1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn giải pháp nâng cao hiệu quả khâu mua hàng trong chuỗi cung ứng sản xuất tivi tại công ty TNHH panasonic AVC việt nam

173 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Khâu Mua Hàng Trong Chuỗi Cung Ứng Sản Xuất Tivi Tại Công Ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam
Tác giả Cao Đỗ Vương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Thu
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Doanh Quốc Tế (Hướng Ứng Dụng)
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 173
Dung lượng 2,16 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (20)
  • 2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu (22)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (23)
  • 4. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (24)
  • CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG (24)
    • 1.1. Sơ lược về Công ty Panasonic Việt Nam (25)
      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Panasonic trên toàn cầu (25)
      • 1.1.2. Quá trình phát triển và triết lý kinh doanh cơ bản của Panasonic toàn cầu - Việt Nam - 7 1. Quá trình phát triển của Panasonic toàn cầu – Việt Nam (26)
        • 1.1.2.2. Triết lý kinh doanh (28)
      • 1.1.3. Giới thiệu nhóm các công ty Panasonic Việt Nam (34)
      • 1.1.4. Sản phẩm của công ty (39)
      • 1.1.5. Hệ thống khách hàng (41)
      • 1.1.6. Đối thủ cạnh tranh (42)
      • 1.1.7. Hệ thống kênh phân phối của công ty (42)
    • 1.2. Giới thiệu về Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam (43)
      • 1.2.1. Quá trình phát triển của Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam trong nhóm các công ty Panasonic Việt Nam (43)
      • 1.2.2. Cơ cấu tổ chức (44)
      • 1.2.3. Nhiệm vụ các phòng ban của Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam (45)
    • 1.3. Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam (49)
      • 1.3.1. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam (49)
      • 1.3.2. Phân tích doanh thu (52)
      • 1.3.3. Phân tích chi phí (64)
      • 1.3.4. Phân tích lợi nhuận (76)
    • 1.4. Tổng quan về chuỗi cung ứng sản xuất tivi tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam 60 1. Chào giá xúc tiến bán hàng (79)
      • 1.4.2. Đặt hàng (81)
      • 1.4.3. Lập kế hoạch sản xuất (81)
      • 1.4.4. Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu (81)
      • 1.4.5. Đặt hàng thu mua nguyên vật liệu (82)
      • 1.4.6. Nguyên vật liệu về đến kho bảo quản (82)
      • 1.4.7. Tiến hành sản xuất (82)
      • 1.4.8. Thành phẩm giao ra kho (82)
    • 1.5 Triển khai quy trình vận hành chuỗi cung ứng dựa trên những quy tắc chung của tập đoàn về lĩnh vực sản xuất tivi (82)
      • 1.5.1. Cung ứng và mua hàng toàn cầu dựa trên những tiêu chuẩn giá trị của Tập đoàn 63 1. Đánh giá nhà cung cấp và lên kế hoạch tổ chức quy trình sản xuất (82)
        • 1.5.1.2. Hoạch định yêu cầu nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất (86)
        • 1.5.1.3. Hoạch định cho bán hàng và vận hành sau bán hàng (86)
      • 1.5.2. Logistics, phân phối và vận tải (87)
        • 1.5.2.1. Lựa chọn các phương thức vận tải và đánh giá nhà cung cấp vận chuyển (87)
        • 1.5.2.2. Quản trị việc vận chuyển cung ứng nguyên vật liệu cũng như phân phối sản phẩm đảm bảo đúng thời gian và địa điểm (88)
        • 1.5.2.3. Kiểm soát khấu hao NVL thực tồn để báo cáo thanh khoản trước và sau thông quan (88)
      • 1.5.3. Quản trị hàng tồn kho và thành phẩm (89)
        • 1.5.3.1. Kiểm kê, đánh giá và hoạch định với độ chính xác cao nhất các nguyên vật liệu phục vụ sản xuất (90)
        • 1.5.3.2. Kiểm soát, đánh giá và sắp xếp thành phẩm sẵn sàng cung cấp ra thị trường (90)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN – XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY (24)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản trị chuỗi cung ứng và quản trị mua hàng trong chuỗi cung ứng (92)
      • 2.1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng (92)
      • 2.1.2. Mục tiêu và vai trò của quản trị chuỗi cung ứng (97)
        • 2.1.2.1. Mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng (97)
        • 2.1.2.2. Vai trò của quản trị chuỗi cung ứng (99)
      • 2.1.3. Cấu trúc của quản trị chuỗi cung ứng (101)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị chuỗi cung ứng (103)
        • 2.1.4.1. Ảnh hưởng về sự bất ổn của môi trường (103)
        • 2.1.4.2. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin (104)
        • 2.1.4.3. Ảnh hưởng của mối quan hệ trong chuỗi cung ứng (105)
      • 2.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng (105)
        • 2.1.5.1. Tăng trưởng doanh số và lợi nhuận (105)
        • 2.1.5.2. Tối ưu hóa việc sử dụng tài sản và kiểm soát chi phí (106)
        • 2.1.5.3. Mức độ hài lòng của khách hàng (106)
      • 2.1.6. Nội dung của hoạt động quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm (107)
        • 2.1.6.1. Quản trị mua hàng (107)
        • 2.1.6.2. Quản trị vận tải (110)
        • 2.1.6.3. Quản trị sản xuất (110)
        • 2.1.6.4. Quản trị dự trữ (111)
        • 2.1.6.5. Quản trị kho bãi (112)
        • 2.1.6.6. Quản trị hoạt động phân phối (112)
        • 2.1.6.7. Quản trị thông tin trong chuỗi cung ứng (112)
    • 2.2. Mô hình nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng (113)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản trị chuỗi cung ứng của Công ty cổ phần sữa Việt Nam – gọi tắt là Công ty Vinamilk (113)
      • 2.2.2. Liên hệ đến chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam từ bài học (115)
      • 2.2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết (117)
        • 2.2.3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (117)
        • 2.2.3.2. Các giả thuyết của mô hình (118)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (119)
      • 2.3.1. Quy trình nghiên cứu (119)
      • 2.3.2. Thiết kế nghiên cứu (119)
        • 2.3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ (119)
        • 2.3.2.2. Nghiên cứu định lượng (120)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÂU MUA HÀNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN XUẤT TIVI TẠI CÔNG TY TNHH PANASONIC AVC VIỆT NAM - 105 (124)
    • 3.1 Những vấn đề còn tồn tại và cần giải quyết trong vận hành chuỗi cung ứng tại Công ty (124)
      • 3.1.1. Vai trò của hoạt động quản trị và vận hành chuỗi cung ứng đối với Công ty TNHH (124)
      • 3.1.2. Những vấn đề cần giải quyết trong hoạt động quản trị và vận hành khâu mua hàng (125)
    • 3.2. Kết quả nghiên cứu (125)
      • 3.2.1. Kết quả nghiên cứu sơ bộ (125)
      • 3.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng (131)
      • 3.3.1. Giải pháp 1: Rà soát nguyên vật liệu sản xuất từ đó đánh giá và lựa chọn các nhà cung cấp trong nước kết hợp với việc gia tăng tỷ lệ nội địa trong thiết kế sản phầm (142)
        • 3.3.1.1. Mục tiêu (142)
        • 3.3.1.2. Kế hoạch (144)
        • 3.3.1.3. Chi phí (147)
        • 3.3.1.4. Thời gian (148)
        • 3.3.1.5. Hiệu quả (149)
      • 3.3.2. Giải pháp 2: Tối ưu hóa chi phí Logistics trong khâu mua hàng (150)
        • 3.3.2.1. Mục tiêu (150)
        • 3.3.2.2. Kế hoạch (151)
        • 3.3.2.3. Chi phí (154)
        • 3.3.2.4. Thời gian (155)
        • 3.3.2.5. Hiệu quả (155)
      • 3.3.3. Giải pháp 3: Chia sẻ diện tích thuê kho ngoài chứa nguyên vật liệu mua vào cùng các công ty khác nằm trong nhóm các công ty Panasonic Việt Nam (156)
        • 3.3.3.1. Mục tiêu (156)
        • 3.3.3.2. Kế hoạch (156)
        • 3.3.3.3. Chi phí (157)
        • 3.3.3.4. Thời gian (158)
        • 3.3.3.5. Hiệu quả (158)
  • KẾT LUẬN (17)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Thuật ngữ quản trị chuỗi cung ứng đã xuất hiện từ đầu những năm 1980 và thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và nghiên cứu Lý thuyết này đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực như cung ứng, logistics, vận tải, quản trị sản xuất, marketing, tổ chức nhân sự, quản trị thông tin và chiến lược Do đó, khái niệm quản trị chuỗi cung ứng ngày càng trở nên quan trọng trong các hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, một trong những thiếu sót lớn trong đào tạo kiến thức về chuỗi cung ứng tại Việt Nam là sự mất cân bằng giữa đào tạo ‘bán hàng’ và ‘mua hàng’ Giá trị của quy trình mua hàng đã được công nhận từ những ngày đầu khi khái niệm chuỗi cung ứng ra đời.

Quản trị chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong quản trị mua hàng Việc quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng không chỉ giúp cải thiện hoạt động sản xuất và kinh doanh mà còn đảm bảo đầu vào chất lượng, từ đó tạo ra đầu ra tốt Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các chuỗi cung ứng, quản trị mua hàng trở thành yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp tăng cường lợi thế cạnh tranh Khâu mua hàng không chỉ ảnh hưởng đến sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn đến toàn bộ chuỗi cung ứng Do đó, việc tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát hoạt động mua hàng là rất cần thiết để đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất.

Quản trị khâu mua hàng trong chuỗi cung ứng đóng vai trò quyết định đến thành bại của doanh nghiệp, yêu cầu cung cấp hàng hóa phù hợp về số lượng, chủng loại và chất lượng với giá cả hợp lý Ngày nay, các doanh nghiệp đã thay đổi quan niệm về quản trị mua hàng, không chỉ dừng lại ở việc liên hệ với nhà cung ứng mà còn đòi hỏi kiến thức chuyên sâu và sự chuyên nghiệp trong các nghiệp vụ như xác định nguồn hàng chiến lược, lập kế hoạch, lựa chọn nhà cung cấp và xây dựng tiêu chí đánh giá Kỹ năng đàm phán và quản lý hợp đồng quốc tế cũng trở nên quan trọng, giúp nâng cao giá trị toàn diện cho chuỗi cung ứng và biến mua hàng thành một mảng trọng yếu trong tổ chức doanh nghiệp.

Trong gần một thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu về quản trị chuỗi cung ứng đã chỉ ra rằng khâu mua nguyên vật liệu đầu vào có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất tại Việt Nam Tuy nhiên, khái niệm này vẫn còn mới mẻ đối với doanh nghiệp và học giả Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp sản xuất chưa nhận thức rõ vai trò quan trọng của khâu mua hàng trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu Họ thường chỉ chú trọng vào việc tìm đầu ra cho sản phẩm, trong khi khâu đầu vào lại quyết định chất lượng và chi phí sản phẩm Để nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp cần quản lý tốt chi phí và chất lượng từ khâu mua hàng Điều này không chỉ giúp duy trì vị thế cạnh tranh mà còn tạo ra sự chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, việc nắm vững quản trị chuỗi cung ứng, đặc biệt là khâu mua hàng, là điều thiết yếu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Bài viết này khám phá ảnh hưởng của quản trị chuỗi cung ứng đến các doanh nghiệp sản xuất, với trọng tâm là thực tiễn tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam, nơi tác giả đang làm việc Từ lý thuyết đến thực tiễn, nghiên cứu sẽ làm rõ vai trò của quản trị chuỗi cung ứng trong ngành sản xuất tivi.

Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam, công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên tại Việt Nam, đã hoạt động từ năm 1971 và có hơn 50 năm phát triển Tuy nhiên, sản phẩm tivi của PAVCV chưa chiếm ưu thế trên thị trường, đặc biệt là so với các thương hiệu như Samsung và Sony Điều này cho thấy chức năng quản trị chuỗi cung ứng của PAVCV chưa đạt hiệu quả cao, phần lớn do khách hàng đánh giá thấp về độ bền sản phẩm Để cải thiện tình hình, cần có giải pháp nâng cao hiệu quả khâu mua hàng trong chuỗi cung ứng, vì vậy tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả khâu mua hàng trong chuỗi cung ứng sản xuất tivi tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam” cho luận văn của mình.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Khâu mua hàng trong quản trị chuỗi cung ứng sản xuất sản phẩm tivi của Công ty

+ Phạm vi về không gian: Vấn đề được nghiên cứu tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam

Dữ liệu sơ cấp đã được thu thập thông qua khảo sát từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2019, trong khi dữ liệu thứ cấp được thống kê tại công ty từ quý 1 năm 2014 đến hết quý 4 năm tài chính 2018.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu của đề tài là cải thiện chuỗi cung ứng sản xuất tivi tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam thông qua các lý luận khoa học - xã hội Đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm khắc phục những vấn đề trong quản trị chuỗi cung ứng và quản trị mua hàng tại công ty, dựa trên việc phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm trong quản trị chuỗi cung ứng hiện tại Nhiệm vụ nghiên cứu trong luận văn đã giải quyết một số vấn đề chính liên quan đến việc tối ưu hóa quy trình này.

Để nâng cao hiệu quả khâu mua hàng trong chuỗi cung ứng, cần hệ thống hóa cơ sở lý luận về khái niệm và vai trò của chuỗi cung ứng, cũng như quản trị khâu mua hàng Bên cạnh đó, việc thống kê các kinh nghiệm thành công trong quản trị chuỗi cung ứng tại Việt Nam sẽ là tiền đề quan trọng cho việc đề xuất các giải pháp cải thiện.

Dựa trên số liệu kinh doanh trong 5 năm tài chính gần nhất, bài viết phân tích và đánh giá doanh thu cũng như chi phí mua nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng của Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam Qua đó, chúng tôi sẽ chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm trong cách quản trị chuỗi cung ứng của công ty này.

Dựa trên kết quả phân tích, cần tiến hành nghiên cứu sơ bộ để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình mua hàng trong chuỗi Sau đó, thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định tính phù hợp của các yếu tố này trong mô hình nghiên cứu.

Dựa trên kết quả nghiên cứu định lượng và phân tích hiệu quả kinh doanh, bài viết sẽ đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị mua hàng trong chuỗi cung ứng sản xuất sản phẩm của công ty Những đề xuất này sẽ được xây dựng dựa trên các điểm mạnh, vấn đề tồn tại và phương hướng tương lai của ban lãnh đạo, kết hợp với kinh nghiệm từ các thành công đã được thống kê.

Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Các phân tích và đánh giá trong đề tài này mang lại giá trị thực tiễn và lý luận cho công tác quản trị và vận hành chuỗi cung ứng Nó không chỉ làm cơ sở cho nghiên cứu về chuỗi cung ứng và quản trị mua hàng, mà còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng dạy và học tập trong lĩnh vực này, đặc biệt là trong ngành điện tử gia dụng, một ngành công nghiệp chiến lược được chính phủ chú trọng và hỗ trợ nhằm thúc đẩy xuất khẩu và cân bằng cán cân thương mại.

Đề tài này mang lại lợi ích thiết thực cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam, giúp họ hiểu rõ hơn và rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu Qua đó, các doanh nghiệp có thể áp dụng những giải pháp đề xuất nhằm cải thiện quản trị chuỗi cung ứng, tập trung vào việc nâng cao hiệu quả, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất tivi.

Ngoài các mục như lời cảm ơn, cam đoan, bảng biểu, mục lục… thì luận văn có cấu trúc chính gồm các phần như sau:

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG

Sơ lược về Công ty Panasonic Việt Nam

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tập đoàn Panasonic trên toàn cầu

Vào tháng 3 năm 1918, Konosuke Matsushita thành lập Tập đoàn Panasonic, ban đầu chỉ là một xưởng chế tạo và bán phích cắm điện cùng chui đèn 2 bóng Nhà máy đầu tiên được xây dựng và hoạt động với chỉ 3 công nhân vào năm 1920 Đến năm 1923, công ty sản xuất thành công chiếc đèn xe đạp hình viên đạn có khả năng hoạt động liên tục 40 giờ mà không cần sạc Năm 1926, sản phẩm đầu tiên mang thương hiệu National là đèn pin với pha đèn hình vuông đã ra mắt thị trường Từ năm 1927, Panasonic bắt đầu mở rộng quy mô sản xuất các sản phẩm điện gia dụng.

Năm 1933, Matsushita bắt đầu sản xuất chiếc radio đầu tiên và phát triển 200 loại động cơ điện, với số lượng công nhân lên tới 1.000 người Đến năm 1935, công xưởng Matsushita chính thức trở thành Công ty công nghiệp điện khí Matsushita, đánh dấu sự ra đời của thương hiệu Matsushita trong các sản phẩm của công ty.

Khi Thế chiến thứ 2 bùng nổ, công ty phải đối mặt với việc quân đội trưng dụng tất cả công xưởng, thiết bị và công nhân Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và tập thể công nhân, đến năm 1951, công ty đã dần hồi phục và bắt đầu mở rộng kinh doanh sang Mỹ Năm 1959, văn phòng kinh doanh đầu tiên của Công ty Matsushita được thành lập tại Mỹ Công ty cũng đã giới thiệu chiếc tivi đen trắng đầu tiên của Nhật Bản vào năm 1952 Giai đoạn từ 1951 đến 1954, công ty thành lập các công ty tài chính và bán hàng, và vào năm 1953, phòng nghiên cứu trung tâm được ra đời Đến năm 1956, nhiều nhà máy sản xuất các dòng sản phẩm khác nhau đã được xây dựng, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của công ty.

7 công ty đã mang thương hiệu Panasonic Công ty Matsushita đã là công ty đứng thứ

74 trong 100 công ty lớn nhất thế giới vào năm 1960

Vào những năm đầu thập niên 60, công ty đã chú trọng mở rộng sản xuất toàn cầu và theo đuổi chiến lược toàn cầu hóa trong kinh doanh Mục tiêu chính là tiếp cận các thị trường quốc tế, điển hình là việc thành lập nhà máy sản xuất thiết bị trong nhà và radio tại Đài Loan vào năm 1962.

Năm 1963, các bộ phận dịch vụ của công ty được nâng cấp và phát triển mạnh mẽ Đến đầu năm 1967, hàng loạt nhà máy đã được thiết lập tại Mexico, Peru, Costa Rica, và Tanzania Mốc son quan trọng đánh dấu một thập kỷ phát triển toàn cầu hóa là năm 1971, khi cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn chứng khoán New York.

Từ đầu những năm 2000 đến nay, công ty đã theo đuổi chiến lược xuyên quốc gia và đầu tư mạnh vào R&D với khoảng 5,5 tỷ USD Năm 2007, công ty đứng đầu thế giới với 2100 phát kiến, xếp thứ 59 trong bảng xếp hạng Forbes Global 500 và nằm trong top 20 công ty hàng đầu về doanh số sản phẩm bán dẫn Ngày 26/6/2008, công ty tổ chức họp cổ đông để phê duyệt đổi tên thành Panasonic Corporation, nhằm thống nhất các nhãn hiệu Matsushita, National và Panasonic, mở rộng thương hiệu Panasonic toàn cầu.

Tên công ty nhận dạng thương hiệu toàn cầu: Panasonic Corporation

Trụ sở chính tọa lạc tại: 1006, Oaza Kadoma, Kadoma-shi, Osaka 571-8501, Japan;

Giám đốc điều hành: Kazuhiro Tsuga

Năm khởi nguồn thành lập: Tháng 3/1918

Tính đến tháng 2/2018, sau 100 năm hình thành và phát triển, Tập đoàn đã đạt doanh thu thuần 7.982,2 tỷ yên, với 274.143 nhân viên và tổng số công ty hợp nhất, bao gồm công ty mẹ, là 592 đơn vị.

1.1.2 Quá trình phát triển và triết lý kinh doanh cơ bản của Panasonic toàn cầu - Việt Nam

1.1.2.1 Quá trình phát triển của Panasonic toàn cầu – Việt Nam Ở thị trường Việt Nam, Panasonic bắt đầu bước đầu thâm nhập vào giữa năm

Năm 1960, miền Nam Việt Nam bắt đầu phát triển sản xuất Tivi và Radio với quy mô nhỏ trong một công xưởng.

10 năm sau chính xác là vào năm 1971, Panasonic xuất hiện với tên gọi nhận dạng thương hiệu công ty là Vietnam National hay còn gọi là NAVINACO

Năm 1994, văn phòng đại diện đầu tiên của Panasonic được thành lập tại Thành phố Hồ Chí Minh Đến năm 1996, công ty liên doanh Panasonic AVC Networks Việt Nam ra đời Đầu năm 2005, Panasonic tiếp tục thành lập một công ty chủ quản tại Hà Nội Để mở rộng thị phần, vào năm 2013, Panasonic đã khai trương các chi nhánh ở một số tỉnh thành lân cận.

Panasonic Việt Nam (PV) là công ty 100% vốn nước ngoài đầu tiên hoạt động tại Việt Nam, giữ vai trò chủ quản trong 45 năm qua Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn đóng góp bền vững vào sự phát triển và tiến bộ của đất nước Việt Nam.

Ngày nay, tại Việt Nam tập đoàn Panasonic (PVG) có cơ cấu được chia gồm bảy công ty, trong đó là:

Công ty chủ quản và bộ phân kinh doanh,

Công ty nghiên cứu và phát triển phần mềm,

Năm công ty sản xuất, và trung tâm nghiên cứu và phát triển máy giặt và tủ lạnh

Panasonic cam kết đáp ứng nhanh chóng nhu cầu người tiêu dùng Việt Nam thông qua nghiên cứu phát triển sản phẩm, sản xuất, tiếp thị, bán hàng và dịch vụ hậu mãi Đặc biệt, công ty còn chú trọng đến các hoạt động bảo vệ môi trường, xã hội và giáo dục tại Việt Nam, khẳng định vai trò tiên phong trong việc phát triển bền vững.

Thông tin chung về công ty như sau:

Tên công ty: Công ty TNHH Panasonic Việt Nam Địa chỉ: Lô J1-J2 Khu công nghiệp Thăng Long, Xã Kim Chung, Huyện Đông Anh, Hà Nội, Việt Nam

Tổng giám đốc: Kazuhiro Matsushita

Tổng vốn đầu tư: 243 triệu USD

S ơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Panasonic Việt Nam

“Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – Công ty PAVCV”

Triết lý kinh doanh là yếu tố thiết yếu và hiếm có trong các doanh nghiệp Nhật Bản, đóng vai trò quan trọng như sứ mệnh của công ty.

Trụ sở chính tại khu vực (Panasonic Asia pacific Pte – Ltd – Singapore)

Trụ sở chính (Panasonic Coporation – Japan)

CÔNG TY PANASONIC VIỆT NAM

Công ty TNHH Panasonic R&D Center Việt Nam

- Văn phòng đại diện: Cần Thơ, Đà Nẵng

- Trung tâm bảo hành: Hà Nội, TP

Công ty TNHH Panasonic System Networks Việt Nam Devices

Công ty TNHH Panasonic Industrial Devices Việt Nam

Công ty TNHH Panasonic Eco Solutions

Công ty TNHH Panasonic Appliances Việt Nam

Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam

Triết lý kinh doanh của Panasonic, được sáng lập bởi Konosuke Matsushita vào năm 1918, không chỉ là một hệ giá trị chủ đạo mà còn là một thương hiệu đặc trưng cho doanh nghiệp Mục tiêu xuyên suốt của Panasonic là sản xuất những sản phẩm chất lượng cao nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho mọi người Điều này không chỉ tạo ra sự gắn kết với khách hàng mà còn khẳng định vị thế của doanh nghiệp trong xã hội Với ý thức về sự xã hội hóa ngày càng tăng trong hoạt động kinh doanh, triết lý này trở thành bản sắc riêng của Panasonic, thể hiện cam kết không ngừng nghỉ trong việc phục vụ cộng đồng và phát triển bền vững.

B Mục tiêu quản trị cơ bản

Các nhà sản xuất công nghiệp cần đóng góp vào sự tiến bộ xã hội và phồn thịnh của nhân loại thông qua các hoạt động kinh doanh, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống toàn cầu.

Ban lãnh đạo công ty kiên định với niềm tin rằng, bất kể hoạt động diễn ra ở đâu, công ty vẫn giữ vững mục tiêu và triết lý kinh doanh Điều này đặc biệt quan trọng đối với các công ty Panasonic thành viên hoạt động tại nước ngoài.

Về cơ bản triết lý và mục tiêu quản trị được nhấn mạnh qua những hoạt động sau:

Giới thiệu về Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam

1.2.1 Quá trình phát triển của Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam trong nhóm các công ty Panasonic Việt Nam

Năm 1960, Panasonic bắt đầu gia nhập thị trường Việt Nam từ miền Nam Đến năm 1971, thương hiệu Panasonic chính thức ra mắt với tên gọi công ty Vietnam National (NAVINACO) Văn phòng đại diện đầu tiên được thành lập tại Hồ Chí Minh vào năm 1994 Năm 1996, sau khi luật đầu tư nước ngoài được sửa đổi, Panasonic đã đầu tư vào Việt Nam thông qua hình thức liên doanh, thành lập Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam (PAVCV), một liên doanh giữa Công ty TNHH Panasonic Việt Nam và Công ty CP điện tử Thủ Đức.

Công ty đã chuyển sang thành 100% vốn nước ngoài từ ngày 01/08/2014 Cơ sở sản xuất được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với ngành nghề chính là chuyên

Lực lượng bán hàng của công ty

PAVCV chuyên sản xuất và kinh doanh thiết bị điện tử gia dụng như TV màu và thiết bị nghe nhìn khác dưới thương hiệu Panasonic Với công nghệ tiên tiến, sản phẩm của PAVCV đảm bảo chất lượng tương đương Nhật Bản Công ty cam kết mang đến sản phẩm tốt nhất và sự hài lòng cho khách hàng, đồng thời mở rộng thương hiệu Không chỉ phục vụ thị trường nội địa, PAVCV còn đóng vai trò quan trọng trong xuất khẩu sang khu vực châu Á – Thái Bình Dương, cung cấp các sản phẩm như tivi màu, loa và linh kiện bảo hành PAVCV góp phần làm phong phú thêm hệ sinh thái sản phẩm Panasonic tại Việt Nam, mang đến trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Sau hơn 20 năm phát triển, PAVCV đã trở thành một trong những công ty lâu đời nhất trong nhóm Panasonic tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển của Panasonic Việt Nam Khởi đầu từ thương hiệu National, PAVCV đã bắt đầu sứ mệnh nâng cao chất lượng cuộc sống cho người tiêu dùng Việt Nam từ những năm 70, khi những chiếc đài National trở thành biểu tượng của sự tự hào và giá trị Những sản phẩm công nghệ nổi bật một thời vẫn được giữ gìn như kỷ niệm trong nhiều gia đình, đồng thời khẳng định niềm tin vào thương hiệu Nhật Bản với chất lượng vượt trội, đặc biệt là các dòng tivi hiện đại với hình ảnh và âm thanh xuất sắc do PAVCV sản xuất.

Sơ đồ 1.3: Cơ cấu tổ chức các phòng ban của Công ty TNHH AVC Việt Nam

“Nguồn: Phòng hành chính nhân sự - Công ty PAVCV” 1.2.3 Nhiệm vụ các phòng ban của Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam

Giám đốc công ty là người đại diện pháp nhân, có trách nhiệm quản lý và điều hành công ty, báo cáo trước Lãnh đạo Tổng công ty và hội đồng quản trị Người này cũng giao quyền hạn và trách nhiệm cụ thể cho các phòng ban chức năng, đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra và đôn đốc thực hiện các hoạt động của công ty.

Phòng Hành chính nhân sự tổng hợp đảm nhận nhiệm vụ quản lý, sắp xếp và tuyển dụng nhân sự, đồng thời xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động và đào tạo Phòng cũng hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong công ty Ngoài ra, phòng theo dõi công tác pháp chế, tham mưu cho giám đốc về các hoạt động ký hợp đồng liên doanh, liên kết hợp pháp và quản lý thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong công ty.

Phòng chất lượng – bảo hành

Phòng kế hoạch sản xuất

Phòng quản trị nhà máy

Phòng tài chính kế toán

Phòng dịch vụ sản xuất

Phòng Quản lý và Kiểm soát Chất lượng Sản phẩm (QA, CS Dept) có nhiệm vụ đề xuất quy trình phát triển sản phẩm phù hợp với yêu cầu cụ thể của từng dự án Phòng cũng ban hành tài liệu, biểu mẫu và hướng dẫn nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm cho tất cả các bộ phận trong công ty Ngoài ra, phòng thực hiện kiểm tra, audit và nhắc nhở việc thực thi quy trình của các bộ phận liên quan để đảm bảo tuân thủ đúng quy trình QA đã được đề ra.

Kiểm soát đội ngũ phát triển sản phẩm là việc đảm bảo tuân thủ quy trình làm việc đã được xác định Đồng thời, cần điều chỉnh quy trình cho phù hợp với từng sản phẩm cụ thể mà các đơn vị đang triển khai Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành hỗ trợ sửa chữa, bảo hành hoặc thay thế linh kiện tivi từ trung tâm bảo hành.

Phòng kỹ thuật là bộ phận quan trọng trong quản lý công ty, có nhiệm vụ tư vấn cho giám đốc về kỹ thuật, công nghệ, định mức và chất lượng sản phẩm Phòng thực hiện thiết kế, giám sát kỹ thuật sản phẩm để hỗ trợ hạch toán, đấu thầu và ký kết hợp đồng kinh tế Ngoài ra, phòng cũng tham gia vào việc kiểm tra định mức lao động trong sản xuất và xác nhận lệnh sản xuất, đồng thời thực hiện các công việc liên quan đến đăng ký và kiểm tra chất lượng hàng hóa Đặc biệt, phòng kỹ thuật còn quản lý và chỉ đạo an toàn kỹ thuật trong quá trình sản xuất.

Phòng Logistics (Bộ phận Kho bãi) thực hiện các công việc liên quan đến hoạt động kho bãi như sắp xếp kho để nhập hàng, dán nhãn, và chuẩn bị xuất hàng theo kế hoạch Đội ngũ quản lý đảm bảo hàng hóa trong kho luôn ở điều kiện tốt, gọn gàng, sạch sẽ và an toàn, đồng thời đánh giá và giám sát hàng tồn kho để giảm thiểu thiếu hụt và mất mát Họ cũng quản lý các chứng từ liên quan như phiếu giao nhận, phiếu báo hàng đến và phiếu chuyển hàng Ngoài ra, việc nhập liệu dữ liệu hàng hóa vào máy tính để theo dõi báo cáo, kiểm kho và đối chiếu chênh lệch hàng tồn cũng là nhiệm vụ quan trọng Phòng Logistics còn thực hiện công việc liên quan đến chứng từ hàng hóa như nhận, kiểm tra và xử lý tài liệu xuất nhập hàng, cũng như chuẩn bị và phát hành các chứng từ như lệnh giao hàng và vận đơn Cuối cùng, các công việc liên quan đến hải quan và vận tải như chuẩn bị bộ chứng từ khai hải quan và quản lý chi phí kê khai hải quan cũng được thực hiện để đảm bảo quy trình vận chuyển hàng hóa diễn ra suôn sẻ.

Quản lý lịch giao hàng và các hoạt động vận chuyển là rất quan trọng để đảm bảo giao hàng đúng hẹn Cần giám sát tình trạng hàng hóa và phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm duy trì quy trình giao hàng suôn sẻ Đồng thời, chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình vận tải hàng hóa Ngoài ra, cần kết hợp với bộ phận sản xuất và thu mua để lập kế hoạch khai thác hàng, duy trì hoạt động logistics hiệu quả trong công ty, và theo dõi tình trạng lưu kho, lưu bãi của hàng hóa để đảm bảo giao hàng đúng thỏa thuận với khách hàng.

Phòng Kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ hoạch định chiến lược phát triển sản xuất dài hạn và trung hạn, cùng với kế hoạch sản xuất hàng năm, nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định cho công ty Phòng quản lý công tác kế hoạch sản xuất để hoàn thành nhiệm vụ kinh tế theo chỉ tiêu giao, đồng thời xây dựng, phân tích và đánh giá các giải pháp phát triển Đơn vị này chỉ huy điều hành tổ chức sản xuất các sản phẩm, đảm bảo đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch hàng tháng, quý và năm, đồng thời sản xuất kinh doanh hiệu quả, an toàn, đáp ứng nhu cầu khách hàng về tiến độ và chất lượng.

Phòng Tài chính – Kế toán là bộ phận chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn và tài chính của công ty dưới sự hướng dẫn của Giám đốc Nhiệm vụ chính của phòng là đảm bảo sự sản xuất và quá trình thương mại diễn ra thuận lợi Để thực hiện điều này, phòng cần thiết lập và thực hiện các kế hoạch tài chính thông qua việc phân tích và thu thập số liệu tài chính cũng như thông tin từ cả nội bộ và môi trường kinh doanh bên ngoài.

Phòng Dịch vụ - sản xuất (ISP Dept) chịu trách nhiệm làm việc trực tiếp với khách hàng, đàm phán và tiếp nhận các đơn hàng (PO) Đội ngũ đảm bảo tiến độ giao hàng đúng lịch trình cho cả khách hàng trong nước và quốc tế Ngoài ra, phòng còn cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng, bao gồm marketing và hỗ trợ sau khi bán hàng.

Dịch vụ marketing bao gồm nghiên cứu thông tin thị trường và tìm hiểu sở thích của khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, khảo sát hành vi của khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu và định hướng thương hiệu.

Phát triển sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà thị trường mong muốn” Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược sản phẩm

Dịch vụ sau bán hàng bao gồm việc liên lạc và theo dõi khách hàng thông qua việc lưu hồ sơ chi tiết, giúp chủ động phục vụ và tiếp cận khách hàng Nhân viên thường xuyên liên hệ để kiểm tra tình trạng hàng hóa và giải đáp thắc mắc về sản phẩm Đồng thời, dịch vụ này cũng hỗ trợ ban lãnh đạo trong việc xây dựng chính sách ưu đãi cho khách hàng trung thành và giải quyết các khiếu nại một cách thỏa đáng.

Thực trạng quản trị chuỗi cung ứng tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam

1.3.1 Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam

Trong bối cảnh kinh tế phức tạp hiện nay, giá cả hầu hết các mặt hàng đều tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Sự xuất hiện của nhiều đối thủ mới và cạnh tranh gay gắt trong ngành điện tử gia dụng cũng là mối quan tâm lớn Dù vậy, Công ty vẫn duy trì hoạt động kinh doanh ổn định Để hiểu rõ hơn, chúng ta có thể phân tích mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014-2018, được trình bày trong bảng số liệu 1.1.

Bảng 1.1: Tổng quan về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp giai đoạn 2014 -2018 ĐVT: Tỷ đồng

“Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Công ty PAVCV”

Theo bảng 1.1, tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua cho thấy mặc dù lợi nhuận cao, nhưng sự gia tăng này không ổn định mà có sự biến động qua từng giai đoạn Cụ thể, lợi nhuận năm 2015 so với năm 2014 đã tăng 42,38%.

2016 so với năm 2015 tăng đột biến 74,08%, trái lại giai đoạn 2016 đến năm 2018 thì

Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2017 giảm 26,07% so với năm 2016, cho thấy sự suy giảm hiệu quả kinh doanh Mặc dù năm 2018 có sự tăng trưởng 16,64% so với năm 2017, nhưng so với năm 2016, lợi nhuận vẫn giảm 13,77% Phân tích giai đoạn 2014-2016 cho thấy lợi nhuận tăng trưởng tốt hơn so với giai đoạn 2016-2018, tuy nhiên, lợi nhuận cao nhất lại rơi vào năm 2016, chủ yếu do chi phí trong năm này đạt mức thấp nhất trong tất cả các năm được phân tích.

Số liệu cho thấy nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm lợi nhuận là do tốc độ tăng chi phí nguyên vật liệu (NVL) nhanh hơn so với doanh thu Cụ thể, năm 2015, doanh thu tăng 20,17% so với năm 2014, trong khi chi phí chỉ tăng 10,7%, dẫn đến lợi nhuận tăng Năm 2016, doanh thu tiếp tục tăng 11,2% so với năm 2015, nhưng chi phí giảm 25,99%, khiến lợi nhuận tăng đột biến 74,08% Tuy nhiên, năm 2017, doanh thu giảm 5,09% so với năm 2016, trong khi chi phí NVL tăng 23,64%, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Năm 2018, doanh thu lại tăng 7,59% so với năm trước.

Từ năm 2014 đến 2018, doanh thu trung bình tăng 6,77%, trong khi chi phí nguyên vật liệu (NVL) tăng 7,71% Sự gia tăng nhanh chóng về chi phí mua hàng đã ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm, dẫn đến mặc dù vẫn có lãi nhưng hiệu quả kinh doanh không cao So với giai đoạn 2014-2016, tình hình tài chính trong năm 2017 cho thấy cần cải thiện quản lý chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Giai đoạn 2016-2018 chứng kiến doanh thu tăng trưởng mạnh mẽ so với giai đoạn 2014-2016, trong khi chi phí lại giảm đáng kể, dẫn đến lợi nhuận cao hơn Để đạt được sự phát triển bền vững, công ty cần triển khai các chiến lược và giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề trong kinh doanh, đặc biệt là trong quy trình mua hàng.

Giai đoạn 2014-2018 đánh dấu sự biến động tăng về doanh thu của công ty

Cụ thể là tổng doanh thu năm 2015 tăng 149,667 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng

Từ năm 2014 đến 2018, doanh thu của công ty đã có sự biến động mạnh mẽ, cụ thể năm 2016 tăng 11,2% so với năm 2015, nhưng giảm 5,09% vào năm 2017 Tuy nhiên, năm 2018 chứng kiến sự phục hồi với mức tăng 7,59% so với năm 2017 và 2,11% so với năm 2016 Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng doanh thu này là nhờ vào việc Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại quốc tế như WTO và hoàn thành các hiệp định thương mại tự do như FTA, CP-TPP, EVFTA, mở ra cơ hội lớn cho thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghệ Bên cạnh đó, sự phát triển của dân trí và nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao cũng đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng doanh thu của công ty.

Tổng chi phí NVL cũng có sự biến đổi rõ rệt qua 5 năm Tổng chi phí năm

Năm 2015, chi phí nguyên vật liệu (NVL) tăng 54,675 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 10,7% so với năm 2014 Tuy nhiên, năm 2016 lại giảm 146,964 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 25,99% Đến năm 2017, chi phí NVL tăng trở lại với mức 98,93 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ 23,64%, nhưng năm 2018 chỉ tăng nhẹ 0,9 tỷ đồng, tương ứng với 0,18% Năm 2016 ghi nhận chi phí NVL thấp nhất, dẫn đến lợi nhuận cao nhất, trong khi năm 2014-2015 doanh thu thấp hơn nhưng chi phí lại cao hơn so với năm 2017-2018, khiến lợi nhuận chỉ đạt một nửa so với giai đoạn sau Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc điều chỉnh chi phí trong kinh doanh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và lợi nhuận Nguyên nhân chính cho sự gia tăng chi phí là do sản xuất tăng mạnh, cùng với việc công ty chưa tìm kiếm được đối tác cung cấp sản phẩm cạnh tranh, dẫn đến giá nguyên vật liệu vẫn cao.

Phân tích doanh thu và chi phí cho thấy công ty vẫn có lãi trong năm tài chính, nhưng lợi nhuận thuần biến động mạnh qua các năm Mặc dù chỉ tiêu lợi nhuận tăng đều, sự biến động của các chỉ tiêu tài chính ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận của công ty.

Vào năm 2016, doanh nghiệp đã đạt được "đỉnh hình Sin", nhưng sau đó, nhờ vào việc cải thiện hiệu quả tiêu thụ sản phẩm và kiểm soát chi phí nguyên vật liệu, lợi nhuận đã tăng trưởng ổn định và cao hơn so với các năm trước.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy trong các năm tài chính, doanh nghiệp luôn duy trì lợi nhuận cao và không có hiện tượng lỗ, điều này rất tích cực Tuy nhiên, khi so sánh lợi nhuận qua các năm, mặc dù vẫn đạt nhưng tốc độ tăng trưởng không cao như năm trước Điều này chỉ ra rằng công ty cần nỗ lực hơn trong việc cải thiện chi phí kinh doanh để phát triển bền vững và duy trì lợi nhuận ổn định.

Tiêu thụ là quá trình chuyển đổi sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, kết thúc vòng luân chuyển vốn và được thể hiện qua chỉ tiêu doanh thu Doanh thu bán hàng và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc tái cơ cấu sản xuất và trang trải chi phí Để tăng doanh thu, các nhà quản lý cần phân tích tình hình biến động doanh thu theo các yếu tố phụ thuộc cho từng đơn vị, từ đó có cái nhìn toàn diện và xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả.

Bảng 1.2: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ti vi giai đoạn 2014 -2018 ĐVT: Tỷ đồng

“Nguồn:Phòng Tài chính kế toán – Công ty PAVCV”

Từ bảng 1.2, tổng doanh thu đã tăng trưởng từ năm 2014 đến năm 2018, mặc dù năm 2017 có sự giảm nhẹ so với năm 2016 nhưng vẫn cao hơn so với các năm 2014 và 2015 Năm 2018, doanh thu tiếp tục có xu hướng tăng so với các năm trước Sự biến động doanh thu trong cùng một năm và giữa các năm cũng cho thấy sự dao động nhẹ Nguyên nhân chính của sự biến động này được xác định là do yếu tố thời vụ trong kinh doanh, ảnh hưởng đến tất cả các loại hình và ngành nghề, cả nội địa lẫn quốc tế, do mỗi thị trường có những đặc điểm riêng Để đánh giá tác động này đến doanh thu và dự đoán xu hướng doanh thu trong tương lai, chúng ta áp dụng mô hình định lượng bằng phương pháp dự báo trung bình theo mùa vụ, như thể hiện trong bảng số liệu dự báo doanh thu trung bình theo mùa vụ 1.3.

Bảng 1.3 : Bảng số liệu dự báo doanh thu trung bình theo mùa vụ giai đoạn 2014 – 2018

Năm Quý Giá trị thực tế

Giá trị điều chỉnh theo mùa

Dự báo điều chỉnh theo mùa

Sai số dự báo Độ lệch tuyệt đối MAD

“Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Công ty PAVCV”

Theo số liệu bảng 1.3, chỉ số yếu tố mùa vụ ảnh hưởng gần như 1 lần đến sức tiêu thụ sản phẩm tivi của công ty trong tất cả các quý trong năm.

Doanh thu của công ty duy trì xu hướng ổn định qua từng quý, không có sự biến động lớn giữa dự báo và thực tế tiêu thụ Điều này phần lớn nhờ vào thị trường tiêu thụ ổn định và sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng Công tác dự báo tiêu thụ chính xác đã giúp công ty triển khai các chính sách phân phối hiệu quả, giữ vững tốc độ tăng trưởng doanh thu trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay Số liệu được thể hiện trong đồ thị 1.1.

Biểu đồ 1.1: Dự báo doanh thu từng quý giai đoạn 2014 - 2018

“Nguồn: Phòng Tài chính kế toán – Công ty PAVCV”

Tổng quan về chuỗi cung ứng sản xuất tivi tại Công ty TNHH Panasonic AVC Việt Nam 60 1 Chào giá xúc tiến bán hàng

Panasonic là một công ty nổi tiếng trong lĩnh vực sản xuất điện tử và kỹ thuật số Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn lực và thời gian, nghiên cứu này sẽ tập trung vào chuỗi cung ứng của Panasonic cho dòng sản phẩm tivi.

Sơ đồ 1.4: Chuỗi cung ứng sản xuất ti vi của PAVCV

“Nguồn: Phòng hành chính nhân sự – Công ty PAVCV”

1.4.1 Chào giá xúc tiến bán hàng

Nhiệm vụ đầu tiên của bộ phận nghiên cứu là xác định nhu cầu thị trường nội địa và quốc tế, nhằm tìm hiểu các yêu cầu cung ứng sản phẩm Điều này sẽ giúp đối chiếu với khả năng sản xuất của xưởng sản xuất linh kiện Công ty con của Panasonic sẽ thực hiện hai nhiệm vụ chính trong giai đoạn này để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Và hai nhiệm vụ này vô cùng quan trọng vì sẽ làm ảnh hưởng đến nhu cầu năng lực sản xuất của sản phẩm

CHÀO GIÁ XÚC TIẾN BÁN HÀNG ĐẶT HÀNG

KẾ HOẠCH NGUYÊN VẬT LIỆU PHỤC VỤ

THU MUA NGUYÊN VẬT LIỆU

LIỆU TẠI KHO ĐƯA LÊN DÂY

Để phát triển sản phẩm mới, bộ phận thiết kế cần tạo ra các mẫu thiết kế và gửi về Nhật Bản để công ty mẹ xem xét Quy trình này nhằm đảm bảo rằng các thiết kế đáp ứng được thị hiếu của thị trường.

Hãy tổng hợp tất cả các đơn hàng đã đặt trước đó Trong giai đoạn này, phòng sẽ chờ nhận các mẫu thiết kế và đồng thời tổng hợp dữ liệu hiện có để xác định số lượng và cách thức sản xuất cần thiết cho lần này.

Sau khi bộ phận thiết kế hoàn tất mẫu thiết kế, sản phẩm sẽ được gửi đến các công ty con Lúc này, nhiệm vụ của bộ phận này là đối chiếu và xác thực lại với các dự tính ban đầu cùng với bộ phận trên.

Các phòng kế hoạch sẽ thống nhất các đơn đặt hàng để tổng hợp số liệu cần thiết Từ đó, họ sẽ xác định số lượng nguyên liệu cần mua, tạo cơ sở cho việc mua sắm và chuyển giao cho bộ phận sản xuất Mẫu mã sản phẩm sẽ được điều chỉnh theo sự đồng ý từ phía Nhật Bản.

1.4.3 Lập kế hoạch sản xuất

Kế hoạch thực hiện để đưa nguyên liệu vào quy trình sản xuất là rất quan trọng để đưa ra quyết định cuối cùng Bộ phận này có nhiệm vụ kiểm tra và đối chiếu, nhằm phát hiện sai sót trong quá trình hoạch định và tính toán, từ đó cải thiện kế hoạch và giảm thiểu lỗi.

Phòng kế hoạch sẽ phối hợp với phòng nhập nguyên vật liệu để xác định số lượng nhập liệu hợp lý Các bộ phận sẽ thống nhất về nguồn cung cấp nguyên liệu từ công ty con nào, giá thành, cơ sở sản xuất và kế hoạch sản xuất cụ thể.

1.4.4 Lập kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu

Dựa trên kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty xây dựng kế hoạch mua sắm và cung cấp vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất Việc cấp phát vật tư và nguyên nhiên vật liệu sẽ được thực hiện theo nhu cầu thực tế của doanh nghiệp Đồng thời, công ty cũng chú trọng khai thác và cung ứng thiết bị, máy móc cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả.

Thực hiện ghi chép thống kê bao gồm thẻ kho, phiếu xuất nhập kho, biên bản bàn giao máy móc thiết bị và sổ theo dõi cung cấp vật tư theo quy định của công ty và nhà cung cấp.

Xây dựng định mức vật tư cho 63 nước với tiêu chí tiết kiệm tối đa, nhằm giảm thiểu hao hụt trong việc sử dụng nguyên liệu và vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Thống kê và cung cấp số lượng vật tư đã xuất ra khi hoàn thành phương tiện và trang thiết bị, nhằm đối chiếu với dự toán ban đầu, tạo cơ sở cho việc quyết toán từng phương tiện.

1.4.5 Đặt hàng thu mua nguyên vật liệu

Dựa trên kế hoạch mua sắm vật tư và thiết bị cần thiết cho sản xuất, chúng tôi sẽ tiến hành đặt hàng theo yêu cầu của công ty.

Để đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất, cần thực hiện các công việc như báo giá đơn hàng, xác định chất lượng hàng hóa mua, và vận chuyển hàng hóa về kho đúng thời gian dự kiến.

1.4.6 Nguyên vật liệu về đến kho bảo quản

Sau khi đặt hàng nguyên vật liệu và máy móc thiết bị cần thiết, bộ phận kho sẽ tiến hành sắp xếp kho hàng dựa trên thời gian dự kiến nhập hàng Điều này nhằm đảm bảo có đủ không gian và điều kiện để bảo quản nguyên vật liệu, đáp ứng các tiêu chuẩn lưu kho theo quy định.

Thực hiện xuất kho NVL vận chuyển tới nhà máy để phuc vụ quá trình sản xuất sản phẩm

CƠ SỞ LÝ LUẬN – XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TẠI CÔNG TY

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÂU MUA HÀNG TRONG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN XUẤT TIVI TẠI CÔNG TY TNHH PANASONIC AVC VIỆT NAM - 105

Ngày đăng: 16/07/2021, 11:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ADB, 2007. Triển vọng phát triển Châu Á: Việt Nam. TP Hà Nội: Trích dẫn rút gọn ADB 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển vọng phát triển Châu Á: Việt Nam
2. Bộ Công Thương, 2007. Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, điều 4. TP Hà Nội: Trích dẫn rút gọn Bộ Công Thương 2007a Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020, điều 4
3. Bộ Công Thương, 2007. Công nghiệp hỗ trợ trong ngành công nghiệp điện tử Việt Nam, 2007, tr.1-10. TP Hà Nội: Trích dẫn rút gọn Bộ Công Thương 2007b Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp hỗ trợ trong ngành công nghiệp điện tử Việt Nam, 2007, tr.1-10
4. Bộ Công Thương, 2017. Báo cáo Logistics Viêt Nam 2017 - Logistics từ kế hoạch đến hành động. TP Hà Nội: Nhà xuất bản bộ công thương) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Logistics Viêt Nam 2017 - Logistics từ kế hoạch đến hành động
Nhà XB: Nhà xuất bản bộ công thương)
5. Daniel Stanton, Khánh Trang dịch, 2019. Quản lý chuỗi cung ứng for dummies. Nhà xuất bản công thương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chuỗi cung ứng for dummies
Nhà XB: Nhà xuất bản công thương
6. Đinh Bá Hùng Anh, 2017. Quản trị chuỗi cung ứng. Nhà xuất bản kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chuỗi cung ứng
Nhà XB: Nhà xuất bản kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
7. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Đức
8. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2017. Thống kê ứng dụng trong kinh tế & kinh doanh. TP Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ứng dụng trong kinh tế & kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
9. Jay Fortenberry, Bùi Hương Quỳnh dịch, 2018. Hướng dẫn tối ưu hóa chuỗi cung ứng. Nhà xuất bản tri thức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn tối ưu hóa chuỗi cung ứng
Nhà XB: Nhà xuất bản tri thức
10. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Tp Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
11. Website https://www.panasonic.com/vn/ của Panasonic Việt Nam Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w