thuộc NS tỉnh
4 Trưởng phòng, kế toán các phòng ban thuộc NS huyện
- Trưởng phòng ban thuộc NS huyện
- Kế toán thuộc NS huyện
3.2.2.3 Phương pháp so sánh và phân tổ
Thống kê so sánh là phương pháp tính toán các chỉ tiêu theo nhiều tiêu chí khác nhau, sau đó so sánh kết quả với các quy định trong tổ chức, lập kế hoạch và thực hiện quy trình kiểm soát Phương pháp này giúp đánh giá nội dung kiểm soát và kết quả trong công tác quản lý kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại địa điểm nghiên cứu.
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
1.Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh thực trạng xây dựng dự toán NSNN qua kho bạc, kế hoạch lập dự toán thu - chi NSNN hàng năm;
2 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh thực trạng quản lý NSNN qua kho bạc, thực hiện kế hoạch chấp hành dự toán thu -chi NSNN;
- Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu - chi ngân sách nhà nước
+ Mức thu - chi và tổng số thu - chi ngân sách nhà nước hàng năm
+ Cơ cấu nguồn thu - chi ngân sách nhà nước
3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu phản ánh đánh giá kết quả kiểm tra, giám sát dự toán NSNN, điều tra số liệu sơ cấp, các số liệu thu thập chủ yếu dựa trên thang đánh giá ở hai mức có, không hoặc đáp ứng yêu cầu, không đáp ứng yêu cầu,…
Đánh giá quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các báo cáo quyết toán NSNN, phân tích thủ tục pháp lý trong quản lý NSNN, và đánh giá thực trạng quản lý NSNN thông qua hệ thống kho bạc.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước qua Kho bạc Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA BÌNH
4.1.1 Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
TỔ TỔNG HỢP HÀNH CHÍNH
Hình 4.1 Cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Đà Bắc
Nguồn: Kho bạc Nhà nước Đà Bắc, Hòa Bình (2015)
Bộ máy cán bộ của KBNN Đà Bắc hiện có 14 đồng chí, trong đó 7 đồng chí nam tuổi từ 40 đến 54 và 7 đồng chí nữ tuổi từ 25 đến 54 Với 74% cán bộ có trình độ cử nhân, cơ cấu cán bộ của Kho bạc được đánh giá là có lợi thế trong việc thực hiện nhiệm vụ Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh biến động, Kho bạc cần chú trọng đến công tác đào tạo, đặc biệt là đối với các cán bộ quản lý.
4.1.2 Dự toán Ngân sách Nhà nước
4.1.2.1 Đối tượng thụ hưởng Ngân sách Nhà nước
Huyện Đà Bắc có tổng cộng 120 đơn vị sử dụng ngân sách, bao gồm 8 đơn vị thuộc ngân sách Trung ương, 11 đơn vị từ ngân sách tỉnh, 81 đơn vị của ngân sách huyện và 20 đơn vị từ ngân sách xã Tại Kho bạc, huyện đã mở 379 tài khoản giao dịch.
- 20 Xã thị trấn gồm các xã;
- Ngân sách huyện gồm 81 đơn vị:
+ 01 xã gồm (01 Trường mầm non - 01 Trường Tiểu học - 01 Trường THCS) x 20 xã = 60 đơn vị.
- Ngân sách TW 8 đơn vị (Viện kiểm sát, Toà án, Thuế, Thi hành án, Công an, Kho bạc, Ban chỉ huy Quân sự, Phòng Thống kê)
- Ngân sách Tỉnh 11 đơn vị (Trường PTTH Đà Bắc - Trường PTTH Yên Hòa
Trường PTTH Mường Chiềng, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trường DTNT THCS A, Trường DTNT THCS B, Bệnh viện, Trung tâm y tế, Trung tâm Dân số Kế hoạch hóa gia đình, Phu Canh và Hạt kiểm lâm là những cơ sở giáo dục và y tế quan trọng tại địa phương, đóng góp vào sự phát triển toàn diện của cộng đồng.
Hàng năm, từ giữa tháng 6 đến 30 tháng 7, các cơ quan nhà nước địa phương lập dự toán thu, chi ngân sách và gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp trên Trong năm đầu của thời kỳ ổn định, các cơ quan tài chính cấp trên phối hợp với cơ quan Kế hoạch và Đầu tư làm việc với Uỷ ban nhân dân cấp dưới và các đơn vị cùng cấp để thảo luận về dự toán ngân sách, đảm bảo phù hợp với chế độ, tiêu chuẩn hiện hành và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Trong những năm tiếp theo, các cơ quan tài chính cấp trên chỉ can thiệp khi có đề nghị sửa đổi dự toán bất thường từ Uỷ ban nhân dân cấp dưới.
- Phòng Tài chính Kế hoạch.
+ Xem xét dự toán của các đơn vị thuộc tỉnh, dự toán thu của cơ quan Thuế, Hải quan, dự toán thu chi ngân sách của các huyện;
+ Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu - chi ngân sách của huyện, dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện trước ngày 20/7 để trình Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xem xét.
Uỷ ban nhân dân huyện phải gửi dự toán ngân sách đến Phòng Tài chính, Kế hoạch và Phòng Giáo dục và Đào tạo, bao gồm các lĩnh vực liên quan, cũng như đến các cơ quan trung ương quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, với hạn chót là trước ngày 25/7.
-Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân mỗi cấp trong quá trình giao và phân bổ ngân sách địa phương như sau:
+ Uỷ ban nhân dân huyện
Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp huyện trước ngày 10/12 Đồng thời, cần xác định mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp dưới.
Dựa trên Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, Phòng Tài chính đã trình Uỷ ban nhân dân huyện để quyết định giao nhiệm vụ ngân sách địa phương Uỷ ban nhân dân huyện sẽ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến ngân sách này.
*Giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc.
* Giao nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ% phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương cho các cấp chính quyền địa phương.
*Tỷ lệ% phân chia các khoản thu ngân sách giữa các cấp chính quyền địa phương.
*Mức bổ sung ngân sách huyện.
Uỷ ban nhân dân huyện trình Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách cấp huyện Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến ngân sách.
* Giao nhiệm vụ thu, chi cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc
* Giao nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung cho ngân sách xã.
* Tỷ lệ% phân chia các khoản thu giữa huyện và các xã.
+ Uỷ ban nhân dân xã
Uỷ ban nhân dân cấp xã phải trình Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách trước ngày 31/12 hàng năm.
4.1.3.1 Thực hiện dự toán thu
Tổng thu ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách tỉnh, huyện và xã, phường) năm 2014 là 19.731 tỷ đồng, tăng 14.01% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó thu ngân sách trên địa bàn đạt 19.407 tỷ đồng, tăng 13,98% so với năm
2013; thu bổ sung từ ngân sách trung ương thực hiện 0.324 tỷ đồng tăng 16.45% so với năm 2013.
Tổng thu ngân sách địa phương năm 2015 đạt 18.265 tỷ đồng, giảm 9,26% so với năm 2014 Trong đó, thu ngân sách trên địa bàn là 17.995 tỷ đồng, giảm 9,27% so với năm trước.
0.270 tỷ đồng giảm 8.33 % so với năm 2014.
Tổng thu ngân sách địa phương năm 2013- 2015là:
Bảng 4.1 Tổng thu ngân sách địa phương năm 2013 - 2015 Đơn vị tính: Triệu đồng
1 Thu ngân sách trung ương
2 Thu ngân sách địa phương
4.1.3.2 Thực hiện dự toán chi
*Tình hình quản lý chi thường xuyên
Chi ngân sách huyện Đà Bắc liên tục gia tăng qua các năm, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Số liệu chi tiết cho thấy sự tăng trưởng này, phản ánh những nỗ lực trong việc cải thiện điều kiện sống và thúc đẩy các hoạt động kinh tế tại huyện.
Bảng 4.2 Tình hình chi ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Bắc năm 2013 - 2015 Đơn vị: Triệu đồng
1 Chi ngân sách trung ương a Chi thường xuyên b Chi đầu tư XDCB
2 Chi ngân sách tỉnh a Chi thường xuyên b Chi đầu tư XDCB
3 Chi ngân sách huyện a Chi thường xuyên b Chi đầu tư XDCB
4 Chi ngân sách xã a Chi thường xuyên b Chi đầu tư XDCB
Trong giai đoạn 2013 - 2015, Kho bạc Nhà nước Đà Bắc, Hòa Bình đã thực hiện công tác quản lý ngân sách một cách chặt chẽ và tuân thủ đúng các quy định hiện hành Kế toán đã kiểm soát hóa đơn và chứng từ trước khi phê duyệt chi, đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản chi đúng quy định KBNN huyện đã kiên quyết tạm đình chỉ các khoản chi không đúng mục đích và đối tượng trong phạm vi dự toán được phê duyệt, từ chối thanh toán tổng số tiền lên đến 805 triệu đồng Riêng trong năm 2015, công tác kiểm soát đã đạt hiệu quả cao.
KBNN Đà Bắc đã từ chối thanh toán số tiền là 286 triệu đồng.
Tình trạng khai tăng chi phí đã giảm, công tác kiểm soát chi dự toán ngân
Số chi ngân sách tỉnh năm 2014 đạt 454.604 triệu đồng, tăng so với 436.154 triệu đồng của năm 2013 Sự gia tăng này chủ yếu do nhiệm vụ chi cho lĩnh vực giáo dục và đào tạo, trước đây do ngân sách tỉnh đảm nhiệm.
2014 nhiệm vụ chi giáo dục mần non, tiểu học, trung học cơ sở đã chuyển cho ngân sách huyện chi.
Năm 2014, tỉnh ghi nhận chi xây dựng cơ bản đạt 15.382 triệu đồng, tăng so với 13.849 triệu đồng của năm 2013 Nguyên nhân chính là huyện Đà Bắc đã tổ chức nhiều khu đấu giá đất, thu được 53 tỷ đồng từ tiền sử dụng đất, từ đó chủ động bố trí nguồn vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, tập trung vào các xã trọng điểm trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
Năm 2015, ngân sách huyện đã tăng đáng kể, dẫn đến sự gia tăng cả về số chi thường xuyên và số chi xây dựng cơ bản so với năm 2014 Điều này chủ yếu nhờ vào việc tăng cường đầu tư cho phát triển giáo dục và xây dựng nhiều mô hình kinh tế mới.
* Quy trình quản lý cấp phát chi thường xuyên qua KBNN Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
4 Đơn vị sử dụng ngân sách
Hình 4.2 Quy trình chi thường xuyên tại Kho bạc Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình
Nguồn: Kho bạc Nhà nước Đà Bắc, Hòa Bình (2015)
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Đà Bắc
4.2.1 Nhóm yếu tố khách quan
4.2.1.1 Cơ chế pháp lý, định mức phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước
Ngân sách cấp trên vẫn giữ vai trò cân đối cho ngân sách địa phương, đồng thời can thiệp vào các hoạt động lập, duyệt, tổng hợp dự toán và phân bổ ngân sách Sự can thiệp này đã ảnh hưởng đến tính chủ động và sáng tạo của các cấp dưới, dẫn đến quá trình thẩm tra, thảo luận và quyết định dự toán ngân sách nhà nước ở địa phương trở nên mang tính hình thức.
Hội đồng nhân dân địa phương vẫn không có thực quyền quyết định ngân sách.
Quy trình lập dự toán ngân sách trải qua nhiều bước phức tạp với các thủ tục hành chính rườm rà Dự toán được xây dựng thông qua nhiều cấp, bắt đầu từ đơn vị sử dụng ngân sách và dần dần được lồng ghép từ cấp xã lên huyện, từ huyện lên tỉnh, và cuối cùng là từ tỉnh lên trung ương.
Bảng 4.15 Đánh giá của cán bộ quản lý về công tác phân bổ dự toán ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Đà Bắc
Xây dưng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm
Tình hình tự chủ, tự quyết của các đơn vị sử dụng NSNN
Theo kết quả từ phiếu điều tra năm 2016, đánh giá của 50 kế toán tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước cho thấy rằng việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm thường không dựa vào dự toán của các đơn vị này Thay vào đó, nó chủ yếu phụ thuộc vào sự tính toán cân đối của huyện, với 50% kế toán cho rằng điều này ảnh hưởng đến quá trình phân bổ ngân sách cho huyện và xã.
Bảng 4.16 Đánh giá của kế toán đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước về đề xuất, xem xét dự toán theo nhu cầu của đơn vị mình
Nội dung Đơn vị đề xuất, xem xét dự toán theo nhu cầu
Công tác kiến nghị, kiếu nại của các đơn vị sử dụng dự toán NSNN
Theo dữ liệu từ phiếu điều tra năm 2016, việc phân bổ dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) hiện nay vẫn cho thấy tỷ lệ 90% có sự đồng thuận và 10% không Công tác kiến nghị và khiếu nại của các đơn vị sử dụng dự toán NSNN cũng phản ánh tỷ lệ tương tự, với 90% là không có khiếu nại và chỉ 10% có ý kiến phản đối.
4.2.1.2 Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý NSNN
Căn cứ vào dự toán ngân sách đã được phê duyệt và các chính sách thu, chi ngân sách nhà nước hiện hành, các cơ quan quản lý ngân sách cần tiến hành kiểm tra và thanh tra việc thực hiện dự toán ngân sách tại các ngành, cấp và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nước, cần thực hiện kiểm tra và thanh tra định kỳ các báo cáo thu, chi ngân sách hàng quý của các đơn vị sử dụng ngân sách Đồng thời, cần tổ chức kiểm tra, giám sát đột xuất thông qua thanh tra tài chính khi phát hiện dấu hiệu bất thường trong quản lý tài chính của các đơn vị Các cơ quan chức năng chuyên trách của ngành hoặc Nhà nước sẽ thực hiện những hoạt động này nhằm duy trì sự lành mạnh trong quản lý tài chính.
Bảng 4.17 thể hiện đánh giá của cán bộ và kế toán về hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra cùng với công tác kiểm soát nội bộ ngân sách Nhà nước tại kho bạc Đà Bắc Những ý kiến này phản ánh sự quan tâm và đánh giá khách quan về quy trình kiểm soát tài chính, từ đó giúp nâng cao chất lượng quản lý ngân sách Nhà nước trong khu vực.
Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước
Thanh tra, kiểm tra và công tác kiểm soát nội bộ NSNN
Tăng cường kiểm tra và thanh tra việc chấp hành ngân sách ở các cấp là cần thiết để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý ngân sách nhà nước Điều này sẽ giúp ngăn ngừa sai phạm và tiêu cực trong quản lý, điều hành và sử dụng ngân sách, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương một cách bền vững.
Việc thanh tra, kiểm tra và kiểm soát nội bộ ngân sách nhà nước tại KBNN Đà Bắc hiện vẫn chưa đạt hiệu quả cao, với hơn 18% đối tượng được khảo sát cho rằng các chỉ tiêu đánh giá này còn không hợp lý.
4.2.2 Nhóm yếu tố chủ quan
4.2.2.1 Cơ chế quản lý ngân sách nhà nước Đổi mới cơ chế quản lý hệ thống NSNN, mà trọng tâm là hoàn thiện phân cấp quản lý ngân sách, phân định thu - chi giữa các cấp ngân sách, mở rộng quyền chi phối quỹ dự trữ tài chính và quỹ dự phòng, nâng cao quyền tự quyết của NS cấp dưới trong hệ thống NSNN đã tạo ra những chuyển biến tích cực trong quản lý hệ thống NS quốc gia.
Trong hơn 20 năm qua, việc cải cách cơ chế quản lý ngân sách nhà nước đã mang lại những kết quả tích cực, nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống ngân sách quốc gia Nguồn thu ngân sách không ngừng gia tăng, đầu tư công ngày càng được củng cố, giúp ngân sách nhà nước tiến tới sự cân đối tích cực, đồng thời hỗ trợ quá trình phát triển kinh tế trong bối cảnh hội nhập.
Bảng 4.18 thể hiện đánh giá của cán bộ và kế toán tại các đơn vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước về khả năng quản lý ngân sách thông qua Kho bạc Đà Bắc Những ý kiến này phản ánh mức độ hiệu quả và sự hài lòng đối với quy trình quản lý tài chính công tại địa phương.
Trình độ cán bộ quản lý NSNN
Việc quản lý NSNN hiện nay
Thủ tục hồ sơ quản lý NSNN
Theo khảo sát tại KBNN Đà Bắc, hơn 86% cán bộ quản lý cho rằng trình độ quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) hiện nay đáp ứng 84% yêu cầu Tuy nhiên, có tới 12% cán bộ đánh giá rằng tính đầy đủ của hồ sơ quản lý NSNN vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của các đơn vị quản lý và sử dụng NSNN.
4.2.2.2 Chính sách và thể chế kinh tế
Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát triển là yếu tố quyết định trong việc khai thác nguồn lực và tiềm năng quốc gia, đồng thời thu hút nguồn lực từ bên ngoài Tại Việt Nam, sau chính sách đổi mới kinh tế và phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính phủ đã thực hiện các chính sách kinh tế mở "Đa phương hóa, đa diện hóa" cùng với việc hoàn thiện thể chế kinh tế và chính sách điều hành kinh tế vĩ mô Những nỗ lực này đã thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, đưa Việt Nam từ nhóm nước nghèo nhất lên thành quốc gia có thu nhập trung bình toàn cầu Nhờ đó, nguồn lực gia tăng và chính sách tài khóa đã phát huy hiệu lực, góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
4.2.2.3 Chính sách khuyến khích khai thác các nguồn lực tài chính
Hệ thống chính sách trích thưởng cho các cấp ngân sách nhà nước đã tạo động lực mạnh mẽ cho chính quyền địa phương, khuyến khích sự sáng tạo trong việc khai thác nguồn thu hiện có và tiềm năng Điều này không chỉ giúp mở rộng nguồn thu mà còn tăng cường thu ngân sách và đảm bảo sự cân đối bền vững cho hệ thống ngân sách quốc gia.
Một số giải pháp tăng cường quản lý ngân sách nhà nước qua kho bạc Đà Bắc
4.3.1 Căn cứ đề xuất và giải pháp
Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) cần được thực hiện bằng cách xây dựng cơ chế và quy trình quản lý, đồng thời kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách phù hợp với thông lệ quốc tế Điều này sẽ giúp vận hành hiệu quả hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc.
- Đối với các khoản chi:
KBNN Đà Bắc đã thực hiện quản lý nguồn chi một cách chặt chẽ theo quy định của luật NSNN và các hướng dẫn từ Bộ Tài chính Qua đó, đơn vị đã tạo được sự thống nhất và niềm tin từ người dân, đồng thời tiết kiệm được nhiều khoản chi không cần thiết.
KBNN đã thu hồi đầy đủ các khoản chi không hợp lệ, giúp ngân sách nhà nước sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm Việc từ chối thanh toán các khoản chi chưa đủ thủ tục với số tiền lên đến vài tỷ đồng góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn lãng phí và thất thoát tài sản của nhà nước.
Trong những năm gần đây, các chính sách cải cách kinh tế - xã hội như đổi mới chính sách tiền lương, tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, giáo dục và y tế đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể quy mô chi thường xuyên Mặc dù vậy, Kho bạc Nhà nước (KBNN) vẫn đảm bảo cấp phát kịp thời, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Qua quá trình quản lý ngân sách nhà nước nghiêm túc và đúng luật, KBNN Đà Bắc đã từng bước đưa chi tiêu NSNN vào nề nếp, đảm bảo đúng mục đích và đối tượng theo quy định Nhờ đó, ngân sách nhà nước tiết kiệm được các khoản chi không hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm thiểu thất thoát và lãng phí tài sản nhà nước Đồng thời, nguồn vốn tiết kiệm được bổ sung phục vụ cho các nhiệm vụ chi khác, góp phần lành mạnh hóa tài chính công và hiện đại hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới thanh toán điện tử.
- Đối với các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN:
Thông qua các khoản chi NSNN qua KBNN Đà Bắc, các đơn vị sử dụng ngân sách đã dần nhận thức rõ trách nhiệm trong việc thực hiện đúng thủ tục cấp phát Việc hoàn thiện quy trình và định mức chi tiêu ngày càng chính xác, giảm thiểu việc đi lại và sửa chữa, giúp chi tiêu đúng chuẩn theo dự toán và kế hoạch hàng năm Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ KBNN Đà Bắc trong quản lý chi NSNN, nâng cao sự hiểu biết và chia sẻ giữa các bên, từ đó rút ngắn khoảng cách giữa khách hàng và đơn vị giao dịch.
- Đối với KBNN Đà Bắc:
Hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đà Bắc, cùng với sự đổi mới chung của toàn hệ thống KBNN, đang từng bước cải cách tài chính công trên toàn quốc Được sự quan tâm từ Chính phủ và Bộ Tài chính, KBNN Hòa Bình cũng đang thực hiện các biện pháp đổi mới nhằm cải cách nền tài chính công, trong đó có việc hiện đại hóa quy trình thu và chi ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua mạng truyền thông đại chúng.
Hoàn thiện quy trình ISO 9001:2008 trong hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) là mục tiêu quan trọng, đặc biệt với doanh số chi ngân sách năm 2015 đạt 548.462 triệu đồng Hệ thống này bao gồm 20 đơn vị hành chính xã và thị trấn, với 120 đơn vị sử dụng ngân sách và 379 tài khoản giao dịch tại KBNN Đà Bắc.
KBNN Đà Bắc luôn đoàn kết và xác định trách nhiệm trong việc tôn trọng quy trình hạch toán, xử lý kịp thời và chính xác các chứng từ phát sinh hàng ngày Cơ quan này tổng hợp số liệu thu, chi NSNN một cách chính xác và kịp thời, rút ngắn thời gian giao dịch và tiết kiệm tài sản cho Nhà nước Họ từ chối các khoản chi không đúng quy định, hạn chế rủi ro thất thoát tài sản công Bên cạnh đó, KBNN Đà Bắc tổng hợp báo cáo thu, chi NSNN và điều tiết ngân sách kịp thời cho lãnh đạo, tạo điều kiện cho việc quản lý NSNN hiệu quả Qua đó, họ làm minh bạch quá trình thu, chi NSNN, góp phần thực hiện tốt Nghị quyết TW4 và định hướng trở thành hệ thống kho bạc điện tử vào năm 2020.
KBNN Đà Bắc đang tích cực cải cách tư duy và phong cách giao dịch, đồng thời chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tiền và tài sản do Nhà nước quản lý Đơn vị cũng thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn từ cấp trên giao và nhiệm vụ chính trị tại địa phương trong huyện.
+ Xét riêng đối với các khoản chi thường xuyên:
Công tác chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) Đà Bắc đã góp phần quan trọng trong việc đảm bảo các đơn vị dự toán tuân thủ quy định sử dụng vốn NSNN theo dự toán được phê duyệt Đặc biệt, các khoản chi cho xây dựng, sửa chữa và mua sắm thiết bị đã dần được thực hiện theo đúng quy chế đấu thầu và quy định về hóa đơn, chứng từ Tình trạng chi tiêu cuối năm và rút tiền về quỹ để tạo chi đã được hạn chế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN KBNN Đà Bắc cũng đã phát hiện hàng trăm khoản chi của nhiều đơn vị không tuân thủ thủ tục quy định, từ chối hàng chục tỷ đồng chi sai mục đích hoặc không có trong dự toán phê duyệt.
Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các đơn vị thụ hưởng ngày càng được tăng cường và hoàn thiện, thực hiện theo Luật NSNN và các quy định hiện hành, đảm bảo đúng thủ tục mà không gây phiền hà cho khách hàng Các khoản chi cho hội nghị, tập huấn, công tác phí, nghiên cứu khoa học và mua sắm tài sản đều tuân thủ quy định của Nhà nước Qua công tác quản lý chi, đã từ chối thanh toán 285 triệu đồng cho 115 khoản Đối với các khoản mua sắm tài sản cố định và sửa chữa lớn từ 01 tỷ đồng trở lên, thực hiện quản lý chi như vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư Trong quá trình thực hiện, Kho bạc Nhà nước Đà Bắc đã kịp thời xin ý kiến chỉ đạo từ cấp trên, đảm bảo công tác chi thực hiện đúng chế độ.
Tích cực đôn đốc các đơn vị nộp dự toán năm và đăng ký biên chế quỹ tiền lương được duyệt.
Tăng cường đôn đốc các đơn vị thực hiện thanh toán các khoản tạm ứng của năm trước nhằm hoàn tất quyết toán theo niên độ ngân sách từng cấp Đồng thời, cần thực hiện đối chiếu số liệu và quyết toán ngân sách các cấp một cách chính xác và kịp thời.
Công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN), đặc biệt là KBNN Đà Bắc, đã góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nguồn vốn NSNN được sử dụng đúng mục đích và thanh toán đúng đối tượng Những nỗ lực này không chỉ tăng cường chế độ quản lý tiền mặt mà còn giúp ổn định lưu thông tiền tệ trong những năm qua.
+ Xét riêng đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản:
Công tác phân cấp và phê duyệt các báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình, cùng với việc phân cấp quyết định đấu thầu và chỉ định thầu đang ngày càng trở nên nề nếp và ổn định.