1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) thực trạng và ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của công nhân may công ty TNHH smart shirts bắc giang năm 2016

107 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 662,36 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Giả thuyết khoa học (14)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Phạm vi thời gian (15)
      • 1.4.2. Phạm vi không gian (15)
    • 1.5. Những đóng góp mới của đề tài (15)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (16)
    • 2.1. Tổng quan về ngành công nghiệp dệt may tại Việt Nam (16)
      • 2.1.1. Tình hình xuất, nhập khẩu ngành dệt may Việt Nam (16)
      • 2.1.2. Năng lực sản xuất của một số doanh nghiệp dệt may (18)
      • 2.1.3. Thực trạng áp dụng công nghệ trong ngành công nghiệp dệt may (19)
    • 2.2. Môi trường, điều kiện lao động ngành công nghiệp dệt may (21)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu về sức khỏe, bệnh tật của người lao động ngành dệt may (24)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (24)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước (27)
    • 2.4. Tổng quan các nghiên cứu về ảnh hưởng của một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe người lao động (29)
  • Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (34)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (34)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin (34)
      • 3.3.2. Phương pháp chọn cỡ mẫu nghiên cứu điều tra (34)
      • 3.3.3. Phương pháp đo đạc môi trường lao động (37)
      • 3.3.4. Phương pháp khảo sát tình trạng sức khỏe, cơ cấu bệnh tật (39)
      • 3.3.5. Phương pháp phân tích số liệu và xử lý thông tin (39)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (40)
    • 4.1. Đặc điểm sản xuất và điều kiện nhà xưởng của công ty (40)
      • 4.1.1. Đặc điểm sản xuất (40)
      • 4.1.2. Đặc điểm về điều kiện nhà xưởng và môi trường lao động (43)
    • 4.2. Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động tại công ty TNHH Smart (44)
      • 4.2.1. Thực trạng môi trường lao động tại chuyền may (44)
      • 4.2.2. Thực trạng môi trường lao động tại khu vực nhà lông (47)
      • 4.3.3. Thực trạng môi trường lao động tại khu vực chuyền thêu (0)
    • 4.3. Thực trạng sức khỏe người lao động của công ty TNHH Smart Shirts Bắc (55)
      • 4.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (55)
      • 4.3.2. Phân loại sức khỏe, bệnh tật qua khám (59)
    • 4.4. Ảnh hưởng một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của người lao động (68)
      • 4.4.1. Bệnh lý về chức năng hô hấp (68)
      • 4.4.2. Bệnh lý cơ xương khớp (70)
      • 4.4.3. Suy giảm thị lực (71)
      • 4.4.4. Triệu chứng đau đầu (73)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Kiến nghị (76)

Nội dung

Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Môi trường lao động tại công ty may

-Sức khỏe người lao động làm việc tại công ty may

Nghiên cứu được thực hiện tại khu vực chuyền may, nhà lông và chuyền thêu của Công ty TNHH SMART SHIRTS Bắc Giang, tọa lạc tại Lô CN-03, Khu công nghiệp Vân Trung, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.

- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành trong 30 tháng bắt đầu từ tháng 01 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017.

Nội dung nghiên cứu

Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các nội dung nghiên cứu được đề xuất bao gồm:

- Đặc điểm sản xuất và điều kiện nhà xưởng của công ty

- Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động của công ty

- Thực trạng sức khỏe người lao động của công ty

- Ảnh hưởng của một số yếu tố MTLĐ tới sức khỏe người lao động tại công ty.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp điều tra, thu thập thông tin Điều tra hiện trạng kết hợp với mô tả hiện trạng, đặc điểm sản xuất; thu thập số liệu kết quả đo môi trường lao động và kết quả khám sức khỏe định kỳ của công ty.

3.3.2 Phương pháp chọn cỡ mẫu nghiên cứu điều tra

3.3.2.1 Cỡ mẫu cho nghiên cứu sức khỏe, bệnh tật Được tính theo công thức: n=

Viện Y tế Công cộng (2013) Trong đó: n: Số công nhân được chọn là đối tượng nghiên cứu

Hệ số tin cậy Z (1-α/2) ở mức xác suất 95% được xác định là 1,96 với α=0,05 Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2008), tỷ lệ mắc các bệnh viêm mũi họng cấp tính trong công nhân may là 31,7%, tức là p = 0,3 và q = 1 - p = 0,7 Sai số mong muốn được đặt ra là 0,05.

Thay vào công thức ta có: N = 272 Làm tròn cỡ mẫu thành N= 270

Mẫu nghiên cứu bao gồm 270 người, trong đó có 200 người lao động tiếp xúc với các yếu tố độc hại và 70 người lao động gián tiếp (mẫu chứng) Nhóm đối chứng sẽ được chọn từ 70 người làm việc tại các khu vực văn phòng, hành chính và không tiếp xúc trực tiếp với các yếu tố độc hại Tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu liên quan đến sức khỏe và bệnh tật được trình bày trong hình 3.1.

Để tuyển chọn công nhân tham gia nghiên cứu tại các khu vực, chúng tôi đã áp dụng sơ đồ tuyển chọn như trong hình 3.1, đảm bảo lựa chọn những công nhân đáp ứng đầy đủ các điều kiện loại trừ Kết quả thu được từ quá trình này là rất khả quan.

Chuyền may: 160 công nhân Nhà lông: 20 công nhân Chuyền thêu: 20 công nhân 3.3.2.2 Cỡ mẫu đo đạc môi trường lao động trong nhà xưởng

Thực hiện theo các quy định:

+ Thường quy kỹ thuật cùa Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường, Bộ Y tế - 2002

+ Tiêu chuẩn Việt Nam 5508-1991 TCVN: Không khí vùng làm việc vi khí hậu giá trị cho phép, phương pháp đo và đánh giá nhanh

Theo các quy định hiện hành, đối với nhà xưởng có diện tích trên 400m², việc xác định kích thước mẫu cần dựa vào khoảng cách vị trí làm việc và không được vượt quá giới hạn cho phép.

10m Vì vậy, với diện tích nhà xưởng khoảng 1000m 2 và môi trường làm việc là đồng nhất nên cụ thể cỡ mẫu cho các yếu tố như sau:

Cỡ mẫu cho các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi toàn phần và CO2 tại khu vực chuyền may được thực hiện với tổng số 20 mẫu, nhằm đánh giá chất lượng không khí và điều kiện làm việc.

+ 6 vị trí bàn may ở đầu xưởng tại 3 chuyền may 1,2,3 (mỗi chuyền đo tại 3 vị trí đầu, giữa, cuối chuyền)

+ 6 vị trí bàn may ở giữa xưởng tại 3 chuyền may 4, 5, 6 (mỗi chuyền đo tại 3 vị trí đầu, giữa, cuối chuyền)

+ 8 vị trí bàn may ở cuối xưởng tại 4 chuyền may 7, 8, 9 và 10 (mỗi chuyền đo tại 3 vị trí đầu, giữa, cuối chuyền)

Cỡ mẫu cho các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng, tiếng ồn, độ rung, bụi toàn phần và CO2 tại khu vực nhà lông và chuyền thêu được thực hiện với tổng số 10 mẫu cho mỗi chuyền, với mỗi vị trí đo có diện tích 10m² trong nhà xưởng.

Khi chọn mẫu đo đạc môi trường lao động trong xưởng sản xuất, cần xác định vị trí đo đạc tại những khu vực có nhiều công nhân làm việc Để đảm bảo tính đại diện, nên lựa chọn các vị trí đo ở ba khu vực đầu, giữa và cuối của dây chuyền sản xuất, nơi có thiết bị và công nghệ đồng nhất Việc lấy mẫu cần thực hiện ở thời điểm giữa ca, khi toàn bộ các chuyền may, nhà lông và chuyền thêu đều đang hoạt động sản xuất.

3.3.3 Phương pháp đo đạc môi trường lao động

Kỹ thuật khảo sát đo đạc các yếu tố môi trường lao động được thực hiện bởi Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Giang

Phương pháp thu thập thông tin trong phần này sử dụng kỹ thuật đo đạc môi trường lao động, được thực hiện theo quy trình chuẩn để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Đo vi khí hậu là quá trình bắt buộc phải thực hiện tại mỗi vị trí làm việc của công nhân, bao gồm ba yếu tố chính: nhiệt độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển không khí (vận tốc gió) Việc đo đạc cần được thực hiện đúng vị trí ngang ngực của người lao động và cũng cần tiến hành đo ngoài trời tại thời điểm tương ứng để có thể so sánh Tất cả thiết bị đo phải được kiểm chuẩn theo quy định để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo lường.

+ Nhiệt độ không khí: Được xác định bằng máy đo TK 110 - 112 của Nhật

(đơn vị 0 C) Thiết bị đo đặt cách sàn làm việc 0,5 - l,5m tương ứng vị trí của người lao động Đọc kết quả khi số hiện ổn định

Độ ẩm tương đối của không khí được đo bằng máy GOCT 6353-52 46 của Mỹ, với đơn vị là % Thiết bị này được đặt cách sàn làm việc từ 0,5 đến 1,5m, phù hợp với vị trí của người lao động Kết quả đo được ghi nhận khi số liệu ổn định.

Tốc độ lưu chuyển không khí được đo bằng máy đo vận tốc gió TGL 7394 của Nga, với đơn vị là mét trên giây (m/s) Để có kết quả chính xác, cần đặt máy đo đúng hướng gió và đọc kết quả khi số hiển thị ổn định.

Để đo cường độ chiếu sáng, sử dụng máy đo chiếu sáng M&MPro LMLX101 của Mỹ với đơn vị đo là lux Khi thực hiện đo, hãy đặt tế bào quang điện trên mặt phẳng cần kiểm tra và tránh các bóng che không mong muốn Thiết bị đã được kiểm chuẩn, và bạn nên đọc kết quả khi số liệu hiển thị ổn định.

Để đo cường độ tiếng ồn, sử dụng máy đo cường độ tiếng ồn M&MPro NLSL-5816 của Mỹ với đơn vị đo dBA Việc đo đạc nên được thực hiện tại vị trí làm việc của công nhân Đảm bảo thiết bị đã được hiệu chuẩn và chỉ đọc kết quả khi số liệu ổn định.

Để đo nồng độ bụi toàn phần, sử dụng máy hiện số NS 42512 của Mỹ Máy cần được đặt ngang tầm hô hấp của công nhân và kết quả sẽ được đọc khi số liệu ổn định Kết quả đo sẽ được biểu thị dưới dạng nồng độ bụi toàn phần với đơn vị mg/m³.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Đặc điểm sản xuất và điều kiện nhà xưởng của công ty

Công ty TNHH Smart Shirts là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, chuyên sản xuất với quy mô lớn, đạt sản lượng khoảng 30.000 sản phẩm/tháng Với hệ thống nhà xưởng và trang thiết bị hiện đại, công ty đảm bảo môi trường lao động tốt hơn so với các công ty may khác trong tỉnh Quy trình sản xuất của Smart Shirts được tổ chức theo mô hình chuyên nghiệp, bao gồm nhiều công đoạn khác nhau.

Hình 4.3 Quy trình sản xuất của công ty

Thiết kế dập là quá trình mà thợ làm rập tạo ra mẫu rập đầu tiên dựa trên bản thiết kế và kích thước tiêu chuẩn, nhằm mục đích may mẫu để kiểm tra Sau đó, những bộ rập này được chuyển đến bộ phận may để lắp ráp thành trang phục Khi hàng mẫu hoàn thành, nhóm thiết kế, thợ làm rập và chuyên gia may sẽ tiến hành đánh giá Nếu cần thiết, các điều chỉnh sẽ được thực hiện ngay tại giai đoạn này.

Làm dập sản xuất bằng phần mềm CAD/CAM đang ngày càng phổ biến do tính dễ thao tác và vận hành trơn tru Phương pháp này mang lại độ chính xác vượt trội so với phương pháp thủ công, đồng thời cho phép lưu trữ và sửa đổi các mẫu rập sản xuất một cách dễ dàng.

Nhảy cỡ là quá trình điều chỉnh kích thước của rập để tạo ra các mẫu với kích cỡ khác nhau, bao gồm rộng, vừa và nhỏ, hoặc theo các kích thước chuẩn như 10, 12, 14, 16 Phương pháp này giúp tạo ra các cỡ S, M, L, XL, XXL phù hợp với vóc dáng của từng người Tuy nhiên, việc nhảy kích thước rập theo cách thủ công thường gặp khó khăn, vì người thực hiện phải điều chỉnh từng chi tiết như vòng nách, vòng cổ, ống tay áo và cổ tay áo.

Giác sơ đồ là bước quan trọng trong quy trình sản xuất quần áo, nơi bộ phận đo xác định chiều dài và số đo các kiểu cần thiết Phần mềm máy tính hỗ trợ kỹ thuật viên sắp xếp vải một cách tối ưu nhằm giảm thiểu lãng phí Điểm giác được vẽ trên vải bằng keo dính hoặc ghim, đảm bảo rằng lượng vải hao phí trong quá trình cắt là tối thiểu Sau khi hoàn thành giác sơ đồ, nhà sản xuất có thể tính toán chính xác lượng vải cần thiết để may, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Máy trải vải giúp xếp chồng vải theo chiều dài hoặc số lớp, với khả năng đạt đến 100ft (30.5 m) và dày hàng trăm lớp.

Cắt vải là quá trình sử dụng các loại máy cắt chuyên dụng để tạo ra các hình dạng mong muốn Các máy này bao gồm máy cắt theo đường với lưỡi dao quay, máy cưa nghịch đảo, khuôn chết tương tự máy ép dập, và các thiết bị vi tính hóa sử dụng lưỡi cưa hoặc tia laser Những công nghệ này giúp đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong việc cắt vải.

Máy phân loại vải thực hiện việc phân loại các mẫu rập dựa trên kích thước và thiết kế, sau đó đóng gói chúng thành các xấp Quá trình này yêu cầu độ chính xác cao, vì việc đóng gói không đúng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng Mỗi xấp đều được gắn thông số rõ ràng về kích thước mẫu và sơ đồ rập đi kèm.

Tại các trạm may, công nhân thực hiện các công đoạn may khác nhau cho các mảnh vải đã cắt Mỗi công nhân đảm nhiệm một nhiệm vụ riêng, như may đường may thẳng, lồng ống tay áo, hoặc may đường may eo và khoét lỗ cúc áo Các máy may công nghiệp với cấu hình khung khác nhau có thể tạo ra nhiều loại mũi may và hoạt động liên tục, giúp chuyển các bộ phận đã hoàn thành vào máy tiếp theo Một số trạm có nhiều máy thực hiện công việc tương tự dưới sự giám sát của một công nhân Cuối cùng, các bộ phận như tay áo và ống quần được lắp ráp lại để tạo ra hình dáng hoàn chỉnh của bộ quần áo.

Kiểm định chất lượng may mặc là rất quan trọng, vì các lỗi như đường may hở, kỹ thuật may sai, màu chỉ không đúng, và thiếu mũi có thể ảnh hưởng xấu đến sản phẩm Cần rà soát từng sản phẩm để phát hiện và khắc phục những lỗi này Sau khi kiểm tra, các bước hoàn thiện và trang trí được thực hiện, bao gồm việc tạo dáng bằng áp suất, nhiệt và độ ẩm Gấp nếp là một trong những bước quan trọng, thường được thực hiện trước khi may gấu và trước khi thêm các chi tiết trang trí như túi hay thêu logo Máy ép dáng đứng tự động giúp thực hiện các bước ủi cơ bản, như sửa nếp nhăn và xử lý các khu vực khó ủi trên quần áo.

Trong ngành dệt may, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như xơ, sợi, cấu trúc vải, độ bền màu, thiết kế và thành phẩm Việc kiểm soát chất lượng trong sản xuất, bán hàng, dịch vụ sau bán hàng, giao hàng và giá cả là rất quan trọng đối với các nhà sản xuất, doanh nghiệp và xuất khẩu Các vấn đề thường gặp liên quan đến chất lượng như may, màu sắc, kích thước và lỗi sản phẩm cần được chú trọng và không nên xem nhẹ.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 03 khu vực chính:

Khu vực chuyền may được tổ chức với 10 dây chuyền, mỗi dây chuyền có 25-35 lao động trong không gian 800m² Công nhân thực hiện may gia công các sản phẩm như quần áo sơ mi và jacket, theo quy trình khép kín từ cắt, may đến đóng gói Mặc dù tiếng ồn và rung động không vượt quá tiêu chuẩn cho phép, nhưng công nhân vẫn phải đối mặt với căng thẳng và mệt mỏi do làm việc liên tục Yếu tố ánh sáng, bụi và tư thế ngồi gò bó cũng góp phần gây ra tình trạng căng thẳng, suy giảm thị lực và các vấn đề về hô hấp.

Khu vực nhà lông được sắp xếp thành 4 dãy, mỗi dãy có 20 máy rập lông và từ 20-25 công nhân điều khiển máy trong diện tích 120m² Công nhân chủ yếu thực hiện rập và ép lông vào khuôn mẫu có sẵn Môi trường làm việc tại đây có nồng độ bụi bông và sợi cao, đặc biệt vào mùa đông do lượng đơn hàng áo jacket tăng Để ngăn bụi phát tán sang các phân xưởng lân cận, khu vực này được bố trí kín và có độ thông thoáng khí kém Mặc dù công nhân được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động như mũ, kính, khẩu trang và nhít tai, nhưng vẫn cần thực hiện khám sức khỏe và khám bệnh nghề nghiệp định kỳ.

Khu vực chuyền thêu được tổ chức thành hai dãy, mỗi dãy gồm 15 máy thêu, nằm trong nhà xưởng rộng 120 m² Công nhân tại đây chủ yếu thực hiện việc điều khiển máy theo các chương trình và mẫu hàng có sẵn, đồng thời kiểm tra lỗi trong quá trình sản xuất Qua quan sát và nghiên cứu, môi trường làm việc tại chuyền thêu được đánh giá là khá tốt.

4.1.2 Đặc điểm về điều kiện nhà xưởng và môi trường lao động

Công ty TNHH Smart Shirts Bắc Giang có hơn 600 lao động với ngành nghề chính là may mặc Trong đó:

- Lãnh đạo công ty: 16 người (chiếm 2,56%)

- Cán bộ kỹ thuật (trình độ cao đẳng, đại học): 225 người (chiếm 36%)

- Lao động phổ thông: 384 người (chiếm 61,44%)

- Lao động nữ: 544 người (chiếm 87%)

- Lao động nam: 81 người (chiếm 13%)

- Lao động trên 30 tuổi: 289 người (chiếm 46,2%)

Trong số lao động dưới 30 tuổi, có 336 người, chiếm 53,8% Để tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác, công ty không chỉ chú trọng đến chế độ tiền lương và thưởng, mà còn quan tâm đến việc đào tạo, tập huấn định kỳ về an toàn lao động và vệ sinh lao động Ngoài ra, công ty cũng trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động, thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo quy định, và đảm bảo chế độ ăn ca cũng như các chế độ hỗ trợ cho người lao động trong môi trường làm việc có độc hại.

Thời gian lao động theo quy định của công ty là làm 1 ca từ 7h30 đến 16h30 cùng ngày, nghi ca 30 phút

Thực trạng một số yếu tố môi trường lao động tại công ty TNHH Smart

Công ty chính thức hoạt động từ cuối năm 2014, với hệ thống nhà xưởng và trang thiết bị hiện đại, tạo ra môi trường làm việc tốt cho nhân viên Chúng tôi đã thực hiện nghiên cứu về điều kiện làm việc tại công ty để đảm bảo sự thoải mái và hiệu quả cho tất cả mọi người.

03 khu vực điển hình của công ty và thu được một số kết quả như sau: 4.2.1 Thực trạng môi trường lao động tại chuyền may

Bảng 4.1 Môi trường lao động tại chuyền may

Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố như nhiệt độ, tốc độ gió, tiếng ồn, độ rung và bụi toàn phần tại khu vực chuyền may đều không vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP), ngoại trừ lần đo vào tháng 2/2016, khi nhiệt độ trung bình đạt 34,4°C, cao hơn TCCP 0,4°C do ảnh hưởng của thời tiết mùa hè Tuy nhiên, mức nhiệt độ này không gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe và năng suất lao động của công nhân nhờ vào hệ thống thông gió tốt và diện tích nhà xưởng rộng Mặc dù tiếng ồn không vượt quá TCCP, nhưng luôn ở mức cao trung bình 75 dBA, có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe của người lao động làm việc liên tục 54 giờ mỗi tuần Hàm lượng CO2 trong khu vực chuyền may cũng vượt TCCP, nhưng nồng độ trung bình 1808 mg/m³ vào mùa hè năm 2015 và 2016 không đáng kể.

Chiếu sáng trong MTLĐ là vấn đề quan trọng mà các nhà quản lý và thầy thuốc cần chú ý, đảm bảo đủ ánh sáng phù hợp với từng công đoạn sản xuất Nghiên cứu cho thấy, năm 2015, 100% mẫu đo có giá trị trung bình thấp hơn TCCP (474 lux - 484 lux), nhưng đến năm 2016 và 2017, cường độ chiếu sáng đã được cải thiện, đạt TCCP (502 lux – 504 lux) Thiếu ánh sáng có thể gây ra rối loạn mắt, tăng mệt mỏi và giảm an toàn lao động cho công nhân trong ngành may mặc Do đó, cần nghiên cứu thêm về ảnh hưởng của chiếu sáng kết hợp với các yếu tố môi trường và điều kiện làm việc.

4.2.2 Thực trạng môi trường lao động tại khu vực nhà lông

Nghiên cứu tại khu vực nhà lông cho thấy rằng ngoài nhiệt độ, các yếu tố môi trường như tốc độ gió, bụi toàn phần, tiếng ồn, ánh sáng, độ rung và khí CO2 cần được chú trọng Kết quả cho thấy tốc độ gió và bụi toàn phần đều vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) do nhà lông được thiết kế như một xưởng tách biệt với hệ thống thông gió hạn chế nhằm ngăn bụi phát tán 100% mẫu đo bụi toàn phần vượt TCCP đều rơi vào mùa đông, thời điểm sản xuất chủ yếu là áo bông và áo rét, trong khi mùa hè đạt TCCP do sản xuất hàng sơ mi Tiếng ồn từ máy dập bông vượt TCCP trung bình 1,2 lần, và hàm lượng khí CO2 tăng cao trong không gian kín, đặc biệt vào mùa hè, với mức trung bình lên tới 1826 mg/m3.

4.2 ta có thể so sánh, hàm lượng CO 2 tại khu vực chuyền may và nhà lông đều vượt TCCP vào thời điểm đo làm mùa hè Cụ thể, ở chuyền may chỉ có 45% mẫu đo vượt TCCP còn ở nhà lông có tới 90% mẫu vượt TCCP Nếu so sánh với kết quả nghiên cứu về hàm lượng bụi môi trường lao động tại một số cơ sở may ở

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Dũng (2005), tỷ lệ mẫu vượt tiêu chuẩn chất lượng môi trường (TCCP) tại khu vực nhà lông của công ty TNHH Smarts Shirt Bắc Giang chỉ đạt 7,1%, cho thấy tác hại từ yếu tố nguy cơ này là đáng lo ngại và khó có khả năng cải thiện Điều này cho thấy công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động sẽ gặp nhiều thách thức Nguy cơ mắc bệnh bụi phổi bông, một bệnh nghề nghiệp đặc thù, đang gia tăng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu (Hoàng Thị Thúy Hà, 2015).

Cường độ chiếu sáng tại khu vực nhà lông thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn TCCP (trung bình 438,4 lux) và thấp hơn cả ở chuyền may Điều này có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về mắt và triệu chứng suy giảm thị lực Vì vậy, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng đến sức khỏe thị lực tại khu vực này.

Nghiên cứu chỉ ra rằng độ rung của máy dập bông cần được xem xét kỹ lưỡng do nó phát ra tiếng ồn lớn và gây ra độ rung mạnh Tỷ lệ độ rung vượt tiêu chuẩn cho phép (TCCP) rất cao, từ 20-80%, ảnh hưởng trực tiếp đến hệ cơ xương khớp của người lao động Bệnh lý cơ xương khớp nghề nghiệp là một trong 21 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm tại Việt Nam Do đó, việc can thiệp sớm để cải thiện môi trường làm việc (MTLĐ) và bảo vệ sức khỏe người lao động là rất cần thiết.

Bảng 4.2 Môi trường lao động tại nhà lông

4.2.3 Thực trạng môi trường lao động tại khu vực chuyền thêu

Kết quả nghiên cứu cho thấy khu vực này có mức độ phơi nhiễm thấp nhất đối với các yếu tố MTLĐ như nhiệt độ, tốc độ gió, ánh sáng, độ rung, bụi toàn phần và khí CO2 Đặc biệt, chỉ có 2 lần đo ánh sáng vào năm 2015 không đạt TCCP, trong khi các lần đo sau đều đạt tiêu chuẩn Sự cải thiện này một phần nhờ việc công ty mở thêm 2 cửa hướng đông và nam vào cuối năm 2016, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển hàng và nâng cao mức độ ánh sáng trong khu vực.

Tại khu vực chuyền thêu, tiếng ồn là yếu tố môi trường lao động phơi nhiễm cao nhất, với 100% mẫu đo vượt tiêu chuẩn cho phép từ 22 - 32 dbA Nghiên cứu từ thế kỷ 19 của các tác giả Nga, Anh, Pháp đã chỉ ra rằng tiếng ồn trong công nghệ dệt may gây rối loạn sinh lý, mệt mỏi và tăng tỷ lệ mắc nhiều bệnh Theo nhiều tác giả, các rối loạn bệnh lý do tiếng ồn còn nhiều hơn so với ảnh hưởng đến sức nghe Mặc dù công nhân tại khu vực này được trang bị bảo hộ lao động, nhưng tiếp xúc liên tục với tiếng ồn lớn có thể dẫn đến giảm khả năng nghe và bệnh điếc nghề nghiệp Nghiên cứu chỉ mang tính chất dự đoán và cảnh báo, vì mỗi khu vực nghiên cứu có những yếu tố môi trường phơi nhiễm đặc trưng như ánh sáng tại chuyền may, tốc độ gió, độ rung, tiếng ồn và bụi tại nhà lông.

Bảng 4.3 Môi trường lao động tại chuyền thêu

Nhiệt độ Tốc độ gió Ánh sáng

Ghi chú: X: giá trị trung bình

Thực trạng sức khỏe người lao động của công ty TNHH Smart Shirts Bắc

4.3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Trong nhiều năm qua, sức khỏe của lao động nữ trong ngành may mặc đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả, với tỷ lệ công nhân nữ đạt 92,5% ở ba khu vực nghiên cứu (chuyền may, nhà lông và chuyền thêu) Đây là một vấn đề quan trọng trong ngành may, được nhấn mạnh bởi các nghiên cứu khuyến cáo về việc chăm sóc sức khỏe cho nữ lao động Shyam Pingle (2008) cũng chỉ ra rằng lao động nữ cần được chú ý nhiều hơn trong bối cảnh Y học lao động tại các nước đang phát triển, điều này được hỗ trợ bởi các nghiên cứu của Bùi Hoài Nam và Nguyễn Đức Trọng (2005).

Biểu đồ 4.1 Thực trạng tỷ lệ lao động theo giới tính

Theo biểu đồ 4.1, tỷ lệ lao động nữ chiếm 92,5%, trong khi lao động nam chỉ chiếm 7,5% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Bùi Hoài Nam và Nguyễn Đức Trọng (2008) cùng nhiều nghiên cứu khác Nghiên cứu của chúng tôi cũng phản ánh thực tế rằng lao động nữ chiếm ưu thế tại các khu công nghiệp, đặc biệt trong ngành may mặc.

Biểu đồ 4.2 Thực trạng phân loại sức khỏe ở lao động nữ Nhận xét:

Biểu đồ 4.2 cho thấy rằng tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II cao nhất so với loại III và IV&V, tuy nhiên, tỷ lệ lao động loại I&II đã giảm từ 98,9% (khám đầu vào) xuống 81,6% vào năm 2017 Ngược lại, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III đã tăng từ 1,1% lên 13,5%, trong khi tỷ lệ lao động loại IV&V cũng tăng từ 0% lên 4,9% trong cùng thời gian.

Biểu đồ 4.3 Thực trạng phân loại sức khỏe ở lao động nam

Theo biểu đồ 4.3, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II đã giảm từ 100% ở giai đoạn khám đầu vào xuống còn 86,7% vào năm 2017 Ngược lại, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 0% lên 13,3% trong cùng thời gian Đáng lưu ý, không có lao động nào thuộc loại sức khỏe IV&V.

Từ biểu đồ 4.2 và 4.3 ta thấy, ở lao động nam tỷ lệ giảm từ sức khỏe loại I&II xuống sức khỏe loại IV&V chậm hơn so với lao động nữ

Biểu đồ 4.4 Thực trạng tỷ lệ lao động phân theo nhóm tuổi

Tuổi đời của công nhân ảnh hưởng đến khả năng lao động, với 49,5% công nhân dưới 30 tuổi và 50,5% trên 30 tuổi trong các chuyền may, nhà lông và thêu Điều này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu thêm về sức khỏe của công nhân lớn tuổi, cũng như sự gắn bó với nghề Nếu sức khỏe là yếu tố quan trọng, việc chăm sóc sức khỏe cho công nhân nữ cần được chú trọng và thực hiện một cách cấp thiết hơn.

Biểu đồ 4.5 Thực trạng phân loại sức khỏe ở nhóm tuổi dưới 30 Nhận xét:

Biểu đồ 4.5 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 99% (khám đầu vào) xuống còn 83,8% vào năm 2017, trong khi tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 1% lên 11,1% trong cùng thời gian Ngoài ra, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại IV&V bắt đầu xuất hiện từ lần khám đầu tiên vào năm 2016 với 1% và tăng lên 5,1% vào năm 2017.

Biểu đồ 4.6 Thực trạng phân loại sức khỏe ở nhóm tuổi trên 30

Biểu đồ 4.6 cho thấy tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II giảm từ 99% (khám đầu vào) xuống còn 80,2% vào năm 2017 Ngược lại, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 1% (khám đầu vào) lên 15,8% vào năm 2017 Tỷ lệ lao động có sức khỏe loại IV&V xuất hiện từ lần khám đầu tiên vào năm 2015 với 1% và tăng lên 4% vào năm 2017.

So sánh hai biểu đồ về phân loại sức khỏe, chúng ta nhận thấy rằng tỷ lệ lao động suy giảm sức khỏe ở nhóm tuổi dưới 30 chậm hơn so với nhóm tuổi trên 30.

4.3.2 Phân loại sức khỏe, bệnh tật qua khám

Biểu đồ 4.7 Phân loại sức khỏe của công nhân tại chuyền may Nhận xét:

Từ biểu đồ 4.7 ta có thể so sánh từ lúc khám sức khỏe đầu vào đến năm

Từ năm 2017, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I và II giảm từ 98,8% (khám đầu vào) xuống còn 82,5% Trong khi đó, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng từ 1,2% lên 11,9% Đồng thời, lao động có sức khỏe loại IV và V cũng ghi nhận sự gia tăng, từ 0% (khám đầu vào) lên 5,6% vào năm 2017.

Biểu đồ 4.8 Phân loại sức khỏe của công nhân tại nhà lông Nhận xét:

Biểu đồ 4.8 cho thấy sự biến động không theo quy luật của tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II và loại III qua các lần khám định kỳ.

Khám đầu vào, 100% lao động có sức khỏe loại I&II, nhưng sau hơn 2 năm lao động thì số này giảm xuống còn 85%

Lao động có sức khỏe loại III tăng từ 0% (khám đầu vào) lên 15% (năm 2017).

Biểu đồ 4.9 Phân loại sức khỏe của công nhân tại chuyền thêu

Biểu đồ 4.9 cho thấy sự biến đổi rõ rệt trong tỷ lệ lao động có sức khỏe loại I&II và loại III tại chuyền thêu qua các lần khám định kỳ.

Khi khám đầu vào, 100% lao động có sức khỏe loại I&II, sau gần 3 năm lao động (5 lần khám sức khỏe định kỳ) thì con số này giảm xuống 75%

Trong khi đó, tỷ lệ lao động có sức khỏe loại III tăng dần từ 0% (khám đầu vào) lên 25% (năm 2017)

Trong các lần khám định kỳ, không có lao động nào có sức khỏe loại IV&V.

Biểu đồ 4.10 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền may Nhận xét:

Biểu đồ 4.10 cho thấy tỷ lệ lao động có triệu chứng cơ xương khớp tại khu vực chuyền may tăng dần qua các lần khám định kỳ Đặc biệt, tỷ lệ đau vai gáy tăng từ 1,3% lên 17,5% và đau thắt lưng từ 0% lên 26,3%, trong khi triệu chứng đau đốt sống cổ chỉ tăng từ 0% lên 3,8% Tư thế làm việc ngồi lâu và cúi đầu thấp của công nhân là nguyên nhân chính dẫn đến những triệu chứng đau vai gáy, đau thắt lưng và đau đốt sống cổ, trở thành vấn đề sức khỏe đáng lưu ý trong nhiều năm lao động.

Biểu đồ 4.11 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại nhà lông Nhận xét:

Biểu đồ 4.11 cho thấy khu vực nhà lông đã ghi nhận các triệu chứng đau vai gáy và đau thắt lưng qua các lần khám sức khỏe định kỳ, nhưng tỷ lệ không tăng qua các năm (đau vai gáy: 10% năm 2015 và 2017; đau thắt lưng: 30% năm 2015 và 2017) Triệu chứng đau đốt sống cổ gần như không xuất hiện, chỉ có 10% vào năm 2015 Tư thế lao động của công nhân chủ yếu là đứng (4-5 giờ/ngày) và di chuyển để chuyển hàng, vận hành máy (3-4 giờ/ngày), dẫn đến nhiều triệu chứng đau thắt lưng và mỏi vai gáy.

Biểu đồ 4.12 Thực trạng bệnh lý cơ xương khớp tại chuyền thêu

Biểu đồ 4.12 cho thấy không có lao động nào tại khu vực chuyền thêu có triệu chứng bệnh lý cơ xương khớp trong các lần khám đầu vào Tuy nhiên, triệu chứng đau thắt lưng đã bắt đầu xuất hiện từ năm 2015 với tỷ lệ 15% và tăng lên 20% vào năm 2017 Tư thế làm việc chủ yếu của người lao động tại chuyền thêu là ngồi và cúi đầu thấp, dẫn đến tình trạng đau mỏi thắt lưng và đau đốt sống cổ gia tăng theo thời gian Triệu chứng đau đốt sống cổ cũng bắt đầu xuất hiện từ năm 2015 với tỷ lệ 20%, duy trì tỷ lệ này trong năm 2016 và tăng lên 40% vào năm 2017.

Kết quả nghiên cứu từ biểu đồ 4.10, 4.11 và 4.12 chỉ ra rằng tình trạng bệnh lý cơ xương khớp của công nhân tại khu vực nhà lông và chuyền thêu không giống như ở khu vực chuyền may.

Biểu đồ 4.13 Thực trạng về triệu chứng chức năng hô hấp tại chuyền may Nhận xét:

Ảnh hưởng một số yếu tố môi trường lao động tới sức khỏe của người lao động

Nghiên cứu mối quan hệ giữa môi trường lao động và sức khỏe người lao động được thực hiện với hai nhóm đối tượng: người lao động trực tiếp tại các phân xưởng, tiếp xúc với yếu tố môi trường bất lợi, và người lao động văn phòng, hành chính, bảo vệ, tiếp xúc gián tiếp Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt về bệnh lý chức năng hô hấp giữa hai nhóm này.

Bảng 4.4 Bệnh lý về CNHH tại 03 chuyền nghiên cứu Lần khám

Nhìn vào bảng 4.4 ta có thể thấy tỷ lệ bệnh lý CNHH có xu hướng tăng ở nhóm tiếp xúc trực tiếp: 0,5% (khám đầu vào) tăng lên 10% (năm

2017) So với nhóm tiếp xúc gián tiếp thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở các lần khám trong các năm nghiên cứu

Bảng 4.5 Bệnh lý về CNHH tại nhà lông Lần khám

Trong khu vực nhà lông, tỷ lệ mắc bệnh lý về công nghiệp hóa học (CNHH) dao động từ 5-15%, cao hơn so với tổng thể 03 khu vực nghiên cứu Sự khác biệt về tỷ lệ bệnh lý giữa nhóm lao động trực tiếp và gián tiếp có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:12

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w