1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận xu hướng nghiên cứu và ứng dụng mạng lưới kết nối vạn vật (iot) trong quan trắc chất lượng nước và không khí

35 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 2,2 MB

Cấu trúc

  • 1. Mô hình quan trắc môi trường (6)
  • 2. Mô hình mô phỏng lan truyền khí (7)
  • 3. Trực quan hoá dữ liệu trên nền bản đồ 3D (8)
  • II. PHÂN TÍCH XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG IOT TRONG (10)
    • 1. Tình hình công bố sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo thời gian (11)
    • 2. Tình hình công bố sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo quốc gia (12)
    • 3. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo các hướng nghiên cứu (13)
    • 4. Các đơn vị dẫn đầu sở hữu sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí trên cơ sở số liệu sáng chế quốc tế (13)
    • 5. Sáng chế tiêu biểu (14)
    • 6. Kết luận (15)
  • III. GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ VÀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG IOT TRONG (15)
    • 1. Thiết bị datalogger phục vụ cho các giải pháp ứng dụng IoT trong quan trắc (15)
      • 1.1 Chức năng (15)
      • 1.2 Thông số kỹ thuật (16)
      • 1.3 Ứng dụng điều khiển thiết bị (17)
      • 2.1 Ô nhiễm không khí và xu hướng mô phỏng lan truyền (18)
      • 2.2 Mô hình đánh giá chất lượng không khí cho tỉnh/thành phố (19)
        • 2.2.1 Tính năng của các mô hình (19)
        • 2.2.2 Mô hình mô phỏng lan truyền ô nhiễm không khí TAPOM (20)
        • 2.2.3 Mô hình TAPM - CTM (22)
      • 2.3 Mô hình đánh giá chất lượng không khí cho các cơ sở sản xuất (24)
      • 2.4 Nhóm mô hình kiểm kê khí thải (26)
      • 3.1 Mô hình đánh giá chất lượng không khí cho các cơ sở sản xuất (29)
      • 3.2 Dự án áp dụng tại TP.Hồ Chí Minh (29)
      • 3.3 Dự án áp dụng tại TP.Cần Thơ (32)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (35)

Nội dung

Mô hình quan trắc môi trường

Mô hình quan trắc môi trường truyền thống dựa vào các trạm cố định, có kích thước lớn và chi phí cao, thường yêu cầu người điều hành và thiết bị phân tích hiện đại Tuy nhiên, những hạn chế như kích thước cồng kềnh và chi phí tốn kém khiến việc triển khai trong thành phố gặp khó khăn, đặc biệt là ở những khu vực có mật độ dân cư cao và nhiều vật cản, dẫn đến kết quả đo đạc không chính xác Do đó, trạm quan trắc thường phải được đặt ở các khu vực biệt lập, xa khu dân cư.

Hình 1 Vị trí các trạm quan trắc cố định ở Hong Kong

Các ứng dụng quan trắc hiện đại hiện nay chủ yếu dựa trên nền tảng Internet of Things (IoT), với các điểm quan trắc nhỏ gắn cảm biến để thu thập thông tin môi trường Những điểm quan trắc này được phân bố rộng rãi và gửi dữ liệu không dây về một trạm chủ, nơi dữ liệu được xử lý để đánh giá chất lượng môi trường Mô hình này cho phép cập nhật thông tin liên tục, điều mà các trạm quan trắc truyền thống không thể thực hiện Với kích thước nhỏ và chi phí thấp, các điểm quan trắc dễ dàng mở rộng ứng dụng Người dùng có thể truy cập thông tin môi trường gần vị trí của mình thông qua các cảm biến, làm cho hệ thống quan trắc môi trường dựa trên IoT trở thành thế hệ kế tiếp trong lĩnh vực này, hay còn gọi là TNGAPMS (The Next Generation Air Pollution Monitoring System).

Hình 2 Một ứng dụng về giám sát khi CO 2 trong thành phố

Mô hình quan trắc dựa trên IoT gặp khó khăn lớn về độ bền của cảm biến tại điểm quan trắc, đặc biệt khi số lượng cảm biến phân bố rộng rãi trong thành phố Việc bảo trì và thay thế cảm biến thường xuyên là không khả thi và tốn kém, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều ở Việt Nam Để khắc phục vấn đề này, các hệ thống quan trắc đã được cải tiến bằng cách kết hợp với hệ thống lấy mẫu Thay vì để cảm biến tiếp xúc trực tiếp với môi trường, chúng được bảo vệ để đảm bảo độ bền và an toàn Khi cần thu thập dữ liệu môi trường, hệ thống lấy mẫu sẽ hoạt động để rút trích mẫu vật, sau đó gửi đến cảm biến để xử lý thông tin.

Mô hình mô phỏng lan truyền khí

Dữ liệu quan trắc, đặc biệt là khí thải, sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng nhiều phương pháp khác nhau Cần lưu ý rằng dữ liệu này chủ yếu được thu thập tại một số vị trí cụ thể, được chọn làm đại diện cho khu vực không gian, do đó không thể bao quát toàn bộ không gian hai chiều.

Hoạt động giao thông vận tải hiện nay được coi là một trong những nguồn ô nhiễm không khí lớn, đặc biệt tại các khu đô thị và vùng đông dân cư Việc đánh giá sự phát tán ô nhiễm từ khí thải của phương tiện giao thông luôn được chú trọng, do đặc trưng của các nguồn thải này là phát thải nhỏ nhưng số lượng rất lớn Do đó, việc áp dụng mô hình phát tán khí là cần thiết để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí trong các khu vực cụ thể.

Hiện nay, nhiều mô hình phát tán khí được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu và có thể được phân loại thành một số nhóm chính.

Nhóm mô hình CFD như Ansys và OpenFOAM rất phù hợp cho việc mô phỏng phát tán nước hoặc khí với độ chi tiết cao ở quy mô nhỏ (microscale).

Mô phỏng phát tán các chất ô nhiễm bằng mô hình CFD cần xem xét nhiều yếu tố như gió, nhiễu xạ và khí hậu (độ ẩm, mưa, nắng, bức xạ) Khi áp dụng mô hình CFD cho các thành phố, việc cung cấp đầy đủ dữ liệu về các yếu tố che chắn từ các tòa nhà là rất quan trọng Tuy nhiên, nhiều mô hình CFD thường không phù hợp do thiếu dữ liệu đầu vào cần thiết (calibration data) và yêu cầu tài nguyên tính toán cao, dẫn đến thời gian tính toán kéo dài.

Mô hình theo hướng Lagrangian như NAME, HYSPLIT và FLEXPART thường được sử dụng để mô phỏng sự phát tán ô nhiễm từ các nguồn xả ra môi trường xung quanh Những mô hình này cung cấp kết quả chính xác và tin cậy, rất hữu ích trong việc đánh giá tác hại của ô nhiễm môi trường liên quan đến các thảm họa như phun trào núi lửa Eyjafjallajökull ở Iceland năm 2010 và sự cố Fukushima tại Nhật Bản năm 2011.

Nhóm mô hình chùm như AERMOD và ADMS thường được sử dụng để tính toán nồng độ ô nhiễm trung bình dài hạn từ một hoặc nhiều nguồn thải được theo dõi liên tục Mặc dù không đáng tin cậy trong các tình huống thời tiết và địa hình phức tạp, các mô hình này có thời gian chạy nhanh, phù hợp cho việc mô phỏng và phân tích ô nhiễm không khí trên diện rộng trong điều kiện khí hậu bình thường.

Trực quan hoá dữ liệu trên nền bản đồ 3D

Trực quan hóa khoa học và trực quan hóa thông tin là hai lĩnh vực đa ngành đang được phát triển mạnh mẽ trong thập kỷ qua Trước đây, trực quan hóa chủ yếu tập trung vào việc hiển thị dữ liệu và được sử dụng như một công cụ để đánh giá kết quả mô phỏng, đặc biệt trong ngành khoa học.

Trong bối cảnh dữ liệu lớn hiện nay, trực quan không chỉ giúp trình bày thông tin mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá dữ liệu, các khái niệm, mối quan hệ và quy trình bên trong dữ liệu Do đó, nhiều nhà khoa học đã đề xuất phân chia trực quan thành hai nhánh chính: trực quan hóa khoa học cho dữ liệu liên tục và trực quan hóa thông tin cho dữ liệu rời rạc.

Trực quan hóa dữ liệu trên nền bản đồ 2D và 3D là một thách thức hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học Một nghiên cứu đáng chú ý là việc phát triển nguyên mẫu cho hệ thống trực quan hóa giao thông, trong đó nhóm tác giả đã kết hợp các mô hình 3D cũ với dữ liệu giao thông thời gian thực Tuy nhiên, hệ thống chỉ cung cấp hai đại lượng chính là tốc độ và khối lượng di chuyển, điều này đã hạn chế khả năng trực quan hóa một cách toàn diện.

Hoạt hình máy tính (computer animation) sử dụng hai đại lượng để trình bày các phương tiện mà không phản ánh chính xác vị trí và hình dạng thật của chúng Mặc dù nguyên mẫu này chưa đạt được khả năng phân tích trực quan, nhưng đã đạt được mức độ hoạt hình hóa nhất định thông qua đồ họa máy tính.

Các công cụ trực quan truyền thống như kế hoạch, hồ sơ và mặt cắt ngày càng tỏ ra kém hiệu quả trong việc phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng di chuyển và các yếu tố mô tả dòng giao thông Điều này cho thấy rằng các phương pháp và công cụ cổ điển không còn hỗ trợ tốt cho các nhà quy hoạch trong công việc của họ.

Tại Việt Nam, nghiên cứu về trực quan hóa dữ liệu trên bản đồ 2D và 3D khá phổ biến, nhưng chủ yếu sử dụng các công cụ có sẵn cho các lĩnh vực quản lý cụ thể, mà chưa chú trọng vào việc phát triển các phương pháp trực quan hóa sáng tạo và hợp lý để phục vụ phân tích Điều này vẫn là thách thức lớn đối với các nhà khoa học máy tính Các nghiên cứu trong GIS thường tập trung vào một số lĩnh vực nhất định, cho thấy sự cần thiết phải mở rộng và đổi mới trong nghiên cứu trực quan hóa dữ liệu.

Trực quan hóa hỗ trợ quản lý là lĩnh vực nghiên cứu đang được đầu tư mạnh mẽ tại Việt Nam, tuy nhiên, việc trực quan hóa dữ liệu giao thông vẫn chưa được phát triển đầy đủ Nguyên nhân chính là do thiếu dữ liệu, xuất phát từ việc đầu tư chưa đủ và thiếu tập trung, cùng với công nghệ thu thập không phù hợp như các thiết bị đo dòng giao thông cũ và các phương thức như camera hay GPS chưa đạt độ tin cậy Thêm vào đó, các nhóm nghiên cứu GIS thiếu kiến thức về lý thuyết dòng lưu thông, điều này hạn chế khả năng đề xuất các phương pháp trực quan mới phù hợp với tình hình giao thông hỗn hợp tại Việt Nam và các quốc gia tương tự.

Trực quan hóa đóng vai trò quan trọng trong việc mô phỏng các hiện tượng tự nhiên trên bản đồ, như lan truyền ô nhiễm, ngập lụt, biến đổi khí hậu và dự báo thời tiết Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu tại Việt Nam trong lĩnh vực này chủ yếu sử dụng công cụ trực quan khoa học, tập trung vào hiển thị bản đồ 3-D và mã hóa màu sắc để thể hiện các đại lượng vật lý Ví dụ, hình 3 minh họa việc trực quan hóa ô nhiễm không khí tại khu vực mỏ đá huyện Tân Uyên, Bình Dương, do nhóm nghiên cứu của PGS TS Bùi thực hiện.

Tá Long thực hiện vào năm 2012

Hình 3 Ảnh trích từ đề tài nghiên cứu của PGS TS Bùi Tá Long về mô phỏng ô nhiễm không khí tại mỏ đá huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Vào năm 2015, PGS TS Trần Văn Hoài đã áp dụng phương pháp trực quan hóa dữ liệu trên nền bản đồ 3D nhằm hiển thị kết quả tìm đường và mật độ giao thông tại thành phố Hồ Chí Minh.

Hình 4 Kết quả tìm đường có góc nhìn ngang thể hiển hiện thời gian di chuyển

PHÂN TÍCH XU HƯỚNG NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG IOT TRONG

Tình hình công bố sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo thời gian

trắc chất lượng nước và không khí theo thời gian

Biểu đồ 1 Tình hình công bố sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo thời gian

Tính đến tháng 12/2017, đã có 2,650 sáng chế liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí được công bố tại 31 quốc gia cùng 2 tổ chức đăng ký sáng chế là WO và EP Sáng chế đầu tiên được công bố vào tháng 4/1992 tại Hoa Kỳ bởi nhóm tác giả Hall Nancy L và Hattey David L, đề cập đến hệ thống quan trắc không khí sử dụng công nghệ vô tuyến Trong khoảng thời gian 10 năm gần đây (2007 – 2017), số lượng sáng chế đã tăng mạnh qua từng năm, mặc dù có sự giảm nhẹ vào các năm 2013 và 2015 Sự gia tăng đáng kể trong số lượng sáng chế công bố gần đây cho thấy nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí đang thu hút sự quan tâm lớn trên toàn cầu.

Tình hình công bố sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo quốc gia

trắc chất lượng nước và không khí theo quốc gia

Biểu đồ 2 Tình hình công bố sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo quốc gia

Trong 31 quốc gia kể trên, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và

Canada là 5 quốc gia dẫn đầu về số lượng sáng chế được công bố Trong đó, Trung

Việt Nam dẫn đầu về số lượng sáng chế được công bố với 883 sáng chế, điều này cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng đối với vấn đề sáng tạo và đổi mới trong quốc gia này.

Tình hình nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo các hướng nghiên cứu

và không khí theo các hướng nghiên cứu

Biểu đồ 3 Tình hình nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí theo các hướng nghiên cứu

Theo bảng phân loại sáng chế quốc tế (IPC), hiện nay, nghiên cứu và ứng dụng

IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí tập trung vào bốn hướng chính: mạng truyền dẫn, kỹ thuật truyền dữ liệu số, hệ thống điều khiển và giám sát, cùng hệ thống truyền dẫn các giá trị đo lường Trong đó, mạng truyền dẫn có tỷ lệ sáng chế được công bố cao nhất, cho thấy đây là lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng đang thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà sáng chế.

Các đơn vị dẫn đầu sở hữu sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí trên cơ sở số liệu sáng chế quốc tế

quan trắc chất lượng nước và không khí trên cơ sở số liệu sáng chế quốc tế

Biểu đồ 4 Các đơn vị dẫn đầu sở hữu sáng chế về nghiên cứu và ứng dụng IoT trong quan trắc chất lượng nước và không khí

Các công ty hàng đầu trong lĩnh vực sáng chế và ứng dụng IoT cho việc quan trắc chất lượng nước và không khí bao gồm những tên tuổi lớn như Qualcomm và Google.

Qualcomm Inc, một công ty bán dẫn hàng đầu của Mỹ, nổi bật trong lĩnh vực thiết kế và tiếp thị các sản phẩm viễn thông không dây Công ty này sở hữu nhiều sáng chế quan trọng liên quan đến nghiên cứu và ứng dụng Internet vạn vật (IoT) trong việc quan trắc chất lượng nước và không khí.

Sáng chế tiêu biểu

Internet of things-based air monitoring system

(Hệ thống quan trắc không khí dựa trên mạng lưới kết nối vạn vật)

Tác giả: Jiang S; Xu Y; Yin J

Quốc gia cấp bằng: Trung Quốc Đơn vị sở hữu: Wuxi Dongrui Power Technology Co Ltd

Hệ thống sáng chế bao gồm máy thổi khí, máy nén khí, bộ lọc, tháp sàng lọc phân tử và ống xả Cảm biến gửi tín hiệu đến bộ điều khiển trung tâm qua mô-đun tần số vô tuyến ZigBee, cho phép điều khiển hệ thống một cách hiệu quả Các tháp sàng phân tử được kết nối thông qua van cân bằng áp suất, đảm bảo hoạt động ổn định.

Toxicity monitoring system using IoT technique in water system

(Hệ thống giám sát độc tính sử dụng công nghệ IoT trong hệ thống nước)

Tác giả: Cheolmin Y; Dae H J; Eunhyoung L; Hyun S H; Ju I K; Kangyong R;

Quốc gia cấp bằng: Hàn Quốc Đơn vị sở hữu: M Cubic Co Ltd; Nineco Inc

Sáng chế đề cập đến hệ thống có các máy đo độc tính được đặt tại các điểm đo

Thông qua Internet, dữ liệu về độc tính của nước sẽ được truyền về bộ phận trung tâm để phân tích và xử lý

Internet of things based ambient air quality monitoring system for smart cities

(Hệ thống giám sát chất lượng không khí dựa trên mạng lưới kết nối vạn vật cho thành phố thông minh)

Tác giả: Das A; Dehury N; Priyadarshini A; Sahoo A; Sahoo N; Samantaray A K

Quốc gia cấp bằng: Ấn Độ Đơn vị sở hữu: Phoenix Robotix PVT Ltd

Hệ thống giám sát ô nhiễm không khí bao gồm các thiết bị được lắp đặt tại nhiều địa điểm trong thành phố, nhằm thu thập dữ liệu về các chất và khí gây ô nhiễm Dữ liệu này sẽ được gửi về máy chủ để xử lý và phân tích Kết quả phân tích sẽ giúp dự đoán và hiển thị các khu vực ô nhiễm không khí trên toàn thành phố.

Hệ thống cung cấp thông tin về chất lượng không khí của thành phố thông qua một trang web và ứng dụng di động với giao diện thân thiện, dễ sử dụng.

GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ VÀ MÔ HÌNH ỨNG DỤNG IOT TRONG

Thiết bị datalogger phục vụ cho các giải pháp ứng dụng IoT trong quan trắc

- Cho phép người dùng sử dụng bàn phím để cấu hình IP, domain nhận dữ liệu

- Gửi dữ liệu về Server thông qua kênh truyền GSM, Ethernet theo tiêu chuẩn trong thông tư 24/2017/TT-BTNMT của Bộ Tài Nguyên Môi Trường

- Cho phép cấu hình gửi dữ liệu về 3 nơi khác nhau, thuận tiện cho việc truyền dữ liệu về Sở TNMT, trạm, Server công ty

Hình 6 Các chức năng của datalogger EMS SYSTEM

- 9 cổng ADC 4-20mA, phù hợp với các sensor thông dụng như pH, nhiệt độ, độ mặn, COD, SS, gas, khói, bụi

- 2 cổng giao tiếp RS232, để giao tiếp với các thiết bị khác

- 1 cổng giao tiếp RS485, kết nối thiết bị hoặc máy tính trạm

- Có GSM, Ethernet để truyền dữ liệu về server

- 16 phím nhấn cài đặt và nhập dữ liệu số và chữ như bàn phím điện thoại

- Nạp chương trình thông qua cổng COM

- Lưu trữ dữ liệu thông qua Flash với tần suất 1 lần / 1 phút Lưu trong 65 ngày

1.3 Ứng dụng điều khiển thiết bị

* Truyền nhận và lưu trữ dữ liệu:

- Giám sát chỉ tiêu quan trắc online theo thời gian thực

- Thống kê số liệu theo thời gian: Phút, giờ, ngày, tháng, trong khoảng thời gian thiết lập

- Có khả năng lưu trữ dữ liệu trong thời gian dài, tự động sao lưu, backup dữ liệu dự phòng khi sự cố xảy ra

- Chiết xuất dữ liệu theo format quy định và truyền dữ liệu báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường

* Xử lý và đánh giá dữ liệu:

- Thống kê giá trị vượt ngưỡng trong khoảng thời gian ấn định

- Thống kê chỉ tiêu theo khoảng giá trị

- Vẽ đồ thị chỉ tiêu quan trắc

- Hiển thị vị trí trạm quan trắc, thông số quan trắc theo thời gian thực trên bản đồ Google Online

- Tích hợp điều khiển thiết bị lấy mẫu tự động, lấy mẫu tự động khi vượt ngưỡng

- Tự động gửi tin nhắn, email cảnh báo khi vượt ngưỡng, mất dữ liệu

- Có khả năng nhận biết dữ liệu bất thường và đưa ra cảnh báo

- Cho phép tìm kiếm, thêm, sửa, xóa người dùng

- Cho phép phân quyền trạm quan trắc cho người dùng

- Cho phép phân nhóm người dùng

- Cho phép tìm kiếm, thêm, sửa, xóa trạm quan trắc

- Cho phép tìm kiếm, thêm, sửa, xóa thông số quan trắc

- Quản lý đăng nhập hệ thống

- Quản lý đăng xuất hệ thống

- Quản lý thay đổi thông tin cá nhân, mật khẩu

2 Các mô hình đánh giá, kiểm soát chất lượng không khí và đánh giá hiệu quả ứng dụng mô hình cho các nước đang phát triển

2.1 Ô nhiễm không khí và xu hướng mô phỏng lan truyền

Ô nhiễm không khí là một trong những vấn đề môi trường nghiêm trọng nhất tại các khu vực đô thị, gây ra cái chết của hơn 8 triệu người mỗi năm ở các nước đang phát triển và hàng triệu người mắc bệnh hô hấp liên quan Do đó, việc quản lý chất lượng không khí cần được xem xét khẩn cấp để bảo vệ sức khỏe con người Các nước phát triển đã nỗ lực cải thiện chất lượng không khí bằng cách giảm lượng khí thải thông qua việc sử dụng năng lượng sạch hơn và áp dụng quy định mới Tuy nhiên, chất lượng không khí ở các nước đang phát triển đã xấu đi đáng kể, dẫn đến hàng triệu người phơi nhiễm với nồng độ cao các chất ô nhiễm độc hại Ô nhiễm không khí tại thành phố rất phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như số lượng lớn nguồn phát thải, các quá trình khí tượng và biến đổi hóa học.

Việc thiết kế chiến lược giảm thiểu phát thải gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của các vấn đề kinh tế - xã hội, đặc biệt là sự gia tăng dân số dẫn đến tăng trưởng kinh tế và hoạt động công nghiệp Những thách thức này có thể được giải quyết thông qua công nghệ cải tiến nhằm giảm ô nhiễm, nhưng chi phí thực hiện rất cao Chẳng hạn, việc lắp đặt bộ chuyển đổi xúc tác cho tất cả các xe mới tại Hoa Kỳ có thể tốn tới 7 triệu đô la Mỹ mỗi năm (Clappier., 2001).

Để thiết kế các chiến lược giảm phát thải hiệu quả, cần phải hiểu rõ các yếu tố gây ô nhiễm không khí Hơn 20 năm trước, nhiều hệ thống A M đô thị đã được phát triển bởi các nhà khoa học và tổ chức môi trường, giúp nghiên cứu ô nhiễm không khí và đề xuất các chiến lược xử lý hiệu quả.

Hình 8 Hệ thống quản lý chất lượng không khí cho khu vực đô thị

Phòng Ô nhiễm không khí và Biến đổi khí hậu thuộc Viện Môi Trường và Tài Nguyên là đơn vị có kinh nghiệm phong phú trong kiểm kê khí thải và mô phỏng sự lan truyền ô nhiễm không khí, sử dụng nhiều mô hình tiêu biểu để thực hiện các nghiên cứu này.

- Mô hình hóa ô nhiễm không khí qui mô thành phố, tỉnh hay quốc gia gồm mô hình FVM – TAPOM; TAPM-CTM

- Các mô hình mô phỏng đánh giá ô nhiễm không khí nguồn điện, công nghiệp, đường gồm mô hình AERMOD, GAUSS

- Mô hình mô phỏng không khí để đánh giá tác động của ô nhiễm không khí lên sức khỏe cộng đồng gồm mô hình CALPUFF

2.2 Mô hình đánh giá chất lượng không khí cho tỉnh/thành phố

2.2.1 Tính năng của các mô hình

Mô hình khí tượng FVM, phát triển bởi Trường Đại Học Bách Khoa Liên Bang Lausanne (EPFL) tại Thụy Sỹ, là một mô hình Eulerian 3 chiều sử dụng lưới địa hình với độ phân giải thể tích hạn chế FVM là mô hình rối khép kín, bao gồm các phương trình động lượng, phương trình liên tục, phương trình bảo toàn nhiệt ẩm, cùng với các phương trình động năng rối và khuếch tán năng lượng rối Các điều kiện ban đầu và biên được lấy từ sản phẩm của mô hình dự báo toàn cầu NCEP hoặc từ các mô hình quy mô vừa Sản phẩm của mô hình cung cấp các thông số khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, thông lượng nhiệt ẩm và các đặc trưng rối trên nhiều mức khác nhau.

Mặt đệm đô thị ảnh hưởng đến các yếu tố khí tượng trong lớp biên và quá trình lan truyền ô nhiễm Kỹ thuật lưới lồng được áp dụng để tính toán điều kiện biên và điều kiện ban đầu trong mô phỏng.

Trong FVM, việc tham số hóa các qui mô dưới lưới ở khu vực đô thị rất quan trọng để thể hiện chi tiết quá trình trao đổi nhiệt và động lực trong lớp biên.

Có 3 dạng bề mặt của đô thị được đặc biệt quan tâm là mái nhà, tường và đường phố Cho tính toán động lượng, có hai dạng độ cao lớp gồ ghề là được xác định riêng biệt cho mái nhà và mặt đường, ảnh hưởng của phần tường nhà được tham số hóa qua lực cản khí động lực Thông lượng hiển nhiệt được xác định theo mức độ chênh lệch nhiệt độ không khí và nhiệt độ bề mặt Phương trình cân bằng nhiệt bề mặt được giải cho nhiều lớp đất Thông lượng bức xạ sóng ngắn và dài tại bề mặt được tính toán dựa trên các ảnh hưởng che chắn bức xạ của công trình xây dựng và ảnh hưởng kết hợp của các tường nhà đến tán xạ và khúc xạ

Các hệ số tham số hóa ảnh hưởng của tường, mái và nền trong mô hình FVM được xác định từ kết quả đo đạc nhiệt lượng, độ ẩm, động lượng, tốc độ gió và nhiệt độ bề mặt đô thị Modul đô thị trong mô hình FVM phản ánh tất cả các tác động nhiệt học và cơ học từ bề mặt đô thị Ảnh hưởng của tường, mái và mặt đường được tính toán riêng lẻ cho từng mắt lưới đô thị Sự tiêu tán động lực do lực ma sát và lực cản khí động học được dựa trên lý thuyết lớp biên.

Các tham số mô phỏng trong mô hình đô thị bao gồm độ rộng đường, hướng đường, độ cao và độ rộng của nhà, cùng với đặc tính của vật liệu xây dựng như hệ số khuếch tán nhiệt, nhiệt dung, albedo và hệ số phát xạ Do độ phân giải thẳng đứng của mô hình không cao, các thông số về nhà được thể hiện bằng cách phân độ cao theo các lớp và tính mật độ căn nhà xuất hiện ở mỗi lớp.

2.2.2 Mô hình mô phỏng lan truyền ô nhiễm không khí TAPOM

Mô hình TAPOM (Transport and Air Pollution Model) được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia châu Âu như Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Pháp, Italia, cũng như ở Nam Mỹ như Colombia và Mexico, và tại Việt Nam (TP.HCM) Mô hình này, được phát triển bởi PAS - EPFL, mô phỏng quá trình chuyển hóa các chất ô nhiễm không khí trong khí quyển TAPOM là mô hình vận chuyển và quang hóa học không gian ba chiều theo mô hình Euler, đóng vai trò là công cụ toán học để mô tả quá trình vận chuyển, khuếch tán và chuyển hóa các phản ứng hóa học của các chất ô nhiễm trong không khí.

Một số các ưu điểm của mô hình TAPOM:

Mô hình này bao gồm nhiều module nhằm mô phỏng các quá trình chuyển hóa chất ô nhiễm trong khí quyển, bao gồm các phản ứng hóa học, vận chuyển, phát tán và sa lắng.

Mô hình này đã được triển khai thành công ở nhiều quốc gia, cho thấy hiệu quả tốt tại quy mô địa phương, vùng và khu vực thông qua các dự án hợp tác và nghiên cứu chuyên sâu Nó dựa trên phương trình cân bằng khối lượng cho các chất trong khí quyển, bao gồm các quá trình khí tượng do gió (Adv), khuếch tán theo chiều thẳng đứng do chuyển động rối (Dif), biến đổi hóa học từ các phản ứng (Chem), quá trình sa lắng khô (DD) và phát thải (Emi).

Phương trình cân bằng khối được giải trong mô hình TAPOM như sau:

∆pQp/∆t + Adν = Dif + chem + DD +Emi (1)

Qp là tỷ lệ hòa trộn của chất ô nhiễm P ρ tỷ trọng chất khí

Adv, Dif, Chem, DD và Emi là sự đóng góp của khí tượng, khuếch tán, hóa học, sa lắng khô và phát thải

Biến đổi hóa học được mô phỏng qua cơ chế RACM (Regional Atmospheric Chemistry Mechanism) và mô đun ISORROPIA trong mô hình TAPOM Mô hình này tích hợp 237 phản ứng hóa học, bao gồm 17 nhóm chất vô cơ bền vững, 4 nhóm chất vô cơ trung gian, 32 nhóm chất hữu cơ bền vững (trong đó có 4 nhóm có nguồn gốc sinh học) và 24 nhóm chất hữu cơ trung gian.

Trong mô hình TAPOM, mỗi thể tích có 6 mặt và dựa trên 8 điểm góc mà người sử dụng có thể lựa chọn để tạo ra ô lưới Ô lưới này được áp dụng trong việc mô phỏng chất lượng không khí ở quy mô vùng, phải xem xét yếu tố địa hình tại lớp mặt đất và có bề mặt phẳng ở lớp trên cùng.

Hình 9 Ô lưới được sử dụng trong mô hình TAPOM

Ngày đăng: 16/07/2021, 14:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ádám Leelőssy, et al. (2013), “Comparison of two Lagrangian dispersion models: a case study for the chemical accident in Rouen, January 21-22, 2013.”, Quarterly Journal of the Hungarian Meteorological Service, Vol. 117 (4), pp. 435–450 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison of two Lagrangian dispersion models: "a case study for the chemical accident in Rouen, January 21-22, 2013
Tác giả: Ádám Leelőssy, et al
Năm: 2013
2. Amorim, Leiliane CA, Joana P. Carneiro, and Zenilda L. Cardeal. (2008), "An optimized method for determination of benzene in exhaled air by gas chromatography–mass spectrometry using solid phase microextraction as a sampling technique", Journal of Chromatography B, pp. 141-146, vol. 865 (1) 3. Dương Ngọc Hiếu, Phan Đình Thế Duy, Nguyễn Trọng Nhân và các cộng sự Sách, tạp chí
Tiêu đề: An optimized method for determination of benzene in exhaled air by gas chromatography–mass spectrometry using solid phase microextraction as a sampling technique
Tác giả: Amorim, Leiliane CA, Joana P. Carneiro, and Zenilda L. Cardeal
Năm: 2008
4. Fletcher, M.B., O'Toole, B. E., and Banks, R. G. (2000), “The Integration of ArcView/3D Analyst and 3 Dimensional Visualization Technologies for Interactive Visualization of Urban Environments”, Proc. of the twentieth Annual ESRI User Conference Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Integration of ArcView/3D Analyst and 3 Dimensional Visualization Technologies for Interactive Visualization of Urban Environments
Tác giả: Fletcher, M.B., O'Toole, B. E., and Banks, R. G
Năm: 2000
6. Hồ Quốc Bằng (2014), “Calculate Road Traffic Air Emissions Including Traffic jam: Application over Hồ Chí Minh City, Vietnam.” VNU Journal of Science, pp. 12-21, vol. 30 (1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Calculate Road Traffic Air Emissions Including Traffic jam: Application over Hồ Chí Minh City, Vietnam
Tác giả: Hồ Quốc Bằng
Năm: 2014
7. Huang B. (2004), “Dynamic Environmental Visualization within a Virtual Environment.”, presented at 83rd Annual Meeting of Transportation Research Board, Washington D.C Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dynamic Environmental Visualization within a Virtual Environment
Tác giả: Huang B
Năm: 2004
9. Michael L. Pack, Phillip Weisberg, and Sujal Bista. (2007), “Wide-area, Four- Dimensional, Real-time, Interactive Transportation System Visualization.”, Transportation Research Record: Journal of the Transportation Research Board, pp. 97-108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Wide-area, Four-Dimensional, Real-time, Interactive Transportation System Visualization
Tác giả: Michael L. Pack, Phillip Weisberg, and Sujal Bista
Năm: 2007
10. Molina, Mario J., and Luisa T. Molina. (2004), "Megacities and atmospheric pollution." Journal of the Air & Waste Management Association, pp. 644-680, vol. 54(6) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Megacities and atmospheric pollution
Tác giả: Molina, Mario J., and Luisa T. Molina
Năm: 2004
5. Hồ Quốc Bằng (2018), Báo cáo Mô hình đánh giá, kiểm soát chất lượng không khí và đánh giá hiệu quả cho các nước đang phát triển, tài liệu chương trình báo cáo phân tích xu hướng công nghệ, 34tr Khác
8. Lê Hoàng Anh, Dương Hoàng Nam (2017), Phát triển và ứng dụng mạng vạn vật kết nối vào hệ thống quan trắc môi trường, Tạp chí Môi trường, số 12, 3tr Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w