1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại xã phú sơn, huyện ba vì, thành phố hà nội

65 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đánh Giá Hiện Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Nước Sinh Hoạt Tại Xã Phú Sơn, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Mỹ Linh
Người hướng dẫn ThS. Thái Thị Thúy An, ThS. Nguyễn Thị Bích Hảo
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Khoa Học Môi Trường
Thể loại Khoá Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (12)
    • 1.1. Tổng quan về nước sinh hoạt (12)
      • 1.1.1. Một số khái niệm về nước sinh hoạt (12)
      • 1.1.2. Nguồn cấp nước sinh hoạt (12)
      • 1.1.3. Các hình thức sử dụng nước sinh hoạt phổ biến ở Việt Nam (14)
      • 1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt (15)
    • 1.2. Thực trạng nước sinh hoạt ở Việt Nam (18)
    • 1.3. Một số nghiên cứu về nước sinh hoạt ở Việt Nam (20)
    • 1.4. Một số mô hình xử lý nước sinh hoạt (21)
  • CHƯƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (23)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (23)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (23)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 2.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu (23)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu (23)
      • 2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp (24)
      • 2.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn (24)
      • 2.4.4. Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường (24)
      • 2.4.5. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm (27)
      • 2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu ngoại nghiệp (33)
  • CHƯƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (35)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (35)
      • 3.1.2. Khí hậu (35)
    • 3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (36)
      • 3.2.1. Sản xuất nông nghiệp (36)
      • 3.2.2. Chăn nuôi (36)
      • 3.2.3. Thương mại, dịch vụ (36)
    • 3.3. Văn hóa – xã hội (37)
      • 3.3.1. Dân số (37)
      • 3.3.2. Văn hóa (37)
      • 3.3.3. Giáo dục (37)
      • 3.3.4. Y tế (38)
  • CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (39)
    • 4.1. Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại Xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội (39)
      • 4.1.1. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội (39)
      • 4.1.2. Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội (40)
    • 4.2. Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội (42)
      • 4.2.1. Kết quả phân tích các chỉ tiêu (42)
      • 4.3.1. Giải pháp quản lý (51)
      • 4.3.2. Giải pháp truyền thông – giáo dục (52)
      • 4.3.3. Giải pháp kĩ thuật (52)
  • CHƯƠNG V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ (59)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Tồn tại (59)
    • 5.3. Kiến nghị ................................................................................................. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)
  • PHỤ LỤC (63)

Nội dung

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về nước sinh hoạt

1.1.1 Một số khái niệm về nước sinh hoạt

Nước sinh hoạt là nước sạch hoặc nước có thể dùng để ăn, uống, vệ sinh của con người [14]

Nguồn nước sinh hoạt là nguồn nước có thể sử dụng trực tiếp hoặc qua xử lý để phục vụ nhu cầu sinh hoạt Hiện nay, các nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt bao gồm nước dưới đất, nước mặt và nước mưa.

1.1.2 Nguồn cấp nước sinh hoạt a Nước mặt

Nước mặt là nước tồn tại trên bề mặt đất liền hoặc hải đảo, bao gồm nước trong ao, hồ, sông và biển Quá trình bốc hơi nước từ các nguồn này, cùng với sự thoát hơi nước từ động thực vật, tạo ra hơi nước trong không khí Hơi nước sau đó ngưng tụ thành mưa, rơi xuống mặt đất và chảy từ cao xuống thấp, hình thành các dòng chảy như thác, ghềnh, suối và sông Nước cũng được tích tụ ở những vùng thấp trên lục địa, tạo thành hồ hoặc được đưa ra biển, góp phần hình thành lớp nước trên bề mặt của vỏ trái đất.

Thành phần hóa học của nước bề mặt bị ảnh hưởng bởi đặc điểm của đất đai mà nó chảy qua, cùng với chất lượng nước còn phụ thuộc vào các quá trình tự nhiên và hoạt động của con người.

Nước mặt chứa nhiều chất khí hòa tan, chủ yếu là oxy, và thường có hàm lượng chất rắn lơ lửng đa dạng về kích thước Các hạt lớn có khả năng lắng tự nhiên, trong khi các chất lơ lửng có kích thước hạt keo thường gây ra độ đục cho nước Ngoài ra, nước mặt còn chứa nhiều rong rêu, xác động vật và chất hữu cơ do quá trình phân hủy của sinh vật.

Chất lượng nước mặt biến đổi theo không gian và thời gian, và hiện nay đang chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người, dẫn đến ô nhiễm môi trường nước Nước dưới đất cũng bị ảnh hưởng bởi tình trạng này.

Nước dưới đất là nguồn nước tồn tại trong các tầng chứa nước ngầm, phân bố rộng rãi từ các khu vực ẩm ướt đến sa mạc, cũng như ở những vùng núi cao và cực của Trái Đất Nước dưới đất hình thành qua bốn con đường chính khác nhau.

Nước dưới đất chủ yếu hình thành từ nước mưa và nước mặt trong sông, hồ, đầm lầy, khi chúng ngấm xuống các tầng đất đá bên dưới có độ rỗng cao.

Trong quá trình trầm tích, bùn ướt được hình thành khi lắng đọng Tiếp theo, lớp trầm tích mới sẽ tạo ra áp lực lên lớp dưới, dẫn đến việc nén kết đá và tách nước thành các vỉa Các vỉa nước dưới đáy mỏ dầu khí thường thuộc dạng này.

Khi magma nguội đi, quá trình kết tinh diễn ra và lượng dư hydro cùng oxy tách ra, kết hợp thành nước Nước này từ magma tạo thành hơi nước, hình thành mây và cuối cùng tích tụ thành các đại dương cổ Hiện nay, nguồn nước từ magma đã giảm do lớp vỏ Trái Đất dày hơn, trong khi hydro là nguyên tố nhẹ nên ít giữ lại trong lòng Trái Đất.

 Thứ sinh: Các hoạt động thâm nhập làm nóng đất đá, gây biến chất các lớp trầm tích bên trên, dẫn đến giải phóng nước từ trầm tích

Nước dưới đất được phân chia thành nhiều loại, trong đó nước ngầm là một dạng quan trọng, tích trữ trong các lớp đất đá trầm tích như cát và sạn Nguồn nước ngầm đóng vai trò là nguồn cung cấp chính cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày.

Chất lượng nước dưới đất thường tốt hơn nước mặt và ít bị ảnh hưởng bởi hoạt động của con người Nước dưới đất không chứa rong rêu và các chất rắn lơ lửng, nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước Thành phần chính trong nước dưới đất là các tạp chất hòa tan, chịu ảnh hưởng từ điều kiện địa tầng, sinh hóa thời tiết và quá trình phong hóa Ngoài ra, nước dưới đất thường có độ pH thấp hơn nước mặt và chứa các ion như Mn²⁺, Fe²⁺, Ca²⁺.

Nước dưới đất có thể bị ô nhiễm do các hoạt động của con người, bao gồm chất thải từ sinh hoạt, chất thải động vật, hóa chất và phân bón hóa học Những chất thải này theo thời gian thẩm thấu vào đất và tích tụ, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm.

Nước mưa là hiện tượng ngưng tụ hơi nước trong điều kiện lạnh, với các dạng như mưa phùn, mưa rào, mưa đá, tuyết, mưa tuyết và sương Mưa hình thành khi các giọt nước từ đám mây rơi xuống bề mặt Trái Đất, nhưng không phải tất cả các cơn mưa đều đến được mặt đất; một số giọt nước có thể bị bốc hơi trong không khí khô, tạo ra sự ngưng đọng khác.

Nước mưa, tương tự như nước cất, được hình thành từ hơi nước ngưng tụ Hơi nước từ biển, sông, hồ bốc lên và khi gặp lạnh trong các tầng khí quyển sẽ ngưng tụ lại, tạo thành mưa Tuy nhiên, khi rơi xuống, nước mưa hòa tan và tiếp xúc với các tạp chất trong không khí, dẫn đến việc chứa nhiều bụi, vi khuẩn cùng các tạp chất hóa học vô cơ và hữu cơ Mức độ vi khuẩn và tạp chất hóa học trong nước mưa phụ thuộc vào mùa và khu vực địa lý.

Nước mưa là nước mềm, không chứa các muối khoáng Ca và Mg, với độ pH nhẹ acid khoảng 6,2 – 6,4 Sự hình thành tính axit này là do khí Nitơ kết hợp với oxy qua tia lửa điện của sấm sét, tạo ra axit nitric khi kết hợp với nước.

1.1.3 Các hình thức sử dụng nước sinh hoạt phổ biến ở Việt Nam a Giếng khoan

Thực trạng nước sinh hoạt ở Việt Nam

Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên nước ngầm phong phú, tuy nhiên, theo đánh giá của Hội Tài nguyên nước Quốc tế (IWRA), quốc gia này đang nằm trong nhóm thiếu nước Lượng nước bình quân đầu người hàng năm chỉ đạt 3.840 m³, thấp hơn mức tối thiểu 4.000 m³/người/năm Thống kê từ Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường cho thấy 20% dân số Việt Nam chưa được tiếp cận với nước sạch Tình trạng ô nhiễm và khan hiếm nguồn nước sạch đang ở mức báo động nguy hiểm.

Và nguyên nhân chủ yếu là hạn hán gay gắt kéo dài tại nhiều nơi Đồng thời tình trạng ô nhiễm môi trường và nguồn nước xảy ra nghiêm trọng

Theo nghiên cứu của Trung tâm Quan trắc và dự báo tài nguyên nước,

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã công bố kết quả quan trắc tài nguyên nước dưới đất tại đồng bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên vào năm 2011, cho thấy mực nước ngầm đang sụt giảm mạnh và chất lượng nước không đạt tiêu chuẩn ở nhiều nơi Tại Đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt ở Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội, mực nước ngầm hạ sâu và vào mùa khô, tất cả 7 mẫu đều có hàm lượng amoni vượt mức cho phép, trong đó xã Tân Lập, huyện Đan Phượng ghi nhận hàm lượng amoni cao gấp 233 lần tiêu chuẩn Ngoài ra, 17/32 mẫu vượt tiêu chuẩn về mangan và 4/32 mẫu có hàm lượng asen cao Tại Đồng bằng Nam Bộ, các mẫu quan sát cho thấy hàm lượng mangan và metan cũng vượt ngưỡng cho phép, trong khi khu vực Tây Nam Bộ, với địa hình thấp và nhiều hệ thống sông ngòi, có nồng độ hóa chất này cao hơn.

Hiện nay, nhiều chương trình và dự án về nước sạch đang được triển khai trên toàn quốc Tính đến năm 2013, đã có nhiều nhà máy cấp nước được xây dựng với tổng công suất thiết kế đạt 3,42 triệu m³/ngày đêm Nhiều nhà máy mới có công nghệ xử lý và thiết bị hiện đại Tuy nhiên, hiệu quả cấp nước vẫn còn thấp, chỉ đạt trung bình 45% tổng dân số đô thị, trong khi tỷ lệ thất thoát nước ở các đô thị có hệ thống cũ lên tới 40-50 lít/người/ngày.

Tại các vùng nông thôn và miền núi Việt Nam, người dân chủ yếu sử dụng nước từ sông, suối, ao, hồ và giếng cho sinh hoạt Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tính đến cuối năm 2015, khoảng 86% dân cư nông thôn có nguồn nước hợp vệ sinh, với mức tối thiểu 60 lít/người/ngày, trong đó 45% đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT) Trung bình, mỗi người dân nông thôn chỉ có khoảng 30-50 lít nước mỗi ngày, thấp hơn 10 lần so với người dân ở các nước phát triển.

Việt Nam đã hoàn thành chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2011 – 2015, với khoảng 86% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh và 45% đạt tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sinh hoạt Tuy nhiên, vẫn tồn tại sự chênh lệch trong việc cấp nước và vệ sinh môi trường, đặc biệt ở các vùng núi xa xôi, nơi có tỷ lệ người nghèo và dân tộc thiểu số cao Do đó, nước ta sẽ tiếp tục triển khai Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường trong giai đoạn mới.

Một số nghiên cứu về nước sinh hoạt ở Việt Nam

Tính đến nay, Việt Nam đã triển khai nhiều dự án và nghiên cứu về nước sinh hoạt, được thực hiện bởi các nhà khoa học trong nước và quốc tế, cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng màng lọc nano trong công nghệ xử lý nước biển áp lực thấp thành nước sinh hoạt cho các vùng ven biển và hải đảo Việt Nam” do PGS.TS Trần Đức Hạ cùng cán bộ trường Đại học Xây Dựng thực hiện từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2012 với tổng kinh phí 2670 triệu đồng Mục tiêu của đề tài là áp dụng màng lọc áp lực thấp trong công nghệ xử lý nước biển thành nước sinh hoạt, đồng thời lắp đặt hệ thống xử lý nước biển áp lực thấp bằng màng lọc nano để thử nghiệm trong phòng thí nghiệm và quy mô thực tế Kết quả, mô hình thiết bị lọc nước biển ứng dụng màng lọc nano đã thành công, nước sau khi lọc đạt tiêu chuẩn sinh hoạt theo quy chuẩn của bộ y tế.

 Dự án “Nghiên cứu cải thiện chất lượng nước sinh hoạt tại thành phố

Dự án xử lý nước tại Hồ Chí Minh được UBND thành phố phê duyệt vào năm 2008 với tổng kinh phí 70.000 EUR, trong đó 55.000 EUR do Hiệp hội thị trường các thành phố nổi tiếng Pháp (AIMF) tài trợ và 15.000 EUR là vốn đối ứng của Tổng công ty Cấp nước sạch Sài Gòn Mục tiêu chính của dự án là hợp lý hóa dây chuyền công nghệ xử lý nước tại nhà máy và các trạm xử lý, cải thiện quá trình xả, thông ống, cũng như xác định các phương pháp cải tạo mạng lưới cấp nước nhằm khắc phục hiện tượng nước đục.

 Dự án " Phát triển nước ngầm cung cấp nước nông thôn một số tỉnh Tây Nguyên " đƣợc Chính phủ Nhật Bản tài trợ, thời gian thực hiện từ năm

Dự án từ năm 2006 đến 2010 với tổng kinh phí 20,4 triệu USD nhằm xây dựng 5 công trình khai thác nước ngầm phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt cho 5 xã tại 3 tỉnh Đăk Lăk, Gia Lai và Kon Tum Mục tiêu chính là nâng cao nhận thức về nước sạch và vệ sinh môi trường, đồng thời chuyển giao công nghệ khai thác và sử dụng nước ngầm cho Việt Nam Dự án được triển khai vào đầu năm 2007.

2010 đưa toàn bộ dự án vào hoạt động cấp nước sinh hoạt cho đồng bào các dân tộc trong vùng được hưởng lợi

Tại xã Phú Sơn, Ba Vì, Hà Nội, chưa có nghiên cứu tổng thể về chất lượng nước sinh hoạt, trong khi dân số tăng cao và tình trạng thiếu nước kéo dài Điều này làm cho nhu cầu sử dụng nước trở nên cấp bách và cần được chú trọng Người dân mong muốn có nguồn nước sạch, đạt tiêu chuẩn và an toàn cho sức khỏe Do đó, nghiên cứu thực trạng chất lượng nước sinh hoạt tại khu vực này là rất cần thiết.

Một số mô hình xử lý nước sinh hoạt

Hiện nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu mô hình xử lý nước sạch Một số mô hình điển hình nhƣ sau:

Mô hình xử lý nước nhiễm sắt được triển khai bởi Trung tâm Ứng dụng Tiến bộ Khoa học và Công nghệ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Giang vào năm 2016.

Hệ thống xử lý nước hoàn toàn bằng oxy bao gồm 4 ngăn chứa hoặc 4 thùng liên kết, sử dụng phương pháp lọc ngược, giúp việc súc rửa dễ dàng chỉ cần xả van ở đáy bộ lọc định kỳ 1 - 2 lần Nguồn nước đầu ra đạt tiêu chuẩn TCVN 02:2009/BYT Đối với bể có công suất 3m³/ngày đêm, chi phí khoảng 3 - 4 triệu đồng nếu làm bằng nhựa dẻo và 5 - 6 triệu đồng nếu làm bằng vật liệu inox.

Thiết bị lọc nước sinh hoạt cho vùng nông thôn Việt Nam sử dụng lõi sứ xốp và thanh hoạt tính từ chấu, được phát triển bởi một nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Khoa học Kỹ thuật Bảo hộ Lao động Nguồn nước đầu vào bao gồm nước mặt, nước ngầm và nước mưa, với thiết bị có ba cấp lọc: cấp một lọc cặn và chất lơ lửng (lõi sứ xốp), cấp hai xử lý ion kim loại nặng (lõi trao đổi ion), và cấp ba khử mùi, hấp thụ ô nhiễm dạng vết (lõi than hoạt tính) Công suất trung bình đạt 40 lít/giờ và nguồn nước đầu ra đạt tiêu chuẩn QCVN 02:2009/BYT Với vật liệu lọc từ trấu, chi phí thiết bị chỉ từ 3 – 4 triệu đồng Đề tài "Xây dựng mô hình thí điểm xử lý nước ngầm nhiễm sắt tại hộ gia đình ở khu vực miền Trung, Việt Nam" do Nguyễn Văn thực hiện.

Thắng từ Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng và Nguyễn Hưu Kì Tây từ Đại học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng đã phát triển một bể lọc nước hiệu quả, sử dụng giàn phun mưa cùng với các vật liệu lọc như hạt Aluwat, than anthracite và cát thạch anh Mô hình thí điểm này không chỉ thành công mà còn đạt tiêu chuẩn chất lượng nước đầu ra theo QCVN 02:2009/BYT, với chi phí xây dựng chỉ khoảng 2 triệu đồng.

MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nâng cao chất lượng nước sinh hoạt cho người dân tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Đánh giá được hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện

Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trong khu vực xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá hiện trạng chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội

- Nghiên cứu thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội

- Nghiên cứu đánh giá nguồn gây ô nhiễm nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

- Đề xuất giải pháp quản lý chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện

Ba Vì, thành phố Hà Nội.

Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu : Nước sinh hoạt

- Địa điểm: tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Phương pháp nghiên cứu

2.4.1 Phương pháp kế thừa số liệu

Phương pháp kế thừa số liệu được áp dụng để thu thập thông tin về điều kiện kinh tế, tự nhiên và xã hội tại xã Phú Sơn, cũng như các tiêu chuẩn và quy chuẩn liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt, nước ngầm, nước uống và nước mặt ở Việt Nam.

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp

- Khảo sát vị trí địa lý của xã Phú Sơn và những nguồn gây ô nhiễm ở xã

- Tiến hành đánh dấu các điểm lấy mẫu và sử dụng máy GPS đo tọa độ điểm đã đánh dấu và ghi lại kết quả

2.4.3 Phương pháp điều tra phỏng vấn

Phương pháp này nhằm điều tra tình hình sử dụng nước sinh hoạt của người dân trong khu vực nghiên cứu, từ đó thu thập thông tin để tổng hợp ý kiến và quan điểm đa dạng.

- Phỏng vấn trực tiếp thông qua các cuộc trò chuyện, trao đổi

- Phỏng vấn bằng các phiếu điều tra

 Đối tượng điều tra: người dân trong khu vực nghiên cứu

 Tổng số phiếu điều tra: khoảng 50 phiếu

Nội dung phiếu điều tra tập trung vào nguồn nước sử dụng của các hộ gia đình, bao gồm nước mưa, nước giếng khoan và giếng đào Điều tra cũng khảo sát việc sử dụng các phương pháp thu nước, sự xuất hiện của mùi lạ trong nước khi sử dụng, và nguyện vọng của các gia đình về việc tiếp cận nước máy.

2.4.4 Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường Để nghiên cứu đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn dựa vào tính chất và đặc điểm các nguồn nước cũng như điều kiện tự nhiên, kinh tế

Trong nghiên cứu này, các chỉ tiêu phân tích mẫu nước bao gồm màu sắc, mùi vị, pH, độ cứng, độ đục, COD, TDS, sắt tổng, nitrit và amoni Dụng cụ lấy mẫu được sử dụng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả phân tích.

Chai nhựa 500ml và thùng xốp chứa đá là những dụng cụ quan trọng để bảo quản mẫu sau khi lấy và trong suốt quá trình phân tích Cần chuẩn bị nhãn dán và các dụng cụ cần thiết khác Việc lựa chọn các điểm lấy mẫu và chỉ tiêu phân tích cũng rất quan trọng để đảm bảo độ chính xác của kết quả.

Chúng tôi đã lựa chọn 24 điểm lấy mẫu phân bố rộng rãi trên toàn xã, với các điểm rải rác khắp địa bàn Vị trí và tọa độ của các điểm lấy mẫu được trình bày chi tiết trong bảng 2.1 và hình 2.1.

Bảng 2 1: Tọa độ và kí hiệu các điểm lấy mẫu

STT Số hiệu mẫu Tọa độ

Hình 2 1: Sơ đồ vị trí lấy mẫu

- Mẫu đƣợc lấy trực tiếp từ giếng của các hộ dân

- Mẫu lấy đƣợc đem đi tiến hành phân tích các chỉ tiêu: thông số đo nhanh

(TDS, độ muối, độ dẫn điện), pH, nitrit, amoni, tổng Fe, COD, độ cứng c Nguyên tắc lấy mẫu

- Dụng cụ lấy mẫu và dụng cụ chứa mẫu phải đƣợc rửa sạch để tránh sự biến đổi mẫu đến mức tối thiểu

Khi lấy mẫu nước ngầm từ giếng khơi, cần sử dụng dụng cụ lấy mẫu trực tiếp để đưa nước vào chai chứa mẫu và đậy nắp kín Điều này giúp tránh hiện tượng bọt khí trong chai, có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích Nếu xuất hiện bọt khí, cần phải lấy lại mẫu.

Để lấy mẫu hiệu quả, hãy sử dụng dây buộc để gắn vào chai đựng mẫu và thực hiện việc lấy mẫu trực tiếp từ giếng Sau khi hoàn tất, nắp chai thật chặt để ngăn ngừa hiện tượng bọt khí và đừng quên dán nhãn cho mẫu Cuối cùng, bảo quản mẫu ở nơi thích hợp để đảm bảo chất lượng.

Mẫu sau khi lấy cần được bảo quản lạnh ở 4°C và tránh ánh sáng mặt trời Đặc biệt, mẫu xét nghiệm chỉ tiêu sắt phải được bảo quản bằng axit HNO3 đặc Tất cả mẫu cần được vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm để tiến hành phân tích.

2.4.5 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm a Các chỉ tiêu đo nhanh (pH, TDS, độ muối, độ dẫn điện, nhiệt độ) Để xác định các thông số trên của nước ta sử dụng máy đo nhanh trong phòng thí nghiệm đƣợc thể hiện ở hình 2.2 và hình 2.3:

Hình 2 2: Bút đo pH điện tử hiện số Hình 2 3: Máy đo EC, TDS, Sal b Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD)

Nhu cầu oxy hóa học được xác định bằng cách oxy hóa các hợp chất hữu cơ ở nhiệt độ cao, sử dụng chất oxy hóa mạnh như K2Cr2O7 trong môi trường axit Quá trình này có sự hỗ trợ của xúc tác AgSO4 và sử dụng Hg2SO4 để loại bỏ ảnh hưởng của ion Cl- có trong mẫu nước.

Khi đó xảy ra phản ứng:

Ag 2 SO 4 , t 0 , Hg 2 SO 4 Chất hữu cơ + K 2 Cr2O7 +H + CO2 + H2O + 2Cr 3+ + 2K Lƣợng Cr2O7

2- dƣ đƣợc chuẩn độ bằng dung dịch muối Fe 2+ với chỉ thị feroin, màu chỉ thị chuyển từ xanh lá cây sang đỏ nâu

Để tiến hành phân tích COD, lấy 2 ml mẫu và cho vào bình COD, sau đó thêm 1,5 ml dung dịch K2Cr2O7 0,04M có chứa Ag2SO4 Tiếp theo, từ từ thêm 3,5 ml H2SO4 có chứa Ag2SO4 vào ống COD và lắc đều hỗn hợp để đảm bảo phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Nung mẫu ở nhiệt độ 150°C trong 2 giờ, sau đó để nguội và chuyển vào bình tam giác 200ml Rửa sạch ống nung bằng 20ml nước cất, thực hiện tráng ống 4 lần, mỗi lần 5ml Nước rửa sau đó được cho vào bình tam giác cùng với dung dịch sau khi nung.

- Chuẩn lƣợng Cr 2 O 7 2- bằng muối Fe 2+ với chỉ thị Feroin

Lƣợng COD đƣợc tính theo công thức sau:

 a: thể tích dung dịch Fe 2+ chuẩn độ mẫu trắng, (ml)

 b: thể tích dung dịch Fe 2+ chuẩn độ mẫu, (ml)

 N: nồng độ dung dịch Fe 2+ ,(mol/ ml)

 V: thể tích mẫu mang đi phân tích, (ml) c Phân tích amoni

NH 4 + trong nước phản ứng với thuốc thử Nessler trong môi trường kiềm tạo phức màu vàng

+ + 2K(HgI4) + 4KOH NH2Hg2IO + 7I + 3H2O + K +

Cường độ mẫu tỉ lệ thuận với nồng độ NH4+ trong dung dịch, với giới hạn so màu là 0,002 mg/ml Khi nồng độ NH4+ cao, sẽ xuất hiện kết tủa màu vàng, ảnh hưởng đến kết quả so màu Ngoài ra, sự có mặt của các ion Mg và Ca khi có Netle sẽ gây đục, do đó cần loại trừ chúng bằng muối Seignetle.

 Lấy 20ml dung dịch mẫu cho vào bình định mức 50ml

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Xã Phú Sơn, tọa lạc ở phía Tây huyện Ba Vì, cách trung tâm huyện 8 km, có diện tích tự nhiên là 1.374,39 ha Xã bao gồm 7 thôn: Cao Lĩnh, Đông Hữu, Thượng Tả, Nương Tụ, Quy Mông, Yên Kì và Phú Mỹ Ranh giới xã được xác định rõ ràng, tạo nên sự phân chia địa lý cụ thể cho khu vực này.

- Phía Đông giáp xã Đồng Thái và xã Vật Lại

- Phía Tây giáp xã Xuân Lộc – Thanh Thuỷ - Phú Thọ

- Phía Nam giáp xã Cẩm Lĩnh và Tòng Bạt

- Phía Bắc giáp xã Thái Hoà

Xã Phú Sơn mang đặc điểm khí hậu bán sơn địa:

- Một năm chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa nóng bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau

- Nhiệt độ bình quân năm 23 0 C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 28,5 0 C (tháng 7) thấp nhất 16,1 0 C (tháng 1)

- Lƣợng mƣa trung bình từ 1.800 – 2000mm Chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 9, cao điểm vào tháng 7 và tháng 8

Trung bình mỗi năm, khu vực này có khoảng 1.832,9 giờ nắng, tương đương 5,1 giờ nắng mỗi ngày Tháng 7 ghi nhận số giờ nắng cao nhất với 265 giờ, trong khi tháng 3 là tháng có ít giờ nắng nhất, chỉ từ 70 đến 90 giờ.

- Chịu ảnh hưởng của 2 loại gió chính là gió mùa Đông Bắc vào mùa khô hanh và gió mùa Đông Nam vào mùa nóng ẩm.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Xã Phú Sơn là một xã thuần nông, phát triển toàn diện và ổn định, với khả năng tự chủ trong việc đảm bảo an ninh lương thực Từ năm 2010 đến 2015, xã đã đạt được nhiều thành tựu trong việc phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân.

- Tổng diện tích gieo trồng đạt 4.070,86 ha

- Năng xuất lúa bình quân đạt 59 tạ/ha

- Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 18.52,29 tấn, bình quân đạt 3.770,46 tấn/năm

- Lương thực bình quân đầu người đạt 497,4 kg/người/năm

- Giá trị thu nhập từ rau, màu các loại đạt 50,85 tỷ đồng, bình quân đạt 10,17 tỷ/năm

Ngành chăn nuôi của xã đã duy trì và phát triển mạnh mẽ trong những năm qua, với hình thức chăn nuôi đa dạng, chủ yếu là sản xuất trang trại kết hợp với phương thức công nghiệp Các mô hình chăn nuôi trang trại xa khu dân cư đang mang lại hiệu quả cao, với cơ cấu vật nuôi chủ yếu là trâu, bò, lợn, và gà Từ năm 2010 đến 2015, ngành chăn nuôi đã có những bước tiến đáng kể.

- Đàn trâu, bò: 1.100 con/năm

- Đàn gia cầm: 87.525 con/năm

Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm thường xuyên đƣợc quan tâm làm tốt, không để dịch bệnh lớn xảy ra

Thương mại dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế địa phương, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động thuê trong thời gian nông nhàn với thu nhập trung bình khoảng 3,5 triệu đồng mỗi người mỗi tháng.

Xã có một chợ lớn phát triển mạnh mẽ nhờ vị trí gần quốc lộ 32 và khu dân cư đông đúc Nhiều hộ gia đình đã mở ki ốt bán hàng đại lý và siêu thị dọc theo quốc lộ 32 và 411C để phục vụ nhu cầu của người dân trong xã.

Trên địa bàn xã có hai nghĩa trang lớn của thành phố Hà Nội, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ như xây mộ và chăm sóc mộ, từ đó tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.

Văn hóa – xã hội

Dân sô xã Phú Sơn năm 2016 là 9.349 người với 1957 hộ

- Số người trên 14 tuổi là: 6.345 người

Dân cư trong xã phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung dọc các trục đường thôn Sự phân tán này gây khó khăn cho việc quản lý đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.

Hoạt động văn hóa thể thao tại xã đang được chú trọng, với sự phối hợp của các đoàn thể tổ chức giao lưu văn nghệ vào các dịp lễ lớn Xã cũng duy trì và phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa mới” Đồng thời, xã tích cực tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, nhằm giáo dục và động viên người dân sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật.

Năm 2015 toàn xã có 1.570 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa đạt 80,6% số hộ

3.3.3 Giáo dục Đảng bộ đã xác định tầm quan trọng của nền giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” trong chiến lược phát huy nhân tố con người Các nhà trường đã thực hiện tốt cuộc vận động hai không, bốn nội dung, đánh giá đúng chất lƣợng không chạy đua với thành tích Nhà trường đẩy mạnh phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” luôn thường xuyên làm tốt công tác dạy thực chất và học thực chất kết hợp giữa gia đình và nhà trường Chất lượng dạy học được nâng lên, số học sinh trúng tuyển vào các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học mỗi năm đều tăng Đội ngũ giáo viên luôn được chuẩn hóa và thường xuyên bồi dưỡng nâng cao chất lượng giảng dạy Địa phương đã hoàn thành kế hoạch phổ cập giáo dục, trường THCS được công nhận là trường đạt chuẩn quốc gia

Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân đã được duy trì hiệu quả với nhiều tiến bộ, nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh, đảm bảo điều trị kịp thời để tránh các trường hợp đáng tiếc Chế độ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em từ 6 – 36 tháng tuổi được tổ chức thực hiện bao gồm uống Vitamin A, tiêm chủng mở rộng phòng chống lao trẻ sơ sinh, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng và chống mù lòa Ngoài ra, việc khám bệnh cho người cao tuổi hàng năm cũng được duy trì, góp phần giữ vững tiêu chuẩn quốc gia về y tế.

Thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh để phòng chống các bệnh như tiêu chảy cấp, ngộ độc thực phẩm và dịch sởi là rất quan trọng Đồng thời, cần triển khai hiệu quả các chương trình y tế cộng đồng, bao gồm chăm sóc cho bệnh nhân lao và bệnh nhân tâm thần.

Năm 2015, tổ chức khám chữa bệnh định kì cho nhân dân đƣợc 2.113 lượt người/năm

Công tác kế hoạch hóa gia đình đã đạt được nhiều hiệu quả tích cực, góp phần đẩy mạnh chương trình mục tiêu quốc gia về dân số và nâng cao chất lượng dân số Các hoạt động này bao gồm tổ chức tọa đàm nhằm giảm tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên và hội nghị tuyên truyền về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng cho trẻ em, phòng chống ung thư tử cung ở phụ nữ, cũng như phòng chống mù lòa cho người cao tuổi Những nỗ lực này không chỉ giúp giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính trước và sau khi sinh mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về các vấn đề sức khỏe quan trọng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng sử dụng nước sinh hoạt tại Xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội

4.1.1 Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội

Nguồn nước sử dụng trong sinh hoạt trên địa bàn xã Phú Sơn được chia thành hai nguồn:

Nước dưới đất là nguồn cung cấp nước quan trọng cho người dân, thường được khai thác qua giếng đào Tuy nhiên, theo khảo sát và phỏng vấn, nguồn nước này không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng, đặc biệt trong mùa khô, cho thấy tình trạng khan hiếm nước dưới đất tại xã Phú Sơn.

Nước mưa là nguồn nước quý giá được người dân thu thập từ mái nhà và lưu trữ trong các bể chứa tự xây, chủ yếu phục vụ cho nhu cầu ăn uống.

Từ kết quả phỏng vấn và điều tra khảo sát thực địa tại Phú Sơn, huyện Ba

Thành phố Hà Nội hiện nay chủ yếu sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ giếng đào và nước mưa, như thể hiện trong bảng 4.1.

Bảng 4 1: Bảng tỷ lệ phần trăm các loại hình sử dụng nước sinh hoạt của người dân

STT Nguồn cung cấp nước

Hình thức sử dụng nước sinh hoạt Số hộ Tỷ lệ (%)

Qua bảng 4.1 cho thấy nguồn cung cấp nước sinh hoạt chủ yếu cho người dân tại khu vực nghiên cứu là nước ngầm và nước mưa

Chỉ có 16% hộ dân được phỏng vấn sử dụng nước mưa làm nguồn nước sinh hoạt Trong số đó, 60% hộ dùng trực tiếp nước mưa cho ăn uống và sinh hoạt, trong khi 40% áp dụng biện pháp xử lý trước khi sử dụng Khu vực nghiên cứu cách xa nhà máy và khu công nghiệp, nên môi trường không khí ít bị ô nhiễm Do đó, các hộ sử dụng nước mưa đều hài lòng với chất lượng nước gia đình đang sử dụng.

Khoảng 84% hộ dân trong khu vực nghiên cứu sử dụng nước ngầm từ giếng đào cho sinh hoạt và ăn uống, nhờ vào tính dễ khai thác và chi phí thấp Trong số đó, 79,1% hộ gia đình áp dụng biện pháp xử lý nước trước khi sử dụng, trong khi 20,9% sử dụng nước trực tiếp Tuy nhiên, vào mùa khô, mực nước giảm thấp khiến nhiều hộ thiếu nước sinh hoạt và nước thường bị đục Điều này dẫn đến sự không hài lòng về chất lượng nước, với phần lớn hộ gia đình đánh giá nước bị ô nhiễm Do đó, cần thiết phải có các biện pháp cải thiện chất lượng nước tại khu vực này.

Theo kết quả điều tra và phỏng vấn 50 hộ gia đình với tổng cộng 244 người, lượng nước trung bình mà mỗi người sử dụng trong một ngày là 400 lít.

4.1.2 Các phương pháp xử lý nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội Để đảm bảo cho chất lượng nước sinh hoạt, nhiều hộ gia đình trong địa bàn xã đã sử dụng các thiết bị lọc khác nhau Kết quả điều tra đƣợc thể hiện ở bảng sau

Bảng 4 2: Tỷ lệ các biện pháp sử dụng để xử lý nước tại khu vực nghiên cứu STT Biện pháp xủ lý nước sinh hoạt Tỷ lệ (%)

2 Xử lý bằng máy lọc nước RO, Kangaroo, Nano… 64%

3 Xử lý bằng bể lọc cát sỏi tự tạo 15%

Theo bảng 4.2, 79% hộ dân sử dụng thiết bị lọc nước, trong khi 21% không sử dụng Trong số này, 64% chọn các thiết bị lọc nước thương mại như RO, Kangaroo, và nano vì tính tiện dụng, gọn nhẹ và hiệu suất lọc tốt Ngược lại, 15% hộ dân sử dụng bể lọc cát sỏi, nhưng thiết bị này có độ tinh lọc thấp và thường xuyên không được bảo trì tốt, dẫn đến tình trạng bể bị rêu và bẩn.

Kết quả điều tra và phỏng vấn 50 hộ dân cho thấy người dân tự đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt mà họ đang sử dụng, như được thể hiện trong hình 4.1.

Hình 4 1: Đánh giá của người dân về chất lượng nguồn nước đang sử dụng

26% Ô nhiễm nặng Ít ô nhiễm Không ô nhiễm

Theo hình 4.1, 74% hộ dân tại khu vực nghiên cứu nhận định rằng nước bị ô nhiễm, bao gồm cả những hộ sử dụng thiết bị lọc Trong số đó, 46% cho rằng mức độ ô nhiễm nặng, 28% cho rằng nước chỉ ô nhiễm nhẹ, và 26% cho rằng nước không ô nhiễm Do đó, cần triển khai các biện pháp xử lý để cải thiện chất lượng nước sinh hoạt.

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội

4.2.1 Kết quả phân tích các chỉ tiêu

Sau khi lấy mẫu nước tại khu vực nghiên cứu, kết quả được so sánh với ba quy chuẩn chính: QCVN 01: 2009/BYT về chất lượng nước ăn uống, QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt, và QCVN 09:20015/BTNMT về chất lượng nước ngầm.

Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4 3: Kết quả phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm mẫu nước ngầm

Màu sắc Mùi vị EC

4 NN4 Không màu không vị 167 78.5 165 6 0,071 0,54 0,48 0,002 288

9 NN9 Không Không 68 32 67 7,4 0,001 0,76 0,3 KPH 144 màu vị

Qua thực tế và quá trình lấy mẫu hầu hết các mẫu nước sinh hoạt được lấy tại khu vực nghiên cứu đều không có màu, không mùi b pH

Kết quả đo pH trong các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu được thể hiện ở hình 4.2:

Hình 4 2: Giá trị đo pH tại các điểm lấy mẫu

Theo hình 4.2, chỉ tiêu pH của các mẫu nước sinh hoạt đều nằm trong giới hạn cho phép theo các quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT, QCVN 09:2015/BTNMT và QCVN 02:2009/BYT Tuy nhiên, mẫu NN6 có pH = 5,3, thấp hơn mức quy định của QCVN 09:2015/BTNMT (pH = 5,5), có thể do quy trình lấy mẫu, bảo quản và đo chưa đúng cách Do đó, nước sinh hoạt tại khu vực nghiên cứu được đánh giá đạt mức pH khá tốt.

Kết quả phân tích TDS trong các mẫu nước ở khu vực nghiên cứu thể hiện qua hình sau:

QCVN01:2009/BYT,QCVN02:2009/BYTQCVN02:2009/BYT giới hạn trên

Hình 4 3: Giá trị TDS trong nước tại các điểm lấy mẫu

Theo hình 4.3, tất cả các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu đều có giá trị TDS thấp hơn tiêu chuẩn QCVN 09:2015/BTNMT Tuy nhiên, so với QCVN 01:2009/BYT, có 7 mẫu vượt quá quy chuẩn Nguyên nhân có thể do địa hình đồi gò chứa nhiều đá vôi, dẫn đến hàm lượng Canxi cao và làm tăng TDS trong nước ngầm.

Kết quả phân tích độ cứng trong các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu đƣợc thể hiện ở hình 4.4:

Hình 4 4: Độ cứng trong nước tại các điểm lấy mẫu

Tất cả các mẫu nước lấy tại khu vực nghiên cứu đều nằm trong giới hạn cho phép của các quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT, QCVN 02:2009/BYT, và QCVN 09:2015/BTNMT, với hầu hết các mẫu có độ cứng dưới 50 mg/l (tính theo CaCO3) Điều này cho thấy hàm lượng ion Ca2+ và Mg2+ trong nguồn nước tương đối thấp, đảm bảo chất lượng nước cho ăn uống và sinh hoạt.

Kết quả phân tích COD trong các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu được thể hiện ở hình 4.5 sau:

Hình 4 5: Giá trị hàm lƣợng COD tại các điểm nghiên cứu

Theo hình 4.5, tất cả các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu đều vượt xa giới hạn nồng độ COD theo QCVN 09:2008/BTNMT, với giá trị trung bình vượt quy chuẩn tới 55 lần, cho thấy ô nhiễm COD trong nước ngầm là rất nghiêm trọng Nguyên nhân chủ yếu là do khoảng 85% hộ dân trong xã chăn nuôi, phần lớn chất thải chăn nuôi được thải trực tiếp ra môi trường Mặc dù một số hộ sử dụng hầm ủ biogas, nhưng nước thải từ hầm ủ cũng được xả ra ngoài, dẫn đến ô nhiễm nguồn nước ngầm Do đó, ảnh hưởng của chất hữu cơ đến nước ngầm tại khu vực này là rất cao.

Kết quả phân tích sắt tổng số trong các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu đƣợc thể hiện ở hình 4.6:

Hình 4 6: Hàm lượng sắt tổng số trong nước tại các điểm lấy mẫu

Các mẫu nước được phân tích đều có hàm lượng sắt trong giới hạn cho phép theo QCVN 09:2015/BTNMT Tuy nhiên, mẫu NN22 vượt quá giới hạn cho phép của QCVN 01:2009/BYT gấp 5 lần và QCVN 02:2009/BYT gấp 9 lần, gây lo ngại về an toàn nước uống Nguyên nhân chính là do mẫu NN22 lấy từ vòi nước lâu ngày rỉ sắt, dù đã xả trước 5 phút nhưng vẫn bị nhiễm bẩn Thêm vào đó, mẫu nước này được lấy từ khu vực đồi với địa chất khác biệt, nơi có hàm lượng sắt hòa tan cao trong tầng pleistocene, nguồn nước chủ yếu của người dân Do đó, việc xử lý sắt trong nguồn nước là cần thiết để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Kết quả đo amoni (NH 4 + ) trong các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu đƣợc thể hiện ở hình 4.7:

Hình 4 7: Hàm lượng amoni trong nước tại các điểm lấy mẫu

Theo hình 4.7, tất cả các mẫu đều nằm trong giới hạn cho phép của hai quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT và QCVN 02:2009/BYT với mức giới hạn là 3 Tuy nhiên, so với QCVN 09:2015/BTNMT, có 6 mẫu vượt quá giới hạn, chiếm 25% tổng số mẫu phân tích Nguyên nhân hàm lượng amoni vượt chuẩn ở 6 mẫu này có thể do khai thác nước ngầm quá mức và ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt cũng như nước thải chăn nuôi Mặc dù vậy, tất cả các khu vực trong nghiên cứu đều cho thấy hàm lượng amoni đạt tiêu chuẩn chất lượng nước uống và sinh hoạt.

Theo QCVN 09:2015/BTNMT thì giới hạn tối đa của hàm lƣợng nitrit trong nước ngầm là 1mg/l Kết quả phân tích nitrit (NO2

-) trong các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu đƣợc thể hiện ở hình 4.8:

Hình 4 8: Hàm lượng nitrit trong nước tại các điểm lấy mẫu

Tất cả các mẫu nước tại khu vực nghiên cứu đều có hàm lượng nitrit thấp hơn mức quy định QCVN 09:2015/BTNMT, ngoại trừ hai mẫu NN15 và NN16 có hàm lượng cao hơn do gần đồng ruộng, nơi có thể tích tụ phân bón và thuốc trừ sâu vào nước ngầm Vì vậy, có thể kết luận rằng nước tại khu vực lấy mẫu không bị ô nhiễm nitrit.

Nhận xét chung : Kết quả nghiên cứu 24 mẫu nước ngầm cho ta thấy khu vực nghiên cứu chủ yếu ô nhiễm TDS, amoni và COD

4.3 Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

Dựa trên thông tin điều tra về tình trạng khai thác và sử dụng nước, cũng như các nguồn ô nhiễm nước sinh hoạt và kết quả phân tích mẫu nước, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục ô nhiễm và nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trong khu vực.

- Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý môi trường Đề nghị UBND xã thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng nước của địa phương

- Thực hiện thanh kiểm tra các hộ gia đình có chăn nuôi và hướng dẫn họ xử lý nước thải chăn nuôi một cách hợp lý

- Cần đẩy nhanh tiến độ đưa nước sạch về với các hộ dân trong xã

4.3.2 Giải pháp truyền thông – giáo dục

Trong việc nâng cao chất lượng nước sinh hoạt, người dân đóng vai trò quan trọng vì họ là những người trực tiếp sử dụng nguồn nước Mặc dù hầu hết người dân trong khu vực nghiên cứu nhận thức được vấn đề của nguồn nước, nhưng nhiều người vẫn chưa hiểu rõ tác động nghiêm trọng của ô nhiễm nước đối với sức khỏe Do đó, việc tuyên truyền và giáo dục về vấn đề này là vô cùng cần thiết.

Chính quyền địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục người dân về chất lượng nguồn nước sinh hoạt Việc này giúp người dân nhận thức rõ hơn về tình trạng ô nhiễm nguồn nước và chủ động áp dụng biện pháp khắc phục, phòng ngừa những tác động tiêu cực từ việc sử dụng nước không an toàn.

- Thường xuyên tổ chức các đợt lao động vệ sinh đường làng, ngõ xóm, dọn sạch kênh rạch, giảm ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm

Trong các buổi họp xóm, cần tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục để nâng cao nhận thức của người dân về việc xả thải chất thải chăn nuôi một cách hợp lý và không vứt rác bừa bãi.

- Tuyên truyền về việc sử dụng nước hợp lý và tiết kiệm, xây bể chứa nước công cộng cho từng xóm để hạn chế hết nước vào mùa khô

- Xây dựng chương trình tập huấn sử dụng nước sạch tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước ngầm không bị ô nhiễm

- Khuyến khích người dân xây bể lọc nước, mua máy lọc nước để sử dụng cho mục đích sinh hoạt và ăn uống

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng ô nhiễm chất hữu cơ là vấn đề chính tại khu vực nghiên cứu Do đó, tôi xin đề xuất mô hình xử lý nước ngầm quy mô hộ gia đình tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, với việc sử dụng các vật liệu lọc hiệu quả.

- Cát thạch anh có tác dụng lọc các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, các cặn kết tủa

- Than hoạt tính là chất hấp phụ dùng để hấp phụ các chất hữu cơ, khử mùi,…

- Sỏi kĩ thuật có tác dụng đỡ các vật liệu khác trong quá trình lọc nhƣ: đỡ cát, than hoạt tính,… b Tính toán bể lọc

Để tính toán bể lọc chậm có công suất 7m³/ngày cho việc xử lý nước ngầm phục vụ các hộ dân tại xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, cần xem xét các yếu tố như chất lượng nước, nhu cầu sử dụng và thiết kế kỹ thuật của bể lọc Việc thiết kế bể lọc phải đảm bảo hiệu quả xử lý nước và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân trong khu vực.

Bể lọc chậm có tốc độ lọc từ 0,1 – 0,5 (m/h)

Công suất của bể lọc: Ứng với nguồn nước đưa vào xử lý là nước ngầm, chọn v = 0,5 (m/h)

Bảng 4 4: Tốc độ lọc của bể lọc chậm

Hàm lượng cặn của nước nguồn đƣa vào bể

Tốc độ lọc Khi bể làm việc bình thường

Khi bể làm việc tăng cường

Khi xử lý nước ngầm 0,5 0,6

Tổng diện tích bề mặt của bể lọc:

Chiều rộng của bể chọn là 0,7m

Chiều dài của bể chọn là 0,7m

Hệ thống thu nước lọc là ông nhựa PVC

Chiều cao toàn phần của bể là:

- h1: chiều cao lớp cát thạch anh trên cùng

- h2: chiều cao lớp than hoạt tính

- h 3 : chiều cao lớp cát thạch anh phía dưới

- h4: chiều cao lớp sỏi kĩ thuật

 Vậy bể lọc có kích thước 0,7m x 0,7m x 1,3m

- Kích thước giàn mưa được chọn là 0,4 x 0,5 (m)

- Cường độ mưa lấy từ 10 – 15 (m 3 /m 2 – h)

- Giàn mưa chia làm 2 ngăn và bố trí thành 1 hàng vuông góc với hướng gió chính và đƣợc đặt cách trên bể lọc tối thiểu 0,5m

Giàn mưa được làm từ ống nhựa PVC có đường kính 27mm, với các lỗ khoan có kích thước 0,05mm đều khắp bề mặt Mỗi góc của giàn mưa được kết nối bằng các ống nối 27mm có sử dụng keo để tạo thành hệ thống ống thông nhau Thiết kế bể lọc cũng được chú trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của giàn mưa.

Bể lọc cú kớch thước 0,7m x 0,7m x 1,3m bao gồm giàn phun mưa ỉ27 cú khoan lỗ d = 0,05mm, ống thu nước ỉ48 cú khoan lỗ 3mm và cú 4 lớp vật liệu lọc:

- Bản vẽ thiết kế mô hình bể lọc đơn giản quy mô hộ gia đình đƣợc thể hiện hình 4.9:

Hình 4 9: Bản vẽ thiết kế mô hình bể lọc đơn giản quy mô hộ gia đìn d Vận hành bể và quy trình xử lý

- Sau khi xây bể hoàn thiện nên vệ sinh bể sạch sẽ, phơi bể khô ráo rồi tiến hành xếp các vật liệu lọc theo thứ tự

- Đóng tất cả các van trừ van lên giàn mưa, sau đó mở van V2 cho nước chảy vào bể chứa nước sạch

Ngày đăng: 16/07/2021, 13:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2010), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 và đề xuất kế hoạch giai đoạn 2010 – 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2006 – 2010 và đề xuất kế hoạch giai đoạn 2010 – 2015
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Năm: 2010
3. Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2011), Báo cáo kết quả quan trắc tài nguyên đất dưới nước ở khu vực đông bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả quan trắc tài nguyên đất dưới nước ở khu vực đông bằng Bắc Bộ, Nam Bộ và Tây Nguyên
Tác giả: Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Năm: 2011
4. Bộ tài nguyên và môi trường (2008), QCVN 09:2008/BTNMT, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm Sách, tạp chí
Tiêu đề: QCVN 09:2008/BTNMT, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
Tác giả: Bộ tài nguyên và môi trường
Năm: 2008
10. Bùi Văn Năng (2010), Hướng dẫn thực hành phân tích môi trường, Bài giảng trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành phân tích môi trường
Tác giả: Bùi Văn Năng
Nhà XB: Bài giảng trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam
Năm: 2010
11. Đào Thị Hà (2016), Nghiên cứu thực trạng và thiết kế mô hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại thôn Lũng Vị, xã Đông Phương Yên, Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và thiết kế mô hình xử lý nước cấp sinh hoạt tại thôn Lũng Vị, xã Đông Phương Yên, Huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
Tác giả: Đào Thị Hà
Nhà XB: trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam
Năm: 2016
12. Bùi Văn Năng (2010), Phân tích môi trường,Bài giảng trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích môi trường
Tác giả: Bùi Văn Năng
Nhà XB: Bài giảng trường Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam
Năm: 2010
14. Quốc hội (2013), Tài nguyên nước, luật số 17/2012/QH13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên nước
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2013
15. Bạch Nhƣ Quỳnh (2014), Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng nước sinh hoạt tại thị trấn Mạo Khê, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Tác giả: Bạch Như Quỳnh
Nhà XB: trường Đại học Lâm nghiệp
Năm: 2014
16. Trần Khắc Vĩ (2008), Địa chất công trình, Bài giảng trường đại học Bách Khoa Đà Nẵng.Tài liệu website Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa chất công trình
Tác giả: Trần Khắc Vĩ
Nhà XB: Bài giảng trường đại học Bách Khoa Đà Nẵng
Năm: 2008
17. Trang điện tử báo bắc giang: http://baobacgiang.com.vn/bg/khoa-hoc/170008/he-thong-xu-ly-nuoc-sinh-hoat-nhiem-sat-quy-mo-ho-gia-dinh-chi-phi-thap-de-ap-dung.html Link
18. Trang điện tử : http://www.sggp.org.vn/thongtincanuoc/2006/5/47345/ Link
20. Trang điện tử: http://nilp.vn/nckh/id/5201/Thiet-bi-loc-nuoc-sinh-hoat-vung-nong-thon-Viet-Nam-su-dung-vat-lieu-loc-loi-su-xop-va-than-hoat-tinh-tu-trau Link
21. Trang điên tử: http://sanxuatthanhoattinh.com/than-hoat-tinh/san-xuat/36-san-pham-than-hoat-tinh/11-cat-thch-anh-si-lc-nc-.html Link
1. Báo cáo kết quả thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới 9 tháng đầu năm 2016, kế hoạch năm 2017 của xã Phú Sơn, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Khác
5. Bộ tài nguyên và môi trường (2015), QCVN 09:2015/BTNMT, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm Khác
6. Bộ xây dựng (2016), Công bố giá vật liệu xây dƣng quý IV năm 2016 7. Bộ xây dựng(2007), Định mức vật tƣ trong xây dựng QĐ số 1784/BXD- VP Khác
8. Bộ y tế (2009), QCVN 01:2009/BYT, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống Khác
9. Bộ y tế (2009), QCVN 02:2009/BYT, Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w