1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

263 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 263
Dung lượng 5,42 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (19)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của (21)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp ngành thực phẩm (24)
      • 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (25)
    • 1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (28)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (29)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (36)
      • 1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp (36)
      • 1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (40)
  • Chương 2: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (46)
    • 2.1. Mô hình nghiên cứu (46)
      • 2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu (46)
      • 2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu (58)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (60)
    • 2.3. Dữ liệu nghiên cứu (66)
      • 2.3.1. Thu thập dữ liệu (66)
      • 2.3.2. Xử lý dữ liệu (67)
  • Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (69)
    • 3.1. Thực trạng ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019 (69)
      • 3.1.1. Doanh nghiệp thực phẩm ở Việt Nam (69)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (70)
      • 3.1.3. Những đóng góp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (75)
    • 3.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng của các doanh nghiệp (82)
      • 3.2.1. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa vào số liệu kế toán (82)
      • 3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dựa trên giá trị thị trường (85)
      • 3.2.3. Thực trạng các yếu tố môi trường bên ngoài và yếu tố bên trong của các doanh nghiệp (87)
  • Chương 4:Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (0)
    • 4.1. Kết quả kiểm định t-test (100)
    • 4.2. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam trong mô hình tĩnh (100)
      • 4.2.1. Phân tích tương quan (100)
      • 4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến (101)
      • 4.2.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận trên VCSH (101)
      • 4.2.4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư (103)
      • 4.2.5. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng hệ số lợi nhuận doanh thu (109)
      • 4.2.6. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khi hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng tỷ suất Tobin’s Q (115)
    • 4.3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực phẩm tại Việt Nam trong mô hình động (122)
      • 4.3.1. Phân tích tương quan (122)
      • 4.3.2. Kiểm tra đa cộng tuyến (122)
      • 4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho toàn bộ mẫu (122)
      • 4.3.4. Kết quả phân tích hồi quy GMM hệ thống cho hai nhóm DN (125)
    • 4.4. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm (127)
      • 4.4.1. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm đối với toàn bộ mẫu (127)
      • 4.4.2. Kết luận về ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 22000 (129)
  • Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm (0)
    • 5.1. Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm (133)
      • 5.1.1. Bối cảnh kinh tế (133)
      • 5.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành thực phẩm Việt Nam trong tương lai 125 5.1.3. Dự báo triển vọng phát triển ngành thực phẩm Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2035 (136)
      • 5.1.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam (140)
    • 5.2. Một số khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của (148)
      • 5.2.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp (148)
      • 5.2.2. Hàm ý chính sách đối với Nhà nước (169)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xây dựng mô hình, đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố đến HQKD của các công ty ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, qua đó đưa ra các khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện HQKD của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam trong giai đoạn tiếp theo.

Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

HQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp Các nhà kinh tế thường phân tích HQKD dựa trên hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu tài chính Theo nhiều chuyên gia như Kim Clark và Fujimoto, việc đánh giá HQKD dựa vào các chỉ số tài chính giúp hiểu rõ tình hình tài chính và thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, cả trong nội bộ và so sánh với các công ty khác Phép đo HQKD cung cấp cái nhìn sâu sắc cho các giải pháp giải quyết vấn đề trong doanh nghiệp, dẫn đến việc nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để hệ thống hóa các chỉ tiêu tài chính liên quan.

Venkatraman và Ramanujam (1986) đã đặt nền tảng cho nghiên cứu HQKD trong bài báo “Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches” Họ đề xuất hai hệ thống chỉ tiêu để đo lường HQKD, bao gồm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động Các tác giả nhấn mạnh rằng để đánh giá HQKD, chỉ tiêu tài chính cần bao gồm các chỉ số dựa trên giá trị sổ sách và giá trị thị trường, đồng thời khuyến nghị sử dụng các chỉ tiêu hoạt động trong việc đánh giá này.

Dựa trên nghiên cứu của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và cộng sự (1996) đã phân loại các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh thành 8 nhóm: hiệu quả, tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tính thanh khoản, thành công/thất bại, thị phần và đòn bẩy tài chính Trong đó, hiệu quả, tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Chen và Dodd (1997) đã phát triển mô hình giá trị gia tăng kinh tế (Economic value added - EVA) nhằm đánh giá hiệu quả doanh nghiệp trong nghiên cứu “An empirical examination of a new corporate performance measure”, bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản.

C Walsh (2008) đánh giá HQKD của DN dựa khả năng sinh lợi Thông qua việc giải thích cụ thể các chỉ số tài chính, tác giả giúp cho các nhà quản lí DN nhận ra những thay đổi quan trọng trong hoạt động của công ty và những tác động của nền kinh tế mà họ cần phải chú ý tới Các chỉ số đã cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa các phần khác nhau của một DN, và sự cần thiết của sự cân bằng tương đối giữa các bộ phận này Do đó, kết quả phân tích các chỉ số tài chính sẽ giúp các nhà quản lý phối hợp với nhau hiệu quả hơn Ngoài ra, tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN

Có thể nói, đây là một cuốn cẩm nang về tài chính của các nhà quản trị nói chung và các giám đốc tài chính nói chung

Higgins (2007) cũng hệ thống hóa lý thuyết để đánh giá kết quả hoạt động của

DN dựa trên kết quả hoạt động tài chính để phân tích tình hình tài chính Tác giả trình bày chi tiết các nguồn số liệu cần thiết và các chỉ số quan trọng, bao gồm nhóm chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời, rủi ro cơ cấu nợ và rủi ro cơ cấu chi phí Ngoài ra, tác giả cũng chỉ ra mối liên hệ giữa các chỉ số và phân tích các thuật ngữ tài chính để nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Theo nghiên cứu của R Simon (2000), kết quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính thông thường, mà còn có thể đánh giá thông qua các phương pháp phi tài chính Tài liệu này cũng cung cấp hướng dẫn cho doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Tấn Bình (2008) đã xác định các hệ số tài chính cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính, kèm theo ví dụ minh họa Tuy nhiên, các nhà phân tích tài chính hiện nay đã phát triển thêm các thước đo mới như MVA (Market Value Added) và EVA (Economic Value Added), mà tác giả chưa đề cập đến trong việc đánh giá HQKD của doanh nghiệp.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các chỉ tiêu để đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD), vẫn chưa có sự thống nhất trong việc lựa chọn các chỉ tiêu cho mô hình nghiên cứu thực nghiệm Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhà khoa học có thể áp dụng nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau Ví dụ, Maryanee và Don (2006) đã sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) như một thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

James và John (2005) sử dụng ROS làm thước đo hiệu quả hoạt động kinh doanh của

Theo DN Graham (2007), tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) được coi là chỉ số quan trọng nhất trong việc đo lường hiệu suất tài chính, vì nó có khả năng thúc đẩy giá cổ phiếu tăng trưởng Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây cho thấy không thể xác định một biến đại diện duy nhất để đánh giá hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh doanh (HQKD) (Crockett 1997, Houben và Kakes 2004, Schinasi 2004) Almajali và các cộng sự cũng nhấn mạnh quan điểm này.

Năm 2012, nhiều cách đo lường hiệu quả kinh doanh (HQKD) đã được đề xuất, mỗi chỉ số cung cấp thông tin khác nhau Cụ thể, tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu (ROS) cho thấy lợi nhuận so với doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) phản ánh khả năng sử dụng tài sản, trong khi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết lợi nhuận mà nhà đầu tư nhận được từ khoản đầu tư Trong các nghiên cứu về HQKD, các chỉ số như ROA, ROE, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROC), hệ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) và Tobin’s Q thường được sử dụng rộng rãi, theo các nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế như Ross, Westerfield & Jordan (2010), Walker (2001), và Waddock và Graves (1997).

(Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)

1.1.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, nhiều công trình khoa học đã được thực hiện với những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp định tính, định lượng (dựa trên số liệu sơ cấp hoặc/và số liệu thứ cấp) hay có sự phối hợp cả phương pháp định tính và định lượng)

Luận án tiến sỹ "Financial and Operational Performance of Privatized Cement

Nghiên cứu "Industrial Units of Pakistan" của Yaseen Ghulam (2012) kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá hiệu suất hoạt động và tài chính của các công ty xi măng tư nhân hóa tại Pakistan Kết quả cho thấy có sự cải thiện đáng kể về hiệu quả tài chính từ khi bắt đầu tư nhân hóa, nhưng khả năng sinh lời vẫn chịu ảnh hưởng lớn từ điều kiện kinh tế và các quy định pháp lý Sử dụng phương pháp DEA, nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật không được cải thiện trong giai đoạn 1993-2011, mặc dù hiệu quả chi phí đã tăng lên, dẫn đến năng suất tổng hợp cải thiện Nghiên cứu cũng phân tích mức độ cạnh tranh sau cải cách, chỉ ra rằng ngành công nghiệp đã chuyển từ cạnh tranh cao sang giai đoạn chịu tác động của sức mạnh thị trường, trở nên kém cạnh tranh hơn Mặc dù tác giả đã tiến hành đánh giá HQKD một cách công phu, nhưng chỉ dựa trên số liệu kế toán mà chưa xem xét các chỉ số giá trị thị trường, dẫn đến mục tiêu "tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp" chưa được đánh giá đầy đủ.

Luận án tiến sỹ " The Contribution of Tangible and Intangible Resources, and

Nghiên cứu "Khả năng của một doanh nghiệp đối với lợi nhuận và hiệu suất thị trường: Bằng chứng thực nghiệm từ Thổ Nhĩ Kỳ" của Rifat Kamasak năm 2013 đã sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá tác động của các nguồn lực hữu hình và vô hình đến hiệu quả thị trường và khả năng sinh lời của doanh nghiệp Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy phân cấp và được thiết kế tuần tự, bắt đầu từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài liệu, khảo sát, đến kiểm tra thực nghiệm các giả thuyết liên quan Phân tích dữ liệu định tính cho thấy văn hóa tổ chức, tài sản, vốn nhân lực, quy trình kinh doanh và khả năng kết nối mạng là các yếu tố quyết định quan trọng Kết quả cho thấy tài nguyên vô hình đóng góp lớn hơn cho hiệu quả hoạt động so với tài nguyên hữu hình Mặc dù nghiên cứu dựa trên số liệu kế toán và dữ liệu thị trường, nhưng chỉ tập trung vào số liệu của năm tài chính 2013, do đó không thể đưa ra những tác động dài hạn của các yếu tố này đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Luận án tiến sỹ của Đỗ Huyền Trang (2012) với đề tài “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ” đã hệ thống hóa các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) cho các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu Nghiên cứu khẳng định vai trò quan trọng của việc đánh giá HQKD dựa trên các chỉ tiêu tài chính Mặc dù tác giả thực hiện đánh giá HQKD một cách bài bản và đầy đủ, nhưng không xem xét các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ hiệu quả này Hơn nữa, mẫu nghiên cứu của luận án khá nhỏ, chỉ gồm 4 doanh nghiệp.

DN sản xuất gỗ tại ba tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định), khiến cho các kết luận khó mang tính đại diện cho toàn ngành

Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Thị Thanh Hải (2013) “Hoàn thi ệ n h ệ th ố ng ch ỉ tiêu đ ánh giá HQKD trong các doanh nghi ệ p xây d ự ng công trình giao thông thu ộ c

Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp Việt Nam (2020) định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Mục tiêu của doanh nghiệp thường thay đổi theo quyết định của chủ sở hữu, dựa trên tình hình kinh tế và chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, từ góc độ tài chính, mục tiêu chính là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, trong đó lợi nhuận là yếu tố quan trọng nhất, phản ánh kết quả của đầu tư và quản lý Nếu chỉ tập trung vào tổng lợi nhuận, các nhà phân tích có thể không đánh giá đúng mức độ hoàn thành mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, vì lợi nhuận tăng không nhất thiết đồng nghĩa với việc gia tăng giá trị cho chủ sở hữu Do đó, cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản và nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra lợi nhuận, từ đó tập trung vào “hiệu quả kinh doanh” thay vì chỉ đơn thuần là lợi nhuận.

Hiệu quả trong hoạt động kinh doanh được Paul A Samuelson (1989) định nghĩa là việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực của nền kinh tế để đáp ứng nhu cầu con người Lebas (1995) cho rằng hiệu quả liên quan đến việc triển khai và quản lý tốt các yếu tố trong mô hình nhân quả, giúp đạt được mục tiêu trong các ràng buộc cụ thể của công ty Từ góc độ này, hiệu quả kinh doanh (HQKD) được hiểu là mức độ tận dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Nghiên cứu của Venkatraman và Ramanujam (1986), cùng với Murphy và các cộng sự, cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa quy trình để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

HQKD được định nghĩa là quá trình so sánh kết quả đạt được với mục tiêu ban đầu, theo Kim và Takahiro (1991) Hoạt động này dựa trên các số liệu từ báo cáo tài chính và nguồn dữ liệu khác, nhằm thu thập, tính toán, so sánh và giải thích tình trạng tài chính, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Suwignjo, Bititci và Carrie, 1997).

Nhiều nhà kinh tế Việt Nam đã đưa ra các quan điểm về hiệu quả kinh doanh (HQKD) Nguyễn Ngọc Quang (2002) phân tích HQKD qua mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và các yếu tố đầu vào như tài sản, vốn chủ sở hữu Nguyễn Văn Công (2009) định nghĩa HQKD là khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất Tiến xa hơn, Nguyễn Văn Tạo (2004) nhấn mạnh rằng HQKD không chỉ là sự so sánh chi phí và kết quả mà còn liên quan đến việc hoàn thành mục tiêu kinh doanh Trần Thị Thu Phong (2012) cũng cho rằng HQKD phản ánh mức độ sử dụng nguồn lực sao cho hao phí là tối thiểu nhưng lợi ích đạt được là tối đa, không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội.

HQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực và tài chính của doanh nghiệp để tối ưu hóa kết quả kinh doanh Theo quan điểm của Vẫn Văn Linh và Đặng Ngọc Hùng, HQKD phản ánh trình độ và chất lượng khai thác các nguồn lực hiện có nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.

HQKD là một phạm trù kinh tế thể hiện qua hệ thống chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đầu ra và yếu tố nguồn lực đầu vào, nhằm đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp định hướng hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, mà còn là quan điểm xuyên suốt của luận án Luận án tiến hành phân tích HQKD của các doanh nghiệp ngành thực phẩm, từ đó sử dụng kết quả này để xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của doanh nghiệp.

1.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích hoạt động kinh doanh (HQKD) là quá trình chia nhỏ các kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành, từ đó áp dụng các phương pháp liên hệ, so sánh và tổng hợp để rút ra quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) có thể được thực hiện theo nhiều hướng khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Theo Pierre và các cộng sự (2009), phân tích HQKD là quá trình thu thập và báo cáo thông tin về hiệu quả tài chính của tổ chức Trần Thị Thu Phong (2012) nhấn mạnh rằng phân tích HQKD bao gồm việc so sánh và đánh giá hiệu quả giữa hiện tại và quá khứ, cũng như giữa DN với các DN khác trong cùng ngành Việc đánh giá này cần được thực hiện một cách toàn diện, bao gồm cả định tính và định lượng Venkatraman và Ramanujam (1986) cùng Murphy và các cộng sự (1996) cho rằng phân tích nên tập trung vào các chỉ số hiệu quả tài chính trước, sau đó mở rộng sang hiệu quả hoạt động như thị phần và chất lượng sản phẩm Brigham (2010) cho rằng việc đánh giá HQKD dựa trên phân tích các chỉ số tài chính để hiểu rõ tình hình tài chính và thực trạng kinh doanh của DN Rouf (2011) chỉ ra rằng thông tin từ báo cáo tài chính giúp nhà đầu tư dễ dàng đánh giá giá trị công ty, từ đó xác định HQKD James và John (2005) khẳng định rằng phân tích tài chính cần được thực hiện đa chiều, với các chỉ tiêu tài chính là công cụ chủ yếu để kiểm tra tình trạng tài chính của DN.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp được hiểu là việc sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) dựa vào báo cáo tài chính và các nhóm hệ số để đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp (DN) Trong quá trình hoạt động, DN sẽ có nhiều mục tiêu khác nhau do chủ sở hữu quyết định, dựa trên tình hình kinh tế và chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, mục tiêu tài chính chính của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, được cụ thể hóa qua các chỉ tiêu tài chính.

Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế là một chỉ tiêu quan trọng thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng, tuy nhiên, nó có hạn chế là không thể hiện sự gia tăng giá trị thực sự cho các chủ sở hữu.

Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần là một chỉ tiêu quan trọng giúp khắc phục một số hạn chế của các chỉ tiêu khác Tuy nhiên, chỉ tiêu này vẫn gặp phải một số vấn đề, như không tính đến yếu tố thời gian của tiền và độ dài của lợi nhuận kỳ vọng, cũng như không xem xét đến rủi ro Hơn nữa, nó không cho phép áp dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường.

Tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng, đáp ứng yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp và các cổ đông Mục tiêu này không chỉ tập trung vào hiệu quả kinh doanh mà còn xem xét các yếu tố như thời gian và rủi ro Đối với các công ty cổ phần, tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông tương đương với việc tăng cường giá trị thị trường cổ phần Do đó, việc tối đa hóa giá trị thị trường của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, thể hiện mục tiêu toàn diện nhất trong quản lý doanh nghiệp.

Trong luận án, hiệu quả kinh doanh sẽ được đánh giá dựa trên hai yếu tố chính: đầu ra, bao gồm lợi nhuận và doanh thu, và đầu vào, là vốn Mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.

1.2.3 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng hai hệ thống chỉ tiêu đánh giá HQKD là chỉ tiêu dựa trên số liệu kế toán, và chỉ tiêu dựa trên giá trị thị trường Các hệ số dựa trên số liệu kế toán cho biết kết quả cuối cùng của hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh của DN Trong khi đó, nhóm hệ số tài chính dựa trên giá trị thị trường có ưu điểm là có khả năng đo lường HQKD trong dài hạn, được đặc trưng bởi khía cạnh hướng tới tương lai và phản ánh kỳ vọng của các cổ đông liên quan đến hoạt động ở những kỳ hoạt động tiếp theo của công ty, chúng được tính toán và đánh giá dựa trên HQKD ở hiện tại hoặc trong quá khứ Ngay từ những năm 1980, có rất nhiều các nghiên cứu đã được thực hiện để đo lường HQKD của các tổ chức kinh tế, và đa phần các nghiên cứu này đều sử dụng các chỉ số thị trường và chỉ số kế toán Nhà nghiên cứu McGuire và cộng sự (1988) sử dụng thước đo dựa trên số liệu thị trường và thước đo dựa trên số liệu kế toán để đánh giá hiệu quả tài chính của công ty; thước đo dựa trên số liệu thị trường bao gồm tổng LN thị trường và LN thị trường được điều chỉnh theo rủi ro, v.v.; các tỷ lệ kế toán bao gồm LN trên tổng tài sản (ROA), tăng trưởng doanh thu, tăng trưởng tài sản và tăng trưởng LN hoạt động, v.v Mặc dù những chỉ số kế toán rất đa dạng và có cơ sở dữ liệu chắc chắn, McGuire, Schneeweis và Hill (1986) cho rằng những con số này chỉ cho thấy được hiệu quả hoạt động trong quá khứ của DN, và quá trình đánh giá chúng lại chịu sự tác động rất lớn từ quan điểm chủ quan của các nhà quản lý cũng như sự khác biệt trong các quy trình đo lường các chỉ số kế toán (Branch, 1983; Brilloff, 1972) Chính vì vậy, việc kết hợp giữa thước đo dựa trên giá trị sổ sách và thước đo tính bằng giá trị thị trường là cực kỳ cần thiết

1.2.3.1 Các ch ỉ tiêu đ o l ườ ng hi ệ u qu ả kinh doanh d ự a trên s ố li ệ u k ế toán

Nhóm hệ số chính thường được sử dụng để đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của DN là:

+ Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (return on equity)

ROE = Lợi nhuận sau thuế

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1.1 Tình hình t ă ng tr ưở ng và phát tri ể n kinh t ế v ĩ mô

Doanh nghiệp (DN) không hoạt động trong môi trường chân không mà tương tác với nhiều yếu tố trong nền kinh tế, do đó, thông tin kinh tế cần được khai thác khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh (HQKD) Trong giai đoạn tăng trưởng, khi nền kinh tế phát triển và thu nhập người dân tăng, sức tiêu thụ sản phẩm của DN cũng gia tăng Sự tăng trưởng kinh tế vĩ mô cải thiện khả năng huy động vốn, giúp DN tiếp cận nguồn vốn để tái sản xuất và mở rộng quy mô, từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận (LN) Tuy nhiên, toàn cầu hóa có thể thu hút nhiều công ty nước ngoài vào thị trường, làm gia tăng cạnh tranh Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, cơ hội kinh doanh bị thu hẹp do chi tiêu thắt chặt và giảm tích lũy từ cá nhân, hộ gia đình, dẫn đến doanh thu và LN của DN giảm.

Doanh nghiệp (DN) ngành thực phẩm đang đối mặt với tình trạng tài chính khó khăn do suy thoái kinh tế Tuy nhiên, điều này cũng mang lại cơ hội như giá nguyên vật liệu và chi phí nhân công giảm, cạnh tranh ít gay gắt hơn, và sự hỗ trợ từ Chính phủ tăng cường Do đó, DN cần xem xét tác động của yếu tố tăng trưởng kinh tế vĩ mô từ nhiều góc độ để áp dụng các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh (HQKD).

Lạm phát, một yếu tố quan trọng trong kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Tác động của lạm phát có thể tích cực và tiêu cực; khi ở mức độ vừa phải, nó kích thích tái sản xuất và mở rộng Các nhà kinh tế học Mundell và Tobin đã chỉ ra rằng lạm phát khuyến khích người dân đầu tư vào tài sản sinh lợi thay vì giữ tiền mặt, từ đó gia tăng tích lũy vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Khi lạm phát đạt từ hai con số trở lên, tác động tích cực của nó sẽ giảm dần và thay vào đó là những ảnh hưởng tiêu cực Sức mua của đồng tiền giảm sút nghiêm trọng, làm tăng chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa đầu vào, dẫn đến suy giảm sức tiêu thụ sản phẩm Tỷ lệ lạm phát cao còn kéo theo lãi suất vay tăng, khiến các công ty khó tiếp cận vốn và phải gánh chịu lãi suất lớn, đặc biệt là những công ty phụ thuộc vào vay nợ ngắn hạn Hơn nữa, lạm phát cao có thể đe dọa khả năng bảo toàn vốn kinh doanh, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần áp dụng các chính sách phù hợp để chống lại tác động tiêu cực của lạm phát.

Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là ngành thực phẩm Việc đánh giá tác động của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh là cần thiết để giúp các nhà quản lý lựa chọn giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình kinh doanh của công ty trong bối cảnh lạm phát.

1.3.1.3 Quy đị nh v ề v ệ sinh an toàn th ự c ph ẩ m Đây là yếu tố liên quan đến lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, khi các DN tạo được lợi thế cạnh tranh, HQKD của các DN có thể được cải thiện nhanh chóng Lợi thế cạnh tranh có thể được tạo nên từ những quyết định đúng đắn, mà theo định nghĩa của các nhà khoa học, đây được xem như một trong các nội dung của chiến lược cạnh tranh Porter’s (1985) định nghĩa chiến lược cạnh tranh là việc tìm kiếm một vị trí cạnh tranh thuận lợi trong một ngành, nhằm thiết lập một vị trí có lợi và bền vững trước các đối thủ kinh doanh, qua đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho DN Theo ông, có ba chiến lược chung khả thi dựa trên lợi thế cạnh tranh: khác biệt hóa sản phẩm với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm vượt trội; dịch vụ khách hàng hoặc hình ảnh; dẫn đầu về chi phí tổng thể trong ngành; và tập trung vào một nhóm người mua, vị trí địa lý hoặc phân khúc thị trường cụ thể Đối với các DN ngành thực phẩm, việc lựa chọn tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty Theo khái niệm này, khi các DN chọn một trong các hệ thống tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, họ sẽ phải xét đến mức độ phù hợp của những tiêu chuẩn này với chiến lược kinh doanh và khả năng đáp ứng của công ty, qua đó giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất

Vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành vấn đề cấp bách, nhất là khi nhiều vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng và tiềm ẩn nguy cơ bệnh tật lâu dài Do đó, các doanh nghiệp thực phẩm cần chú trọng đến các quy định về an toàn thực phẩm, vì chúng có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm làm tăng chi phí cho doanh nghiệp, vì mỗi loại chứng chỉ yêu cầu mức độ an toàn khác nhau Khi yêu cầu vệ sinh thực phẩm cao, chi phí đầu vào tăng, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn Điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp chế biến thực phẩm, đặc biệt là trong ngắn hạn, khi sức tiêu thụ sản phẩm giảm và khả năng cạnh tranh với các đơn vị sản xuất nhỏ lẻ bị ảnh hưởng, khiến khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường ở các vùng có thu nhập thấp.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm không chỉ giúp các doanh nghiệp (DN) phát triển bền vững mà còn tăng cường doanh thu nhờ vào việc chiếm được lòng tin của người tiêu dùng thông qua các chứng chỉ uy tín Sự cạnh tranh với các công ty khác cũng được nâng cao khi DN đáp ứng được sở thích của khách hàng Hơn nữa, trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc mở rộng thị trường sang các quốc gia phát triển là một chiến lược quan trọng, và các chứng chỉ an toàn thực phẩm uy tín trở thành điều kiện tiên quyết để DN có thể xuất khẩu hàng hóa một cách thuận lợi.

Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm tác động tích cực và tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm cần được thực hiện dựa trên một cái nhìn toàn diện.

Các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, chịu ảnh hưởng lớn từ sự sẵn có và giá cả nguyên vật liệu Khi nguồn cung ứng hàng hóa đầu vào ổn định và dồi dào, doanh nghiệp có thể tránh tổn thất do gián đoạn sản xuất hoặc tăng giá do khan hiếm hàng hóa, từ đó ổn định giá cả sản phẩm đầu ra và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Th ị tr ườ ng tiêu th ụ s ả n ph ẩ m

Hoạt động kinh doanh (HQKD) của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế Việc mở rộng thị trường tiêu thụ giúp các doanh nghiệp gia tăng doanh thu và cải thiện hiệu quả hoạt động Đồng thời, điều này cũng giúp giảm sự phụ thuộc vào thu nhập và sở thích của người tiêu dùng bằng cách cung cấp sản phẩm cho nhiều thị trường khác nhau.

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, bao gồm hệ thống giao thông, liên lạc, viễn thông, điện và nước, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Nhiều doanh nghiệp thực phẩm thường đặt tại các vùng ngoại ô và nông thôn, do đó, sự phát triển của hạ tầng giao thông và hệ thống liên lạc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh.

Lãi suất tín dụng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, do sự phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngắn hạn để duy trì sản xuất kinh doanh Do đó, khi huy động vốn, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng về lãi suất, vì xu hướng tăng lãi suất thường dẫn đến giảm cầu đầu tư.

Lãi suất tăng cao có tác động tiêu cực đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội, dẫn đến xu hướng tăng tiết kiệm và giảm chi tiêu trong phân bổ thu nhập cá nhân Hệ quả là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (DN) cũng bị ảnh hưởng, làm giảm khả năng phát triển và lợi nhuận.

Chính sách kinh t ế và tài chính c ủ a Nhà n ướ c đố i v ớ i DN

Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

quả nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019

Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm

Ngày đăng: 16/07/2021, 11:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
(19) TS. Trịnh Văn Sơn, Đào Nguyên Phi (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, Đại Học Huế, Trường Đại Học Kinh Tế, Khoa Kế Toán - Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Tác giả: TS. Trịnh Văn Sơn, Đào Nguyên Phi
Năm: 2006
(20) Sacombank (2018), Báo cáo vĩ mô 2018, Hà Nội (21) Sacombank (2019), Báo cáo vĩ mô 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo vĩ mô 2018", Hà Nội (21) Sacombank (2019), "Báo cáo vĩ mô 2019
Tác giả: Sacombank (2018), Báo cáo vĩ mô 2018, Hà Nội (21) Sacombank
Năm: 2019
(22) The World Bank (2016), “Điểm lại cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam”, Chuyên đề đặc biệt "Ưu tiên cải cách nhằm giảm chi phí thương mại và tăng cường năng lực cạnh tranh của Việt Nam&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điểm lại cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam”, Chuyên đề đặc biệt
Tác giả: The World Bank
Năm: 2016
(23) The World Bank Group (2018), “Bước tiến mới giảm nghèo và thịnh vượng chung ở Việt Nam”, The World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Bước tiến mới giảm nghèo và thịnh vượng chung ở Việt Nam”
Tác giả: The World Bank Group
Năm: 2018
(24) The World Bank Group (2019), “Vietnam Development Report 2019 Connecting Vietnam for Growth and Shared Prosperity”, The World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Vietnam Development Report 2019 Connecting Vietnam for Growth and Shared Prosperity”
Tác giả: The World Bank Group
Năm: 2019
(33) Đỗ Huyền Trang, 2012, “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ”, Luận án Tiến sỹ kinh doanh và quản lý, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu khu vực Nam Trung Bộ”
(34) Hà Duyên Tư (2004), Quản lý chất lượng thực phẩm, ĐH Bách Khoa Hà Nội (35) Lê Thị Bích Vân (2009), “Các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh của các Công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam”, Tạp chí Thương mại, số 23/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng thực phẩm", ĐH Bách Khoa Hà Nội (35) Lê Thị Bích Vân (2009), “Các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh hiệu quả kinh doanh của các Công ty cổ phần trên TTCK Việt Nam”, "Tạp chí Thương mại
Tác giả: Hà Duyên Tư (2004), Quản lý chất lượng thực phẩm, ĐH Bách Khoa Hà Nội (35) Lê Thị Bích Vân
Năm: 2009
(36) Vietnam report (2019), Báo cáo thường niên Vietnam earnings insignt 2019: Các xu hướng lợi nhuận theo ngành kinh tế 2019-2020, tr.67TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thường niên Vietnam earnings insignt 2019: Các xu hướng lợi nhuận theo ngành kinh tế 2019-2020
Tác giả: Vietnam report
Năm: 2019
(37) Abdur Rouf (2011), "The Relationship Between Corporate Governance and Value of the Firm in Developing Countries: Evidence from Bangladesh", The International Journal of Applied Economics and Finance, (5), pp. 237-244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Relationship Between Corporate Governance and Value of the Firm in Developing Countries: Evidence from Bangladesh
Tác giả: Abdur Rouf
Năm: 2011
(38) Adams, M., & Buckle, M. (2003), "The determinants of corporate financial performance in the Bermuda insurance market", Applied Financial Economics, 13(2), 133-143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The determinants of corporate financial performance in the Bermuda insurance market
Tác giả: Adams, M., & Buckle, M
Năm: 2003
(39) Allen, W.A. and Wood, G. (2006), "Defining and achieving financial stability", Journal of Financial Stability, 2 (2), pp.152-172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Defining and achieving financial stability
Tác giả: Allen, W.A. and Wood, G
Năm: 2006

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w