1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận nghiên cứu tính đa dạng về thành phần loài bò sát, lưỡng cư tại vườn quốc gia ba vì

76 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tính Đa Dạng Về Thành Phần Loài Bò Sát Và Lưỡng Cư Tại Vườn Quốc Gia Ba Vì
Tác giả Lê Anh Đức
Người hướng dẫn Ths. Giang Trọng Toàn
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Thiên Nhiên
Thể loại Khoá Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Hệ thống phân loại bò sát và lƣỡng cƣ ở Việt Nam (0)
    • 1.2. Mối đe dọa và giá trị của các loài bò sát, lƣỡng cƣ (13)
    • 1.3. Các nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì (14)
    • 1.4. Quan điểm đánh giá mức độ đa dạng các loài bò sát, lƣỡng cƣ (15)
  • CHƯƠNG 2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (17)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (17)
      • 2.1.2. Địa hình (18)
      • 2.1.3. Địa chất, thổ nhƣỡng (18)
      • 2.1.4. Khí hậu, thủy văn (18)
    • 2.2. Điều kiện kinh tế xã hội (19)
      • 2.2.1. Dân số,dân tộc (19)
      • 2.2.2. Lao động (19)
      • 2.2.4. Y tế, giáo dục (20)
    • 2.3. Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với sự cƣ trú của các loài bò sát, lƣỡng cƣvà công tác bảo tồn (20)
      • 2.3.1. Khó khăn (20)
      • 2.3.2. Thuận lợi (21)
  • CHƯƠNG 3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI (22)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (22)
      • 3.1.1. Mục tiêu chung (22)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (22)
    • 3.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (22)
      • 3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu (0)
      • 3.2.2. Phạm vi nghiên cứu (22)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu (23)
      • 3.4.2. Phương pháp phỏng vấn (23)
      • 3.4.3. Phương pháp điều tra theo tuyến (24)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (26)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (29)
    • 4.1. Thành phần các loài bò sát và lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì (29)
      • 4.1.1. Thành phần loài (29)
    • 4.2. Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các loài bò sát, lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì (34)
      • 4.2.1. Mức độ đa dạng giữa lớp lƣỡng cƣ và lớp bò sát (0)
      • 4.2.2. Mức độ đa dạng giữa các bộ và họ bò sát (35)
      • 4.2.3. Mức độ đa dạng giữa các bộ và họ lƣỡng cƣ (37)
      • 4.2.4. Mức độ đa dạng các loài bò sát và lƣỡng cƣ theo sinh cảnh (0)
    • 4.3. Giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đên các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu (44)
      • 4.3.1. Giá trị tài nguyên và tình trạng của các loài bò sát, lƣỡng cƣ (44)
      • 4.3.2. Các mối đe dọa đến loài bò sát lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì (52)
    • 4.4. Các giải pháp quản lý và bảo tồn cácloài bò sát, lƣỡng cƣ tại hình VQG Ba Vì (57)
      • 4.4.1. Giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng các mối đe dọa (57)
      • 4.4.2. Giải pháp bảo tồn các loài bò sát lƣỡng cƣ quý hiếm trong khu vực (0)
      • 4.4.3. Nâng cao ý thức và sinh kế cho người dân (59)
      • 4.4.4. Hoàn thiện hệ thống quản lý địa phương (59)
    • 1. Kết luận (60)
    • 3. Khuyến nghị .................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO (61)
  • PHỤ LỤC (64)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Mối đe dọa và giá trị của các loài bò sát, lƣỡng cƣ

Theo tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới (IUCN, 2017), một phần ba trong tổng số 6000 loài lưỡng cư trên toàn cầu đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng, với nguyên nhân chính là mất nơi ở Trong số đó, loài Cá sấu hoa cà (Crocodilus porosus) đã tuyệt chủng ngoài tự nhiên và chỉ còn một số ít cá thể được nuôi trong vườn thú Ngoài ra, có hai loài lưỡng cư (Cóc tía: Bombina microdelagitora; Cóc mày gai mo: Megophrys palpebralespinosa) và tám loài bò sát đang ở mức nguy cấp, bao gồm Trăn đất (Python molurus), Trăn gấm (Python reticulatus), Rắn hổ mang chúa (Ophiophagus hannah), Rùa da (Dermochelys coriacea), Rùa quản đồng (Caretta caretta), Đồi mồi (Eretmochelys imbricata), Đồi mồi dứa (Lepidochelys olivacea) và Rùa Trung Bộ (Annamemys annamensis) Việt Nam cũng nằm trong số các quốc gia có các loài động vật này.

Ba loài lưỡng cư đặc hữu đang trong tình trạng nguy cấp bao gồm Cá cóc Tam Đảo (Paramesotriton deloustali), chỉ được tìm thấy tại dãy Tam Đảo và Vườn quốc gia Ba Bể; Cóc pagiô (Bufo pageoti), với nơi sinh sống hẹp và hiện chỉ tồn tại ở Sapa, Hương Sơn và Trà My; và Ếch Vạch (Chaparana delacouri), chỉ còn ở bốn địa phương: Sapa, Tam Đảo, Mỹ Lương và Hòa Bình Nguy cơ lớn nhất đối với đa dạng sinh học là mất nơi cư trú, chủ yếu do sự hủy hoại các khu rừng mưa, rừng khô nhiệt đới, rừng ngập mặn và vùng sông hồ Việc chia cắt nơi cư trú có thể dẫn đến giảm hiệu ứng vùng biên, gây mất mát nhanh chóng các loài và tạo ra rào cản cho việc phát tán và kiếm mồi của động vật.

Tình trạng săn bắt bò sát và lưỡng cư đang diễn ra trên toàn quốc, với nhiều loài quý giá như rùa, rắn, baba và trăn bị khai thác mạnh mẽ để làm thực phẩm đặc sản và nguyên liệu cho dược liệu quý Việc khai thác này hiện chưa có kế hoạch và quy mô hợp lý, dẫn đến nguy cơ đe dọa tuyệt chủng cho nhiều loài Trước tình hình nghiêm trọng này, nhiều Vườn quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên đã triển khai các giải pháp và chương trình cụ thể nhằm giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái bò sát, lưỡng cư và bảo vệ đa dạng sinh học.

Các nghiên cứu về bò sát, lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì

Năm 2010, Ban quản lý Vườn quốc gia Ba Vì đã triển khai dự án "Quy hoạch bảo tồn và Phát triển bền vững VQG Ba Vì giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến năm 2020" Dự án này nhằm bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên của Vườn quốc gia Ba Vì trong tương lai.

Năm 2013, Phạm Tuấn Dũng trong luận văn “Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ bò sát tại Vườn quốc gia Ba Vì” đã ghi nhận 68 loài bò sát thuộc 16 họ và 02 bộ, bổ sung thêm 03 loài so với danh sách công bố năm 2010 Tuy nhiên, tác giả không phân tích rõ cơ sở xác định 03 loài bổ sung này cũng như nguồn gốc của 65 loài bò sát đã được kế thừa từ tài liệu trước đó.

Năm 2013, Phạm Viết Đại đã thực hiện nghiên cứu trong bài luận văn “Nghiên cứu một số đặc điểm của hệ lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì”, ghi nhận những đặc điểm quan trọng của hệ lưỡng cư tại khu vực này.

Bài viết đề cập đến 31 loài lưỡng cư thuộc 5 họ và 1 bộ Tác giả Nguyễn Viết Đại đã bổ sung 9 loài lưỡng cư so với danh sách công bố năm 2010 của Phạm Tuấn Dũng Tuy nhiên, phần kết quả và kết luận của luận văn không cung cấp phân tích rõ ràng về cơ sở xác định 9 loài bổ sung này.

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba

Các tác giả chưa thống nhất về thành phần các loài bò sát và lưỡng cư, và nhiều nghiên cứu chưa được cập nhật theo bảng Danh lục bò sát, lưỡng cư của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quang Trường.

(2009) Do vậy, trong nghiên cứu này sẽ cập sẽ sử dụng bảng danh sách các

Bài viết này đề cập đến 8 loài lưỡng cư và bò sát được nghiên cứu bởi Phạm Tuấn Dũng và Phan Viết Đại (2013) như tài liệu kế thừa Tuy nhiên, tên khoa học và tên phổ thông của các loài sẽ được cập nhật theo thông tin từ Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009) Đáng lưu ý, loài Ếch gai mõm huia (Odorrana chloronota) không có trong Danh lục bò sát, lưỡng cư Việt Nam.

Nghiên cứu của VănSáng và cộng sự (2009) đã loại bỏ một số loài khỏi danh sách, với tổng số 98 loài bò sát và lưỡng cư được kế thừa Cụ thể, nghiên cứu ghi nhận 68 loài bò sát thuộc 16 họ và 30 loài lưỡng cư thuộc 5 họ và 1 bộ.

Quan điểm đánh giá mức độ đa dạng các loài bò sát, lƣỡng cƣ

Trong nghiên cứu đa dạng sinh học, việc mô tả đa dạng loài đóng vai trò quan trọng ở cấp độ đa dạng loài Robert Whittaker (1972) đã phát triển một hệ thống để phân loại và đánh giá sự phong phú của các loài trong hệ sinh thái.

Đa dạng sinh học có thể được phân loại thành ba bậc chính: Đa dạng alpha (α) là số lượng loài trong một sinh cảnh hoặc quần xã cụ thể Đa dạng beta (β) liên quan đến sự khác biệt về số loài giữa hai sinh cảnh hoặc khu vực liền kề Cuối cùng, đa dạng gamma (γ) phản ánh sự đa dạng sinh học trên quy mô lớn hơn, thường được áp dụng cho các khu vực như Vườn quốc gia hoặc Khu bảo tồn thiên nhiên.

Nghiên cứu đa dạng α, β và γ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô ưu tiên bảo tồn và ra quyết định quản lý Đặc biệt trong nghiên cứu đa dạng loài bò sát và lưỡng cư, việc áp dụng các chỉ số này cho phép so sánh mức độ đa dạng giữa các sinh cảnh khác nhau Xác định các sinh cảnh có mức độ đa dạng loài cao sẽ giúp thiết lập các ưu tiên bảo tồn hợp lý cho các loài bò sát và lưỡng cư trong khu vực.

Việc đánh giá mức độ đa dạng của các loài động, thực vật ở cấp độ hệ sinh thái có vai trò quan trọng trong quản lý và bảo tồn loài Đối với bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam, mức độ phong phú được phân tích qua các chỉ số đa dạng sinh học như Simpson, Shannon Weaver và độ đồng đều, nhằm đánh giá tình trạng đa dạng trong các sinh cảnh khác nhau.

Tính đa dạng của các loài là yếu tố cấu trúc quan trọng trong quần xã, góp phần tăng cường tính ổn định Chỉ số Simpson thường được áp dụng để đánh giá mức độ đa dạng khi sự ưu thế tập trung vào một số loài nhất định Ngược lại, chỉ số Shannon được sử dụng để xác định tính đa dạng từ mẫu ngẫu nhiên của các loài trong quần xã sinh vật Để đánh giá tính đa dạng của khu hệ bò sát và lưỡng cư trong khu vực nghiên cứu, cần xem xét trên hai phương diện khác nhau.

Trong phân loại học, việc xác định số loài trung bình cho từng giống, họ và bộ là rất quan trọng Đặc biệt, một khu vực có tính đa dạng phân loại cao thường thể hiện qua việc có ít giống trong một họ và ít loài trong một giống Sự phân bố này cho thấy sự phong phú và độc đáo của hệ sinh thái trong khu vực đó.

Về mặt địa lý, nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ và tính trội của các nhóm loài trong khu vực (Đồng Thanh Hải, 2013) Để đánh giá mức độ phong phú của các loài bò sát và lưỡng cư, các chỉ số đa dạng sinh học như Simpson, Shanon-Waver và chỉ số hợp lý đã được áp dụng Công thức tính toán cho các chỉ số đa dạng này cũng đã được thiết lập rõ ràng.

Chỉ số Simpson: D = 1- ∑Pi 2 (trongđó Pi là tỉ lệ phần trăm các cá thể của loài i)

Chỉ số Shannon: H’ = - ∑ S i = 1 Piln(Pi) Độ đồng đều: E = e^H’/S

Pi là tỷ lệ của loài thứ i so với tổng số cá thể trong quần xã Chỉ số đa dạng loài được ký hiệu là H, trong đó S là số loài có mặt trong quần xã H’ là chỉ số Shannon, một công cụ quan trọng để đo lường sự đa dạng sinh học, và e là hằng số với giá trị e = 2,7.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Vườn quốc gia Ba Vì, với tổng diện tích 9.704,35 ha, tọa lạc tại huyện Ba Vì (Hà Nội) và hai huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình, cách thị xã Sơn Tây 15 km và trung tâm thành phố Hà Nội 50 km về phía Tây Vườn có tọa độ địa lý từ 20°55’ đến 21°07’ vĩ độ Bắc và 105°15’ kinh độ Đông.

+ Phía Đông giáp xã Vân Hòa, Yên Bài

+ Phía Tây giáp các xã Khánh Thƣợng, Minh Quang

+ Phía Nam giáp huyện Kỳ Sơn tỉnh Hòa Bình

+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh

Hình 2.1: Bản đồ hiện trạng Vườn quốc gia Ba Vì

Vùng núi Ba Vì, nằm ở phía Tây đồng bằng Bắc Bộ, nổi bật với ba đỉnh núi cao nhất: đỉnh Vua 1298m, đỉnh Tán Viên 1227m và đỉnh Ngọc Hoa 1180m, cùng với một số đỉnh thấp hơn như Hang Hùm 776m Địa hình nơi đây có độ dốc tương đối cao, với độ dốc trung bình khoảng 25 độ, có nơi lên đến 35 độ hoặc hơn Xung quanh núi Ba Vì là các dãy núi đồi thấp xen kẽ với các dòng nước và thủy vực, trong khi khu vực thấp xung quanh lại có địa hình tương đối phẳng.

Theo độ cao địa hình, có thể phân ra mức địa hình: địa hình núi 300m trở lên, địa hình đồi 15-250m, địa hình đồng bằng và thung lũng dưới 15m

Nền địa chất Ba Vì chủ yếu bao gồm các loại đá phiến thạch sét, sa thạch, đá hỗn hợp và đá pocphirit, cùng với phù sa cổ ở các khu vực đồi núi thấp Từ độ cao 400m đến 800m, đất Feralit vàng đỏ có mùn phát triển trên pocphirit, với độ dốc lớn trung bình từ 25-30 độ, nhiều nơi trên 35 độ, dẫn đến hiện tượng xói mòn mạnh và tỷ lệ đá lẫn cao, độ pH thấp (4-4,5) Ở độ cao dưới 400m, đất feralit điển hình cho vùng nhiệt đới ẩm phát triển trên phiến thạch sét, với tầng đất dày đến trung bình và thành phần cơ giới nặng.

Khu vực VQG Ba Vì có khí hậu nhiệt đới ẩm với hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh, chịu ảnh hưởng từ vĩ độ 21 độ Bắc và chế độ gió mùa Địa hình núi cao đã tạo ra các vi khí hậu, rất thuận lợi cho du lịch và nghỉ ngơi vào mùa hè Nhiệt độ trung bình ở các vùng thấp dưới 100m dao động từ 23-23,5 độ C, giảm dần theo độ cao, với mức giảm khoảng 0,55 độ C cho mỗi 100m tăng thêm Ở độ cao 500m, nhiệt độ trung bình là 20 độ C, trong khi ở 100m là 18 độ C Sự biến đổi nhiệt độ theo mùa khá cao, khoảng 12 độ, với mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến giữa tháng 3 và mùa nóng có nhiệt độ lên tới 28-29 độ C.

Tháng mùa lạnh ở Ba Vì có nhiệt độ trung bình từ 16-16,5 độ C, trong khi ở vùng núi cao trên 100m, nhiệt độ không vượt quá 23 độ C Biên độ nhiệt ngày đêm khá lớn, khoảng 8 độ C Lượng mưa trung bình hằng năm cao và không đồng đều, với vùng núi cao và sườn đông nhận từ 2000-2400mm, trong khi vùng xung quanh núi nhận từ 1600-2000mm Số ngày mưa dao động từ 130-150 ngày, với lượng mưa tập trung chủ yếu vào tháng 7, 8, 9 Khả năng bốc hơi khoảng 1000-1200mm/năm Vào những đêm đông lạnh giá, nhiệt độ có thể xuống 0 độ C, gây ra sương muối, ảnh hưởng đến sự sống của cây con trong vườn ươm và làm đình trệ hoạt động của côn trùng.

Điều kiện kinh tế xã hội

Vườn quốc gia Ba Vì tọa lạc trong khu vực hành chính của 16 xã thuộc 5 huyện, bao gồm huyện Ba Vì với 7 xã: Ba Vì, Ba Trại, Tản Lĩnh, Khánh Thượng, Minh Quang, Vân Hoà, và Yên Bài; huyện Thạch Thất với 3 xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung; huyện Quốc Oai với 1 xã: Đồng Xuân; huyện Lương Sơn với 1 xã: Lâm Sơn; và huyện Kỳ Sơn với 4 xã: Phú Minh, Phúc Tiến, Dân Hoà, và Yên Quang.

Trên địa bàn 16 xã, có 4 dân tộc sinh sống gồm Mường, Kinh, Dao và Thái Dân số tại đây đạt 118.192 người, trong đó dân tộc Mường chiếm đa số với 91.362 người, tương đương 77,3%, phân bố đều ở cả 16 xã Dân tộc Kinh chiếm 20,2%, trong khi dân tộc Dao và Thái lần lượt chiếm 2,3% và 0,2%, với Dao chủ yếu tập trung ở 3 xã Ba Vì, Dân Hoà và Lâm Sơn, còn Thái phân bố tại các xã Đông Xuân, Yên Quang và Phú Minh.

Trong vùng, tổng số lao động đạt 65.863 người, trong đó có 60.132 người làm trong lĩnh vực nông nghiệp, chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động địa phương Số lao động làm việc trong các ngành nghề khác chỉ là 731 người, cho thấy việc đa dạng hóa ngành nghề ở khu vực nông thôn vẫn chưa được chú trọng.

Với lực lượng lao động lớn, xã có cơ cấu ngành nghề đơn điệu, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm, chiếm đến 94% dân số Chỉ một tỷ lệ nhỏ 6% người dân tham gia vào các lĩnh vực như y tế, giáo dục và dịch vụ.

Năm 2009, tổng sản lượng lúa nước đạt 71,4 tấn/năm, trong khi tổng diện tích măng Bương là 97ha với sản lượng 2,2 tấn/ha, mang lại doanh thu 640,2 triệu đồng Mức bình quân lương thực quy thóc là 150kg/người/năm và mức tăng trưởng kinh tế đạt 7% Chăn nuôi chủ yếu tập trung vào trâu bò, nhưng đang có xu hướng giảm, trong khi đàn lợn, gia súc, gia cầm và ong có sự phát triển mặc dù quy mô còn nhỏ.

Thiếu đất canh tác và phương thức canh tác lạc hậu dẫn đến hiệu quả kinh tế kém, làm cho đời sống người dân khó khăn và buộc họ phải vào rừng khai thác lâm sản Do đó, việc giải quyết công ăn việc làm cho người dân trở thành vấn đề cấp thiết cần sự quan tâm từ các ban ngành và chính quyền địa phương.

Hiện nay các hoạt động du lịch đang phát triển mạnh Các điểm du lịch nổi tiếng nhƣ: Ao Vua, Khoang Xanh, Đông Mô

Công tác giáo dục: Ở tất cả các xã đều đã co các trường mầm non,tiêu học và trung học cơ sở

Trong khu vực điều tra, mỗi xã đều có một trạm y tế để thực hiện công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng Các cơ sở y tế này có nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, khám bệnh, sơ cứu và điều trị các bệnh thông thường cho người dân Tuy nhiên, cơ sở vật chất tại các trạm y tế xã còn thiếu thốn và trình độ chuyên môn của cán bộ y tế chưa đáp ứng yêu cầu, chủ yếu là y sĩ mà chưa có bác sĩ.

Thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với sự cƣ trú của các loài bò sát, lƣỡng cƣvà công tác bảo tồn

cƣ trú của các loài bò sát, lƣỡng cƣvà công tác bảo tồn

Khu vực VQG Ba Vì có sự đa dạng về dân tộc thiểu số, trong đó dân tộc Mường chiếm tỷ lệ cao nhất với 77,3% Người Mường vẫn duy trì nhiều thói quen truyền thống trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bao gồm khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt và bẫy bắt động vật rừng, cũng như khai thác gỗ rừng để xây dựng nhà ở.

Trình độ dân trí thấp và tập quán canh tác lạc hậu khiến đời sống người dân phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp, dẫn đến thu nhập thấp và thiếu vốn đầu tư cho sản xuất Do đó, người dân sống gần rừng vẫn tiếp tục khai thác tài nguyên.

14 một số tài nguyên của rừng để phục vụ nhu cầu hằng ngày, đặc biệt vào thời gian nhàn rỗi

Cơ sở hạ tầng tại VQG Ba Vì, bao gồm giao thông thủy lợi, nhà văn hóa và phương tiện truyền thông, còn nhiều hạn chế, gây ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tuyên truyền bảo vệ rừng.

Công tác tuyên truyền giáo dục của đội ngũ cán bộ cơ sở đã nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ rừng và môi trường sinh thái Nhờ đó, người dân nhận thức rõ giá trị của tài nguyên thiên nhiên và tác động của các hoạt động khai thác Hiện nay, hiện tượng đốt nương làm rẫy đã gần như không còn, giúp duy trì và phát triển tài nguyên rừng Điều này tạo ra môi trường sống ổn định cho các loài động thực vật, đặc biệt là bò sát và lưỡng cư, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của côn trùng, nguồn thức ăn quan trọng cho các loài này.

Lực lượng lao động dồi dào có khả năng tham gia vào các hoạt động như nhận khoán, bảo vệ và trồng rừng Các chương trình dự án của chính phủ như 327/CP, 661/CP và 134/CP đã góp phần cải thiện cơ sở hạ tầng lâm nghiệp, phát triển kinh nghiệm cho người dân trong ngành lâm sản và nâng cao ý thức bảo vệ rừng.

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

Mục tiêu nghiên cứu

3.1.1 Mục tiêu chung Đề tài đƣợc thực hiện nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài lƣỡng cƣ, bò sát góp phần vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Ba Vì

- Lập đƣợc bản danh sách các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì;

- Xác định đƣợc mức độ đa dạng về thành phần loài bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì;

- Xác định đƣợc giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đến khu hệ bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu;

- Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý, bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Các loài động vật thuộc lớp bò sát (Reptilia) và lớp lƣỡng cƣ (Amphibia) tại VQG Ba Vì

- Địa điểm: Đề tài đƣợc thực hiện tại khu vực xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì

- Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 4 tháng (từ tháng 01năm 2018 đến tháng 5 năm 2018) Kế hoạch thực hiện cụ thể của đề tài nhƣ bảng 3.1

Bảng 3.1: Nội dung các công việc đã thực hiện của đề tài

STT Nội dung công việc Thời gian

1 Thu thập, phân tích tài liệu và hoàn thành đề cương nghiên cứu

2 Thu thập số liệu ngoài thực địa tại VQG

3 Xử lý số liệu và hoàn thiện khóa luận 06/04/2017 đến 07/05/2018

Nội dung nghiên cứu

(1) Điều tra thành phần loài bò sát và lƣỡng cƣ tại VQGBa Vì

(2) Đánh giá mức độ đa dạng thành phần các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì

(3) Xác định giá trị tài nguyên và đánh giá các mối đe dọa đến các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu

(4) Đề xuất các giải pháp quản lý và bảo tồn các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp kế thừa tài liệu

Các tài liệu liên quan đến nghiên cứu được thu thập, phân tích và chọn lọc để phục vụ cho đề tài Những tài liệu này bao gồm bản đồ hiện trạng rừng VQG Ba Vì, báo cáo về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội trong khu vực nghiên cứu, cùng với các nghiên cứu về thành phần loài bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam Ngoài ra, cũng có các nghiên cứu tương đồng từ các vùng miền khác trong cả nước và các nghiên cứu về khu hệ bò sát, lưỡng cư hoặc các loài động vật khác tại VQG Ba Vì.

Phương pháp phỏng vấn được sử dụng để thu thập thông tin ban đầu từ cá nhân hoặc nhóm người về thành phần loài, sinh cảnh phân bố, tình trạng, hoạt động săn bắt và các biện pháp quản lý, bảo tồn loài bò sát, lưỡng cư trong khu vực nghiên cứu Các thông tin này sẽ được xác minh trong quá trình điều tra thực địa Đối tượng phỏng vấn bao gồm những người dân bản địa có kinh nghiệm vào rừng để săn bắt, lấy gỗ, củi, mật ong, cùng với lãnh đạo Hạt Kiểm lâm, cán bộ Kiểm lâm địa bàn, và chính quyền xã Tản Lĩnh, nhằm thu thập thông tin về hoạt động quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng Thông tin chi tiết về các đối tượng phỏng vấn được trình bày trong phụ lục 01.

Câu hỏi phỏng vấn được thiết kế nhằm thu thập thông tin về thành phần loài, giá trị sử dụng, tình trạng khai thác và các hoạt động giáo dục bảo tồn tại VQG Ba Vì Phỏng vấn diễn ra từ khái quát đến chi tiết, bắt đầu với các nhóm loài như rùa, rắn độc, rắn có giá trị và lưỡng cư thường dùng làm thực phẩm Người dân được khuyến khích chia sẻ về các loài mà họ biết, tình trạng khai thác tài nguyên rừng, cùng với các mẫu vật họ giữ lại Cuối buổi phỏng vấn, bộ ảnh màu về bò sát và lưỡng cư của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quảng Trường (2009) được sử dụng để xác nhận thông tin đã cung cấp Các loài bò sát và lưỡng cư được nhận diện chính xác và đưa vào danh sách cùng với các thông tin ghi nhận khác.

3.4.3 Phương pháp điều tra theo tuyến Điều tra theo tuyến nhằm xác định thành phân loài thông qua quan sát trực tiếp hoặc các dấu hiệu về loài và các mối đe dọa trực tiếp đên loài bò sát lƣỡng cƣ tại các tuyến điều tra

Tuyến điều tra được thiết lập dựa trên kết quả khảo sát sơ thám về địa hình, thảm thực vật và phỏng vấn người dân địa phương ở những khu vực có sự xuất hiện của bò sát và lưỡng cư Chiều dài tuyến điều tra phụ thuộc vào độ phức tạp của địa hình; ở những khu vực khó khăn, chiều dài tuyến sẽ ngắn hơn Tuy nhiên, tuyến điều tra sẽ ưu tiên những nơi dễ tiếp cận như đường mòn của người dân, gần khe suối và khu vực có độ ẩm cao.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi thiết lập 05 tuyến điều tra với chiều dài từ 3-4km, đi qua 2-3 sinh cảnh khác nhau Mỗi tuyến được đánh dấu bằng tọa độ điểm đầu và điểm cuối, và được thể hiện trên bản đồ như trong hình 3.1 Thông tin chi tiết về các tuyến điều tra được trình bày trong bảng 3.2.

Bảng 3.2 Thông tin về các tuyến điều tra bò sát, lưỡng cư

Sinh cảnh Tọa độ điểm đầu Tọa độ điểm cuối Chiều dài tuyến (Km)

Trong bài viết này, chúng ta khám phá năm sinh cảnh chính, bao gồm: SC1 - Sinh cảnh đồng ruộng, nơi trồng trọt và chăn nuôi diễn ra; SC2 - Sinh cảnh ven hồ khe suối, với hệ sinh thái phong phú và đa dạng; SC3 - Sinh cảnh tre nứa, nổi bật với các loài thực vật và động vật đặc trưng; SC4 - Sinh cảnh rừng tự nhiên, nơi bảo tồn nhiều loài sinh vật quý hiếm; và cuối cùng là SC5 - Sinh cảnh rừng trồng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu và bảo vệ môi trường.

Hình 3.1: Sơ đồ bố trí các tuyến điều tra bò sát, lƣỡng cƣ trong khu vực

Thời gian điều tra trên tuyến được tiến hành cả ban ngày và ban đêm Vào ban ngày, thời gian điều tra diễn ra từ 9h đến khoảng 16h, trong khi buổi tối bắt đầu từ 19h.

Thời gian điều tra các loài lưỡng cư chủ yếu diễn ra vào ban đêm, từ 22 giờ, vì ban ngày chúng thường ít hoạt động và ẩn mình trong các hốc đá, hốc rễ cây gần mép nước hoặc dưới những đám lá ven suối.

Vì vậy, thời gian buổi sáng sớm và chiều, thường được sử dụng để tìm hiểu

Thời gian từ giữa buổi sáng đến chiều là thời điểm lý tưởng để khảo sát các loài bò sát, khi chúng hoạt động mạnh mẽ Mặc dù vậy, trong quá trình điều tra ban ngày, vẫn có thể thu thập được một số mẫu của các loài ếch cây, cóc và nhái bầu.

Trên các tuyến đã được thiết lập, mở máy GPS và di chuyển với tốc độ 1km/h, quan sát hai bên tuyến trong bán kính 5m Trong quá trình di chuyển, cần chú ý lắng nghe âm thanh và chuyển động của động vật Khi phát hiện, chụp ảnh từ xa, ghi lại tọa độ, thời gian, số lượng và sinh cảnh Nếu con vật di chuyển nhanh, hãy bắt ngay rồi chụp ảnh và ghi thông tin sau Con vật được bắt sẽ được buộc chân bằng chỉ và gắn một miếng kim loại đánh dấu, sau đó cho vào túi Mẫu vật sẽ được xử lý tại lán trại và phân loại theo tài liệu của Đào Văn Tiến (1977-1981), bộ ảnh màu bò sát và lưỡng cư của Nguyễn Văn Sáng, Nguyễn Quảng Trường và Hồ Thu Cúc (2009) cùng các tài liệu đáng tin cậy khác.

3.4.4.Phương pháp xử lý số liệu

3.4.4.1.Phương pháp xác định thành phần loài bò sát, lưỡng cư

Vườn quốc gia Ba Vì có danh sách đa dạng các loài bò sát và lưỡng cư, được xây dựng dựa trên quan sát thực địa và phỏng vấn người dân địa phương Thông tin về hệ thống phân loại, tên khoa học và tên phổ thông của các loài này được cập nhật theo tài liệu của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc và Nguyễn Quang Trường (2009).

Bảng 3.3: Danh sách các loài bò sát, lưỡng cư tại VQG Ba Vì

TT Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên khoa học QS PV MV TL

Ghi chú:QS: Quan sát, MV: Mẫu vật, PV: Phỏng vấn, TL: Tài liệu

Các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc thống kê về số bộ, họ, loài để xác định mức độ đa dạng tại khu vực Ba Vì

3.4.4.2 Phương pháp xác định chỉ số mức độ đa dạng bò sát lưỡng cư theo sinh cảnh

Từ số liệu điều tra trên các tuyến, các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc tổng hợp theo sinh cảnh ghi nhận nhƣ bảng 3.4

Bảng 3.4 Phân bố bò sát lưỡng cư theo sinh cảnh

Stt Loài Sinh cảnh (SC)

Sử dụng Excel để tính toán các chỉ số đa dạng sinh học và xử lý số liệu điều tra, nhằm đánh giá mức độ phong phú của các loài bò sát và lưỡng cư trong khu vực nghiên cứu Các chỉ số đa dạng như Simpson, Shannon-Wiener và chỉ số hợp lý được áp dụng để phân tích Công thức tính toán cho các chỉ số này được thực hiện như sau:

Chỉ số Simpson: D = 1- ∑Pi 2 (trong đó Pi là tỉ lệ phần trăm các cá thể của loài thứ i)

Chỉ số Shannon: H’ = - ∑ S i = 1 Pi*lnPi Độ đồng đều: E = e^H’/S

Pi là tỷ lệ của loài thứ i so với tổng số cá thể trong quần xã sinh vật Chỉ số đa dạng loài được ký hiệu là H, trong khi S đại diện cho số loài trong quần xã H’ là chỉ số Shannon, và e là hằng số với giá trị e = 2,7.

3.4.4.3 Xác định giá trị và tình trạng của các loài bò sát, lưỡng cư trong khu vực nghiên cứu

Tình trạng các loài bò sát và lưỡng cư tại Việt Nam được đánh giá qua Sách đỏ Việt Nam (2007) và Sách đỏ Thế giới (IUCN, 2017), sử dụng các cấp đánh giá như EW, CR, EN và VU Bảo vệ các loài này dựa trên Nghị định 32 (2006) và Nghị định 160 của Chính phủ Việt Nam.

(2013) Tình trạng buôn bán quốc tế của các loài sử dụng Công ƣớc về buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã (CITES, 2015)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thành phần các loài bò sát và lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì

Kết quả điều tra từ nhiều nguồn thông tin khác nhau đã nghi nhận đƣợc

Vườn Quốc gia Ba Vì hiện có tổng cộng 90 loài bò sát và lưỡng cư, thuộc 22 họ và 3 bộ Cụ thể, lớp bò sát bao gồm 65 loài thuộc 16 họ và 2 bộ, trong khi lớp lưỡng cư có 25 loài thuộc 6 họ và 1 bộ Thông tin chi tiết về các loài này được trình bày trong bảng 4.1 và bảng 4.2.

Bảng 4.1: Danh sách các loài bò sát tại Vườn quốc gia Ba Vì

Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin Tên phổ thông Tên khoa học QS PV MV TL

4 Thằn lằn bay đốm Draco maculatus x x x

5 Nhông việt nam Pseudocalotes brevipes x

6 Tắc kè hoa Gekko gecko x x

7 Tắc kè nhật bản Gekko japonicus x

8 Thạch sùng bau-ring Hemidactylus bowringii x

9 Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus x x x

10 Thạch sùng sapa Hemidactylus sapaensis x x

3.Họ thằn lằn chính thức

11 Liu điu chỉ Takydromus sexlineatus x

4 Họ thằn lằn rắn Anguidae

TT Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên khoa học QS PV MV TL

12 Thằn lằn rắn hác Ophisaurus harti x

13 Thằn lằn bóng sapa Mabuya chapaense x

14 Thằn lằn bóng đuôi dài

15 Thằn lằn bóng đốm M macularia x x

16 Thằn lằn bóng hoa M multifasciata x x

17 Thằn lằn phênô sao Sphenomorphusstellatus x

18 Thằn lằn phênô ấn Sphenomorphus indicus x x

19 Thằn lằn tai hải nam Tropidophorus hainamus x

20 Thằn lằn tai ba vì Tropidophorus baviensis x x x

21 Kỳ đà hoa Varanus salvator x

22 Rắn giun thường Ramphotyphlops braminus x

25 Rắn mai gầm lát Calamaria pavimentata x x

26 Rắn mai gầm bắc Camalaria septentrionalis x

27 Rắn roi thường Ahaetulla prasina x x x

28 Rắn rào đốm Boiga multomaculata x

29 Rắn sọc dƣa Coelognathus radiata x x

30 Rắn đai lớn Cyclophiops major x

31 Rắn nhiều đai Cyclophiops multicinctus x x

32 Rắn khuyết đai Lycodon subcinctus x x

33 Rắn khiêm xám Oligodon cinereus x

TT Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên khoa học QS PV MV TL

34 Rắn khiếm ebehac Oligodon eberhardti x

37 Rắn sọc đuôi Orthris taenirus x

38 Rắn ráo thường Ptyas korros x x

40 Rắn rồng cổ đen Sibynophis collaris x x

41 Rắn bồng chì Enhydris plumbea x

42 Rắn hoa cỏ ba vì Rhabdophis callichroma x x

43 Rắn hoa cỏ vàng Rhabdophis chrysargos x

44 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus x

45 Rắn hoa cân vân đen Sinonatrix percarinata x

47 Rắn xe điếu xám Achalinus spinalis x

48 Rắn sãi khasi Amphiesma khasiensis x

49 Rắn sãi sau-te Amphiesma sauteri x

50 Rắn hổ xiên tre Pseudoxenodon bombusicola x x

52 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus x x

53 Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus x

54 Rắn hổ mang trung quốc

55 Rắn hổ chúa Ophiophagus hannah x

56 Rắn lá khô thường Sinomicrurus maccellandi x x x

57 Rắn lục mép trắng Cryptelytrops albolabris x x

58 Rắn lục núi Ovophis montcola x x

TT Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên khoa học QS PV MV TL mucrosquamatus

13 Họ Rùa đầu to Platysternidae

60 Rùa đầu to Platysternum megacephalum x

61 Rùa sa nhân Cuora mouhotii x x

62 Rùa cổ sọc Ocadia sinensis x

63 Rùa núi vàng Indotestudo elongata x

64 Ba ba gai Palea steindachneri x

65 Ba ba trơn Pelodiscus sinensis x x

Ghi chú:QS: Quan sát, MV: Mẫu vật, PV: Phỏng vấn, TL: Tài liệu

Bảng 4.2 Danh sách các loài lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì

TT Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên khoa học QS PV MV TL

2 Cóc núi got Ophryophryne gerti x

3 Ếch ương thường Kaloula pulchra x x x

4 Nhái bầu vân Microhyla pulchra x x x

4 Họ Ếch nhái thức Dicroglossidae

TT Tên Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên phổ thông Tên khoa học QS PV MV TL

9 Ếch gai vân nam Nanorana yunnanensis x x

12 Cóc nước sần Occidozyga lima x

13 Cóc nước nhẵn Occidozyga laevis x

16 Chàng mẫu sơn Hylarana maosonensis x

21 Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax x x x

22 Ếch cây trung bộ Rhacophorus annamensis x

23 Ếch cây nếp da mỏng Rhacophrus exechopygus x

24 Ếch cây sần bắc bộ Theloderma corticale x

25 Nhái cây mí Feihyla palpebralis x

Ghi chú: QS: Quan sát, MV: Mẫu vật, PV: Phỏng vấn, TL: Tài liệu

Trong tổng số 90 loài bò sát và lưỡng cư được khảo sát, có 24 loài được quan sát trực tiếp, bao gồm 16 loài bò sát và 8 loài lưỡng cư, chiếm 26,67% tổng số loài trong khu vực Không có loài nào được ghi nhận qua các phương pháp khác.

Trong nghiên cứu tại VQG Ba Vì, 27 nguồn thông tin mẫu vật đã được khảo sát, dẫn đến việc xác định 33 loài, bao gồm 22 loài bò sát và 11 loài lưỡng cư, chiếm 36,66% tổng số loài Các loài được ghi nhận chủ yếu là những loài phổ biến, dễ nhận biết và đã được công bố trong tài liệu trước đó Mặc dù không có loài bò sát hay lưỡng cư mới nào được bổ sung vào danh sách, nhưng với gần 5% diện tích điều tra đã quan sát được 24 loài (chiếm 26,675%), cho thấy tiềm năng phát hiện thêm các loài bò sát và lưỡng cư tại VQG Ba Vì là rất lớn.

Theo tài liệu của Nguyễn Đình Gươm (2017), VQG Ba Vì ghi nhận 98 loài bò sát và lưỡng cư, trong đó có 8 loài không phân bố tại đây và không có mẫu vật Các loài này bao gồm: Ô rô gai (Acanthosaura crucigera), Nhông phurucôphe (Calotes fruhstorferi), Thằn lằn chân ngắn (Lygosoma quadrupes), Nhái bầu hoa cương (Microhyla marmorata), Nhái bầu trơn (Micryletta inornata), Nhái bầu hoa (Microchyla fissipes), Nhái bầu hây môn (Microchyla heymonsi) và Nhái bầu vẽ (Microchyla picta) Do đó, nghiên cứu này chỉ kế thừa 90 trong tổng số 98 loài đã được ghi nhận tại VQG Ba Vì.

Trong quá trình điều tra, thời tiết như sương mù và mưa kéo dài đã ảnh hưởng đáng kể đến việc phát hiện các loài bò sát và lưỡng cư Thêm vào đó, đợt điều tra diễn ra trong thời gian ngắn với số lượng nhân lực hạn chế, khiến cho việc khảo sát trên diện tích rộng không thể thực hiện Do đó, khả năng phát hiện các loài còn nhiều hạn chế.

Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần các loài bò sát, lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì

4.2.1 Mức độ đa dạng giữa lớp lưỡng cư và lớp bò sát

Mức độ đa dạng về số bộ, họ, loài bò sát và lƣỡng cƣ đƣợc tổng hợp và trình bày trong bảng 4.3

Bảng 4.3: Đa dạng về thành phần bò sát và lưỡng cư tại VQG Ba Vì

TT Lớp động vật Số bộ Số họ Số loài

Theo bảng 4.3, lớp bò sát tại VQG Ba Vì có sự đa dạng vượt trội hơn lớp lưỡng cư, với tỷ lệ đa dạng từ 2 đến 2,6 lần về số bộ, họ và số loài Mức độ đa dạng này phản ánh đúng tình hình đa dạng của lớp bò sát so với lớp lưỡng cư tại Việt Nam.

Trong nghiên cứu này, đã ghi nhận 357 loài bò sát thuộc 24 họ và 3 bộ, cùng với 176 loài lưỡng cư thuộc 10 họ và 3 bộ Tuy nhiên, do phần lớn các loài lưỡng cư hoạt động vào ban đêm, thời gian điều tra hạn chế trong nghiên cứu đã ảnh hưởng đến khả năng quan sát chúng.

4.2.2 Mức độ đa dạng giữa các bộ và họ bò sát

Tổng hợp số loài theo từng họ và bộ bò sát tại VQG Ba Vì đƣợc trình bày trong bảng 4.4 và hình 4.1

Bảng 4.4: Sự đa dạng về các bộ và họ bò sát tại VQG Ba Vì

Lớp Bộ Họ Số loài Tỉ lệ phần trăm so với tổng các loài bò sát VQG

Bò sát Có vảy Nhông 5 7,69

Lớp Bộ Họ Số loài Tỉ lệ phần trăm so với tổng các loài bò sát VQG

Hình 4.1: Biều đồ biểu diễn mức độ đa dạng giữa các họ bò sát

Khu vực Ba Vì có sự đa dạng rõ rệt về các bộ trong lớp bò sát, trong đó bộ Có vẩy chiếm ưu thế với 12 họ, tương đương 54,54% tổng số họ bò sát Ngược lại, bộ Rùa lại có số lượng họ ít nhất với chỉ 2 họ, chiếm 9,09% tổng số họ.

Theo hình bảng 4.4 và hình 4.1, họ Rắn nước (Colubridae) có sự đa dạng cao nhất với 27 loài, chiếm 40,09% tổng số loài bò sát tại VQG Ba Vì Tiếp theo là họ Thằn lằn bóng (Scincidae) với 8 loài, chiếm 12,12% Trong khi đó, sáu họ bò sát ít đa dạng nhất bao gồm họ Thằn lằn rắn (Anguidae), họ Kỳ đà (Varanidae), và họ Rắn giun.

Số loài theo từng họ bò sát

Họ Typhlopidae, họ Trăn (Pythonidae), họ Rùa đầu to (Platysternidae) và họ Rùa núi (Testudindaedae) mỗi có một loài, chiếm 1,41% tổng số loài bò sát tại Việt Nam Trong số này, họ Rắn nước nổi bật với sự đa dạng cao và nhiều loài phân bố rộng rãi trên toàn quốc, điều này giải thích cho sự phong phú của họ tại VQG Ba Vì Môi trường sống đa dạng của các loài Rắn nước kết hợp với điều kiện tự nhiên lý tưởng của VQG Ba Vì tạo nên môi trường thuận lợi cho sự phát triển của chúng.

4.2.3 Mức độ đa dạng giữa các bộ và họ lưỡng cư

Tổng hợp số loài theo từng họ và bộ lƣỡng cƣ tại VQG gia Ba Vì đƣợc trình bày nhƣ bảng 4.5 và hình 4.2

Bảng 4.5 Sự đa dạng của các bộ và họ lưỡng cư tại VQG Ba Vì

Lớp Bộ Họ Số loài

Tỉ lệ phần trăm so với tổng các loài lƣỡng cƣ VQG Ba Vì

Lƣỡng cƣ Không đuôi Cóc 1 4

Họ nhái bầu 2 8 Êch nhái thức 9 36 Ếch nhái 7 25 Ếch cấy 5 20

Hình 4.2: Biểu đồ biểu diễn mức độ mức độ đa dạng giữa các họ lƣỡng cƣ

Cóc Cóc bùn Họ nhái bầu Êch nhái thức Ếch nhái Ếch cấy

Số loài theo từng họ lƣỡng cƣ

Xét về mức độ đa dạng các bộ trong lớp lƣỡng cƣ với 6 họ chiếm 27,27

% sô họ bò sát, lƣỡng cƣ trong khu vực

Sự đa dạng loài giữa các họ lưỡng cư tại VQG Ba Vì cho thấy họ Ếch nhái chính thức (Dicroglossidae) chiếm ưu thế với 9 loài, tương đương 36% tổng số loài lưỡng cư Tiếp theo là họ Ếch nhái (Ranidae) với 7 loài (28%), và họ ếch cây (Rhacophoridae) có 5 loài (20%) Họ nhái bầu (Microhylidae) có 2 loài (8%), trong khi họ Cóc (Bufonidae) và họ Cóc bùn (Megophryidae) là hai họ ít đa dạng nhất với mỗi họ chỉ 1 loài (3,23%) Họ Ếch nhái chính thức không chỉ có sự đa dạng cao mà còn phân bố rộng rãi trên toàn quốc, điều này góp phần quan trọng vào sự phong phú của họ này tại VQG Ba Vì.

4.2.4 Mức độ đa dạng các loài bò sát và lưỡng cư theo sinh cảnh

Kết quả điều tra cho thấy có 5 dạng sinh cảnh cho các loài bò sát và lưỡng cư trong khu vực nghiên cứu, bao gồm: sinh cảnh đồng ruộng, sinh cảnh ven hồ và sông suối, sinh cảnh rừng tre nứa, sinh cảnh rừng tự nhiên, và sinh cảnh rừng trồng.

Dạng sinh cảnh này có diện tích nhỏ trong khu vực nghiên cứu, chủ yếu được sử dụng để trồng các loại cây lương thực như lúa và hoa màu Nơi đây còn là môi trường sống phong phú cho nhiều loài côn trùng như cào cào, châu chấu và bọ cánh cứng, tạo ra nguồn thức ăn dồi dào cho các loài bò sát và lưỡng cư.

Sinh cảnh đồng ruộng chịu tác động lớn từ hoạt động của con người, bao gồm cày bừa, cuốc xới, và sử dụng phân bón, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật Những hoạt động này ảnh hưởng đáng kể đến môi trường sống của các loài sinh vật.

32 tra đã ghi nhận đƣợc 7 loài bò sát, lƣỡng cƣ (chiếm 7,69 % tổng số loài trong khu vực)

4.2.4 2.Sinh cảnhven hô sông suối

Sinh cảnh nghiên cứu có diện tích nhỏ, nằm xen kẽ với các dạng sinh cảnh khác, bao gồm các ven hồ và khe suối, nơi có nhiều thực vật thủy sinh và bán thủy sinh Mực nước tại các hồ và suối ổn định, với nhiệt độ thấp và độ ẩm cao, tạo điều kiện cho nhiều hang hốc và bụi cây phát triển Sinh cảnh này cung cấp nguồn thức ăn phong phú cho các loài bò sát và lưỡng cư Trong quá trình điều tra, đã ghi nhận được 7 loài động vật, chiếm 7,68% tổng số loài trong khu vực.

% tổng số các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận trong đợt điều tra này)

4.2.4.3 Sinh cảnh rừng tre nứa

Sinh cảnh rừng tre trúc chiếm diện tích lớn trong khu vực, với tầng thảm mục dày thuận lợi cho bò sát và lưỡng cư Tuy nhiên, sinh cảnh này lại nghèo về đa dạng thực vật, dẫn đến sự thiếu hụt các loài côn trùng sinh sống trong khu vực.

Hình 4.4: Sinh cảnh ven hồ, sông suối

Hình 4.5: Sinh cảnh rừng tre nứa

33 loài bò sát, lƣỡng cƣ sinh sống trên dạng sinh cảnh này không nhiều và thường chỉ có một số loài như:

Thằn lằn, Cóc, Nghóe, Chẫu, Trong đợt điều tra này ghi nhận đƣợc 5 loài chiếm 5,55% tổng số các loài bò sát, lƣỡng cƣ trong khu vực

4.2.4.4 Sinh cảnh rừng tự nhiên

Sinh cảnh lớn nhất trong khu vực nghiên cứu là rừng tự nhiên tại VQG Ba Vì, nơi ít bị tác động và chủ yếu gồm các trạng thái rừng IIa, IIb, IIIa1 và IIIa2 Đặc trưng của sinh cảnh này là tán rậm rạp và thảm thực vật dày, ẩm ướt, tạo điều kiện lý tưởng cho các loài bò sát và lưỡng cư sinh sống Nơi đây cũng có nhiều loài côn trùng và động vật, cung cấp nguồn thức ăn phong phú cho các loài bò sát và lưỡng cư.

Trong đợt điều tra, có 16 loài bò sát và lưỡng cư được ghi nhận, chiếm 17,77% tổng số loài Đây là sinh cảnh có số lượng loài bò sát và lưỡng cư phong phú nhất trong 5 sinh cảnh được khảo sát tại khu vực nghiên cứu.

Các loại cây trồng chủ yếu ở sinh cảnh này thường là cây bản địa nhƣ: Thông, Sa mộc,

Muồng đen Khu vực này có địa hình khá đơn giản, chủ yếu là những

Hình 4.6: Sinh cảnh rừng tự nhiên

Hình 4.7: Sinh cảnh rừng thông

Khai thác và sử dụng rừng đã gây ra tác động lớn đến hệ sinh thái, nhưng rừng trồng sau khi khép tán đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo môi trường tự nhiên Tán rừng không chỉ che phủ mặt đất mà còn tăng độ ẩm không khí và đất, đồng thời tạo điều kiện cho sự phát triển của vi sinh vật, giun đất và thân mềm Những sinh vật này giúp phân giải xác sinh vật, làm cho đất rừng trở nên màu mỡ và tơi xốp, ngăn ngừa xói mòn và giữ nước hiệu quả Tuy nhiên, quá trình khai thác và trồng lại rừng cần thời gian và ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái Trong khu vực rừng trồng, đã ghi nhận được 8 loài bò sát và lưỡng cư, chiếm 8,88% tổng số loài được phát hiện.

4.2.4.6 Sự ghi nhận các loài bò sát, lưỡng cư theo các sinh cảnh

Kết quả điều tra cho thấy số lượng các loài bò sát và lưỡng cư được ghi nhận theo các sinh cảnh đã được tổng hợp trong bảng 4.6 và hình 4.8.

Bảng 4.6: Phân bố bò sát, lưỡng cư theo sinh cảnh

TT Loài SC1 SC2 SC3 SC4 SC5

4 Thằn lằn bóng đuôi dài x x x x x

6 Thằn lằn tai ba vì x

9 Rắn hoa cỏ ba vì x

TT Loài SC1 SC2 SC3 SC4 SC5

24 Ếch cây mép trắng x x Đa dạng alpha 7 7 5 16 8 Đa dạng beta SC1&

Ghi chú : SC1 : Sinh cảnh đồng ruộng SC2:Sinh cảnh ven hồ sông suối

SC3 : Sinh cảnh rừng tre nứa SC4: Sinh cảnh rừng tự nhiên

SC 5: Sinh cảnh rừng trồng

Hình 4.8: Biêu đồ phân bố các loài bò sát và lƣỡng cƣ theo sinh cảnh

Giá trị tài nguyên và các mối đe dọa đên các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại khu vực nghiên cứu

4.3.1 Giá trị tài nguyên và tình trạng của các loài bò sát, lưỡng cư

Kết quả phỏng vấn và cập nhật tình trạng của các loài bò sát, lƣỡng cƣ tại VQG Ba Vì đƣợc trình bày trong bảng 4.8

Bảng 4.8 Giá trị tài nguyên và giá trị bảo tồn các loài bò sát, lưỡng cư

Giá trị Mức độ đe dọa

TP DL TM ST SĐVN

14 Thằn lằn bóng đuôi dài x x

Giá trị Mức độ đe dọa

TP DL TM ST SĐVN

19 Thằn lằn tai hải nam x

20 Thằn lằn tai ba vì x

21 Kỳ đà hoa x EN IIB

29 Rắn sọc dƣa x x x x VU IIB

Giá trị Mức độ đe dọa

TP DL TM ST SĐVN

36 Rắn sọc đuôi khoanh x x x VU

42 Rắn hoa cỏ ba vì x

45 Rắn hoa cân vân đen x

Giá trị Mức độ đe dọa

TP DL TM ST SĐVN

52 Rắn cạp nong x EN IIB

53 Rắn cạp nia bắc x x x x IIB

54 Rắn hổ mang trung quốc x x x EN IIB II

55 Rắn hổ chúa x x CR IB x II

56 Rắn lá khô thường x x x x EN IIB

60 Rùa đầu to x x x x EN EN IIB II

64 Ba ba gai x x x VU EN

Giá trị Mức độ đe dọa

TP DL TM ST SĐVN

Giá trị Mức độ đe dọa

TP DL TM ST SĐVN

22 Ếch cây trung bộ x EN

23 Ếch cây nếp da mỏng x

24 Ếch cây sần bắc bộ x

Nghị định 32 (2006) và Nghị định 160 quy định về quản lý và bảo vệ các loài thực phẩm (TP), dược liệu (DL) và thương mại (TM) liên quan đến sinh thái (ST) Sách đỏ Việt Nam (2007) và Sách đỏ thế giới (IUCN, 2017) cung cấp thông tin quan trọng về các loài động vật hoang dã Công ước CITES (2015) cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc kiểm soát buôn bán quốc tế các loài động vật hoang dã, nhằm bảo vệ đa dạng sinh học.

2013-danh lục các loài nguy cấp quý hiếm được uy tiên bảo vệ

+ CR: Loài ở cấp rất nguy cấp

+ EN: Loài ở cấp nguy cấp

+ VU: Loài ở cấp sẽ nguy cấp

+ LC: Loài ít được quan tâm

+ IB: Động vật rừng cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

+ IIB: Động vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

+ II: Phụ lục II của CITES (2015)

 Về mặt giá trị sử dụng

Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy 100% các loài bò sát và lưỡng cư đều có giá trị sinh thái quan trọng, đóng vai trò then chốt trong chuỗi thức ăn và mạng lưới thức ăn của hệ sinh thái Chúng không chỉ là thiên địch của nhiều loài côn trùng, giáp xác và thú nhỏ gây hại cho mùa màng, mà còn được sử dụng làm thực phẩm (29 loài, chiếm 32,2%), làm dược liệu (12 loài, chiếm 13,33%) và cho mục đích thương mại (12 loài, chiếm 13,3%) Nghiên cứu này chỉ ra rằng giá trị sử dụng các loài bò sát tại khu vực nghiên cứu khá cao, nhưng cũng đứng trước nguy cơ khai thác quá mức, dẫn đến giảm số lượng loài Do đó, cần có biện pháp hợp lý để bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.

 Về mặt giá trị bảo tồn

Trong bảng 4.8, các loài bò sát và lưỡng cư tại VQG Ba Vì được ghi nhận có giá trị bảo tồn cao, trong đó nhiều loài đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng và được pháp luật bảo vệ.

Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), có 18 loài bò sát và lưỡng cư được ghi nhận, trong đó có 2 loài ở cấp Cực kỳ nguy cấp (CR) là Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) và Trăn đất (Python molurus) Ngoài ra, có 8 loài ở cấp Nguy cấp (EN) tiêu biểu như Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus), Rùa núi vàng (Indotestudo elongata), và Ếch vạch (Annandia delacouri), cùng với 7 loài ở cấp Sắp nguy cấp (VU).

Theo Danh sách đỏ thế giới của IUCN năm 2017, có 3 loài bò sát lưỡng cư được ghi nhận, trong đó 2 loài thuộc cấp EN là Rùa đầu to (Platysternum megacephalum) và Ba ba gai (Palea steindachneri), cùng với 1 loài ở cấp VU là Ba ba trơn.

Nghị định 32 (2006) quy định có 9 loài động vật, trong đó có 1 loài thuộc nhóm IB là Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) và 8 loài thuộc nhóm IIB, điển hình như Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Trăn đất (Python molurus) và Rùa đầu to (Platysternum megacephalum).

Nghị định 160/2013/NĐ_CP danh lục các loai nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ có 1 loài là Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah)

Theo Công ước CITES năm 2015, có 4 loài động vật được ghi tên, tất cả đều thuộc phụ lục II Các loài này bao gồm: Rắn hổ mang Trung Quốc (Naja atra), Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), Rùa đầu to (Platysternum megacephalum) và Rùa sa nhân (Cuora mouhotii).

Từ kết quả phân tích trên có thể thấy, các loài bò sát lƣỡng cƣ tại VQG Ba

Vườn Quốc gia Ba Vì không chỉ có giá trị sử dụng cao mà còn là nơi bảo tồn nhiều loài bò sát và lưỡng cư quý hiếm, có ý nghĩa toàn cầu Do đó, việc quản lý và bảo tồn các loài bò sát tại đây, đặc biệt là những loài đang bị đe dọa tuyệt chủng như rắn hổ chúa và trăn đất, cần được các tổ chức bảo tồn và cơ quan chức năng chú trọng hơn nữa.

4.3.2 Các mối đe dọa đến loài bò sát lưỡng cư tại Vườn quốc gia Ba Vì

Săn bắt và phá hủy sinh cảnh là hai mối đe dọa chính đối với hệ sinh thái bò sát và lưỡng cư tại VQG Ba Vì Phá hủy sinh cảnh diễn ra qua nhiều hình thức, bao gồm khai thác gỗ củi và lâm sản ngoài gỗ không bền vững từ cộng đồng địa phương, khai thác gỗ, chăn thả gia súc không kiểm soát, và mất rừng tự nhiên do canh tác.

Hoạt động săn bắt do người dân địa phương quanh VQG gây ra đang dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng các loài bò sát và lưỡng cư Việc sử dụng chó săn để bắt các loài như rùa và rắn đang đe dọa sự tồn tại của chúng Nhiều loài bò sát và lưỡng cư, như ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus), ếch xanh (Odorrana chloronota), và rắn ráo thường (Ptyas korros), được săn bắt để làm thực phẩm cho gia đình Ngoài ra, các loài có giá trị kinh tế cao như rắn hổ mang (Naja atra), hổ chúa (Ophiophagus hannah), và rắn cặp nong (Bungarus fasciatus) thường bị bắt để bán ra thị trường.

Phá hủy sinh cảnh là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm số lượng loài bò sát và lưỡng cư trong khu vực điều tra Các hoạt động như khai thác gỗ củi, thu hoạch lâm sản ngoài gỗ không bền vững, chăn thả gia súc bừa bãi và mất rừng tự nhiên do canh tác đã ghi nhận là những yếu tố góp phần vào tình trạng này.

Hoạt động khai thác gỗ và canh tác nương rẫy chủ yếu diễn ra tại các vùng giáp ranh của VQG, dẫn đến mất mát sinh cảnh cho các loài bò sát và ếch nhái Quá trình này tạo ra nhiều đường giao thông và đường mòn trong rừng, gây chia cắt sinh cảnh sống và ảnh hưởng tiêu cực đến quần thể bò sát và lưỡng cư Những loài này, sống trong cả môi trường nước và trên cạn, rất nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường sống, do đó, sự suy giảm sinh cảnh có thể gây nguy hiểm cho sự tồn tại của chúng.

Dự án đầu tư mở rộng và nâng cấp tuyến đường từ khu vực coste 400 lên coste 1100 sẽ xâm lấn diện tích đất và rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái động thực vật Sự thay đổi mục đích sử dụng đất dẫn đến việc thu hẹp diện tích rừng, làm mất cân bằng sinh thái, biến đổi cảnh quan và tăng cường quá trình xói mòn.

Hoạt động đào, múc và vận chuyển gây mất sinh cảnh sống của nhiều loài bò sát và lưỡng cư, đồng thời làm gia tăng xói mòn và sạt lở đất do giải phóng mặt bằng và san ủi đất cho các công trình xây dựng Việc vứt rác và xả thải bừa bãi vào nguồn nước, cùng với lượng xăng dầu thải ra từ thiết bị xây dựng, ảnh hưởng lâu dài đến môi trường sống của động thực vật Quá trình vận chuyển nguyên vật liệu tạo ra khói bụi, ô nhiễm và tiếng ồn, khiến các loài động vật hoảng sợ và có thể dẫn đến cái chết do tai nạn giao thông với xe cộ và máy móc.

Hoạt động khai thác gỗ tại vườn quốc gia Ba Vì hiện đang được quản lý chặt chẽ, tuy nhiên tình trạng khai thác gỗ trái phép vẫn tiếp tục diễn ra.

Các giải pháp quản lý và bảo tồn cácloài bò sát, lƣỡng cƣ tại hình VQG Ba Vì

Dựa trên các nghiên cứu về tình hình đe dọa đến khu vực bảo tồn bò sát lưỡng cư, bốn giải pháp quản lý bảo tồn được đề xuất nhằm bảo vệ khu vực này và đa dạng sinh học tại Ba Vì bao gồm: 1) Tăng cường công tác giám sát và quản lý môi trường sống; 2) Thực hiện các chương trình giáo dục cộng đồng về bảo tồn; 3) Khôi phục và bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên; 4) Phối hợp với các tổ chức bảo tồn để triển khai các dự án bảo vệ hiệu quả.

4.4.1.Giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng các mối đe dọa

Hạt kiểm lâm và chính quyền địa phương cần thu hồi triệt để các dụng cụ săn bắt, nghiêm cấm các hoạt động săn bắt và xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến các loài bò sát, lưỡng cư quý hiếm Cần tăng cường tuần tra tại các khu vực thường xảy ra săn bắt, đồng thời tổ chức chương trình tập huấn cho người dân địa phương nhằm nâng cao ý thức và trách nhiệm trong việc bảo vệ rừng, đặc biệt là đối với những đối tượng sống phụ thuộc vào rừng.

Hành vi đốt rừng bừa bãi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý nghiêm minh Hạt Kiểm Lâm địa phương cần lắp đặt biển báo phân cấp mức độ dễ cháy trong mùa khô và tại các khu vực thường xuyên xảy ra cháy rừng.

Sinh cảnh sống của các loài bò sát và lưỡng cư trong khu vực nghiên cứu đang bị đe dọa nghiêm trọng bởi các hoạt động như chăn nuôi, canh tác nông nghiệp, du lịch, sinh vật ngoại lai xâm hại, đốt rừng và khai thác gỗ Để bảo tồn sinh cảnh sống cho các loài này, cần thiết phải triển khai các biện pháp tổng hợp cụ thể nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ những hoạt động trên.

Bảo vệ môi trường sống cho các loài bò sát và lưỡng cư là rất quan trọng Việc quản lý sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong đồng ruộng cần được thực hiện một cách cẩn thận để giảm thiểu tác động tiêu cực đến hệ sinh thái Hạn chế tối đa việc sử dụng hóa chất sẽ giúp bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì sự cân bằng tự nhiên.

Để bảo vệ môi trường, cần xử lý 51% lượng thuốc bảo vệ thực vật còn dư và xây dựng các khu xử lý chất thải từ trang trại chăn nuôi lợn, gà nhằm ngăn chặn tình trạng xả thải bừa bãi Đồng thời, quy hoạch các khu du lịch một cách hợp lý và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái sẽ giúp phát triển bền vững, gắn liền với bảo vệ môi trường Cần ngăn chặn việc mở rộng khu du lịch một cách không kiểm soát, bảo vệ sinh cảnh của các loài bò sát và lưỡng cư.

4.4.2.Giải pháp bảo tồn các loài bò sát lưỡng cư quý hiếm trong khu vực Đặc biệt quan tâm tới việc bảo vệ các loài lƣỡng cƣ bò sát nguy cấp, quý hiếm đƣợc ƣu tiên bảo tồn trong khu vực Đây là những loài có số lƣợng còn hạn chế có giá trị cao về mặt bảo tồn không chị đổi với các khu vực nghiên cứu mà còn có giá trị trên phạm vi cả nước cũng như thế giới Tiếp tục tiến hành điều tra vào các mùa khác trong năm để thu thập thêm thông tin về phân bố, mật độ, đa dạng sinh cảnh sống của các loài bò sát lƣỡng cƣ Đặc biệt là các loài quý hiếm , xây dựng các tuyến, điểm khảo sát đi qua nhiều sinh cảnh mới chiều dài khác nhau Lấp kế hoạch và hoạt động giám sát có sự tham gia của cộng đồng

Nâng cao vai trò và nhiệm vụ của lực lượng kiểm lâm cùng chính quyền địa phương là cần thiết trong việc bảo tồn các loài nguy cấp, quý hiếm Cần tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ kiểm lâm về bảo tồn quần thể bò sát lưỡng cư Đồng thời, kêu gọi sự hỗ trợ từ các tổ chức trong và ngoài nước nhằm bảo tồn các loài nguy cơ tuyệt chủng Đặc biệt, các loài bò sát quý hiếm thuộc họ Rắn hổ (Elapidae) có giá trị kinh tế cao và thường bị săn bắt để ngâm rượu hoặc làm thực phẩm, trong đó có loài Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah) cần được bảo tồn ở cấp quốc tế Do đó, cần có kế hoạch điều tra, giám sát sự biến động số lượng các loài bò sát thuộc họ Rắn hổ tại khu vực nghiên cứu.

4.4.3 Nâng cao ý thức và sinh kế cho người dân

Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học là cần thiết, đặc biệt thông qua giáo dục cho học sinh tại các trường học, nhất là những em sống gần khu vực có loài nguy cấp quý hiếm Các hoạt động cộng đồng như tuyên truyền bằng pa nô, áp phích và sử dụng internet sẽ giúp nâng cao hiểu biết của người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ và bảo tồn các loài bò sát lưỡng cư nguy cấp, quý hiếm là cần thiết Việc thay đổi nhận thức và cải thiện kinh tế cho người dân đóng vai trò quyết định trong hiệu quả công tác bảo tồn Do đó, bên cạnh các hoạt động tuyên truyền, cần phối hợp với chính quyền các cấp để xây dựng dự án phát triển kinh tế, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên tự nhiên.

4.4.4.Hoàn thiện hệ thống quản lý địa phương

Để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, cần xây dựng các chính sách tạo hành lang pháp lý cho lực lượng kiểm lâm Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp chế tài mạnh mẽ đối với những hành vi vi phạm Việc săn bắt và buôn bán các loài động vật quý hiếm, có giá trị kinh tế cao phải được nghiêm cấm hoàn toàn.

Tổ chức chương trình nâng cao năng lực thực thi pháp luật cho cán bộ kiểm lâm và cán bộ địa phương cấp xã nhằm ngăn chặn việc sử dụng xung điện trong đánh cá.

KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾNNGHỊ

Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu và điều tra thực tế tại VQG Ba Vì, một số kết luận của đề tài đƣợc khái quát nhƣ sau:

1 Đợt điều tra này đã ghi nhận đƣợc 90 loài bò sát, lƣỡng cƣ thuộc 22 họ và 3 bộ Trong đó, lớp bò sát có 65loài, 16 họ và 2 bộ; lớp lƣỡng cƣ có 25 loài thuộc 6 họ và 1 bộ Trong số các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận có 24 loài đƣợc quan sát trực tiếp ngoài thực địa

2 Mức độ đa dạng của lớp bò sát cao hơn so với lớp lƣỡng cƣ Bộ Có vẩy có sự đa dạng nhất trong các bò sát đƣợc ghi nhận trong nghiên cứu này Trong 16 họ bò sát ở khu vực nghiên cứu, họ Rắn nước (Colubridae) có sự đa dạng loài lớn nhất với 27 loài Trong 6 họ lƣỡng cƣ, thì họ Ếch nhái thức (Dicroglossidae) có sự đa dạng loài lớn nhất với 9 loài Trong 5 sinh cảnh chủ yếu của các loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận tại khu vực nghiên cứu, sinh cảnh rừng tự nhiên có sự đa dạng nhất và kém đa dạng nhất là sinh cảnh ven suối, hồ

3 Trong tổng số 90 loài bò sát, lƣỡng cƣ đƣợc ghi nhận trong đợt điều tra có 18 loài bò sát, lƣỡng cƣ hiện đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Việt Nam và trên toàn thế giới; 18 loài hiện đang đƣợc Chính phủ Việt Nam bảo vệ và đƣợc quy định trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP ( 18 loài) và Nghị định 16/2013/NĐ-CP ( 1loài) Số loài đƣợc pháp luật quốc tế kiểm soát trong việc buôn bán ( 4 loài) trong Công ƣớc CITES (2015) Một số loài có giá trị bảo tồn cao và đề xuất ƣu tiên bảo tồn ở VQG Ba Vì đó là: Rắn hổ mang trung quốc (Naja atra), Rắn hổ chúa (Ophiophagus hannah), Rùa đầu to (Platysternum megacephalum), Rùa sa nhân (Cuora mouhotii) Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Trăn đất (Python molurus) vv

Nghiên cứu đã xác định và đánh giá 7 mối đe dọa đối với các loài bò sát và lưỡng cư trong khu vực, trong đó hoạt động khai thác gỗ được xem là nguyên nhân gây ảnh hưởng lớn nhất tới nguồn tài nguyên này.

4 Đã đề xuất đƣợc 4 nhóm giải pháp để bảo tồn và phát triển các loài bò sát lƣỡng cƣ tại khu vực Ba Vì bao gồm :

- Giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng các mối đe dọa

- Giải pháp bảo tồn các loài bò sát lƣỡng cƣ quý hiếm trong khu vực

- Nâng cao ý thức và sinh kế cho người dân

- Hoàn thiện hệ thống quản lý địa phương

Mặc dù rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, nhƣng bản khóa luận vẫn còn một số tồn tại sau:

Khu vực nghiên cứu rộng lớn với địa hình phức tạp đã gây khó khăn trong việc thiết lập tuyến điều tra Do đó, tuyến điều tra chưa được thực hiện nhiều và thiếu sự tỉ mỉ, chỉ có tính chất đại diện, dẫn đến kết quả nghiên cứu còn hạn chế.

Thời tiết có tác động lớn đến quá trình điều tra các loài Bò sát và Lưỡng cư Trong thời gian điều tra, thời tiết chủ yếu là mưa, nhiệt độ thấp và sương mù dày đặc, khiến việc phát hiện các loài này trở nên khó khăn.

Do thời gian nghiên cứu hạn chế và năng lực cá nhân còn yếu, phạm vi nghiên cứu chưa được mở rộng, dẫn đến việc chưa phản ánh đầy đủ thực trạng cũng như các mối quan hệ và tác động giữa môi trường với các loài bò sát và lưỡng cư.

Khuyến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Dựa trên những vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra thực tế, tôi khuyến nghị rằng đề tài cần được nghiên cứu trong thời gian dài hơn, bao gồm các mùa khác nhau, sinh cảnh đa dạng và các đai cao khác nhau Điều này sẽ cung cấp thông tin chi tiết hơn về hệ sinh thái bò sát và lưỡng cư trong khu vực.

Cần mở rộng phạm vi nghiên cứu để có thông tin đầy đủ hơn thành phần loài cũng nhƣ công tác quản lý bảo tồn tại khu vực

1 Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam-

Phần động vật, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội

2 Bộ tài nguyên và môi trường (2011), Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh họcnăm 2011

3 Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP,ngày 30 tháng 3 năm 2006 về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm

4 Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số

Nghị định 160/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 12/11/2013, quy định các tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý đối với danh mục các loài quý, hiếm cần được ưu tiên bảo vệ Nghị định này nhằm tăng cường công tác bảo tồn và quản lý các loài động, thực vật quý hiếm, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ sinh thái.

5 Đỗ Quang Huy, Lê Xuân Cảnh và Lưu Quang Vinh (2009), Quản lý động vật rừng (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội

6 Đỗ Quang Huy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đồng Thanh Hải và Nguyễn Đắc Mạnh (2009), Đa dạng sinh học (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội

7 Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998), Động vật rừng (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội

8 Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch nhái, Bò sát ở Vườn Quốc Gia Bạch Mã, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

9 Kiều Xuân Thế (2011), Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội

10 Đào Văn Tiến (1977,1979, 1981, 1982), Khóa định loại Bò sát Ếch nhái Việt Nam, Tạp chí Sinh Học, Hà Nội

11 Giang Trọng Toàn (2010), Khóa luận tốt nghiệp: Đặc điểm khu hệ

Bò sát, Ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội

12 Nguyễn Quảng Trường, Lê Nguyên Ngật và Raoul bain (2006), Thành phần loài ếch nhái và bò sát ở tỉnh Hà Giang, Tạp chí Sinh Học, Hà Nội

13 Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc and Nguyễn Quảng Trường (2009):

Herpetofauna of Vietnam Edition Chimaira Frankfurt am Main

Ngày đăng: 16/07/2021, 13:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường (2007), Sách đỏ Việt Nam- Phần động vật, NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam-Phần động vật
Tác giả: Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường
Nhà XB: NXB Khoa học tự nhiên và công nghệ
Năm: 2007
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 160/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của thủ tướng chính phủ về : Nghị định về tiêu chí về xác định loài và chế độ quản lý thuộc Danh lục các loài cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số "160/2013"/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của thủ tướng chính phủ về : Nghị định về tiêu chí về xác định loài và chế độ quản lý thuộc
Tác giả: Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2013
5. Đỗ Quang Huy, Lê Xuân Cảnh và Lưu Quang Vinh (2009), Quản lý động vật rừng (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý động vật rừng (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp)
Tác giả: Đỗ Quang Huy, Lê Xuân Cảnh và Lưu Quang Vinh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2009
6. Đỗ Quang Huy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đồng Thanh Hải và Nguyễn Đắc Mạnh (2009), Đa dạng sinh học (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng sinh học (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp)
Tác giả: Đỗ Quang Huy, Nguyễn Hoàng Nghĩa, Đồng Thanh Hải và Nguyễn Đắc Mạnh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2009
7. Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy (1998), Động vật rừng (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp), NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động vật rừng (Giáo trình Đại học Lâm Nghiệp)
Tác giả: Phạm Nhật và Đỗ Quang Huy
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
8. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng (2012), Ếch nhái, Bò sát ở Vườn Quốc Gia Bạch Mã, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ếch nhái, Bò sát ở Vườn Quốc Gia Bạch Mã
Tác giả: Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Ngô Đắc Chứng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2012
9. Kiều Xuân Thế (2011), Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Kiều Xuân Thế
Năm: 2011
10. Đào Văn Tiến (1977,1979, 1981, 1982), Khóa định loại Bò sát Ếch nhái Việt Nam, Tạp chí Sinh Học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khóa định loại Bò sát Ếch nhái Việt Nam
11. Giang Trọng Toàn (2010), Khóa luận tốt nghiệp: Đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khóa luận tốt nghiệp: Đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại Khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa – Phượng Hoàng, tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Giang Trọng Toàn
Năm: 2010
2. Bộ tài nguyên và môi trường (2011), Báo cáo quốc gia về đa dạng sinh họcnăm 2011 Khác
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP,ngày 30 tháng 3 năm 2006 về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w