1. Trang chủ
  2. » Kỹ Thuật - Công Nghệ

Giáo trình Phay, bào rãnh chốt đuôi én (Nghề: Cắt gọt kim loại) - Trường CĐ Cộng đồng Lào Cai

65 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo Trình Phay, Bào Rãnh Chốt Đuôi Én
Người hướng dẫn Tổ Cơ Khí
Trường học Trường Cao Đẳng Lào Cai
Chuyên ngành Nghề: Cắt Gọt Kim Loại
Thể loại giáo trình
Năm xuất bản 2017
Thành phố Lào Cai
Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,8 MB

Cấu trúc

  • BÀI 1. DAO BÀO GÓC, MÀI DAO BÀO GÓC (4)
  • BÀI 2: CÁC LOẠI DAO PHAY GÓC (10)
  • BÀI 3: PHAY RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN (15)
  • BÀI 4: BÀO RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

(NB) Giáo trình Phay, bào rãnh chốt đuôi én cung cấp cho người học những kiến thức như: Dao bào góc, mài dao bào góc; Các loại dao phay góc; Phay rãnh chốt đuôi én; Bào rãnh chốt đuôi én. Mời các bạn cùng tham khảo!

DAO BÀO GÓC, MÀI DAO BÀO GÓC

Dao bào góc là dụng cụ cắt gọt kim loại sử dụng trên máy bào, bao gồm hai phần chính: phần cắt gọt và phần thân dao Bài viết sẽ trình bày các thông số hình học của dao bào góc.

+ Trình bày được các yếu tố cơ bản dao bào góc, đặc điểm của các lưỡi cắt, các thông số hình học của dao bào góc;

+ Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao bào góc;

Mài dao bào góc cần đảm bảo lưỡi cắt thẳng, đúng góc độ và yêu cầu kỹ thuật Quá trình này phải tuân thủ thời gian quy định và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho cả người sử dụng và máy móc.

+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực trong học tập

1 Cấu tạo của dao bào

1.1 Vật liệu làm dao bào

Dao bào thường có hai bộ phận: phần lưỡi cắt và phần thân dao

Phần lưỡi cắt của dao thường được chế tạo từ thép gió (P9 hoặc P18) hoặc hợp kim cứng như BK6, BK8, T15K6 Thân dao thường làm bằng thép C45 hoặc Ct3 Trong một số trường hợp đặc biệt, lưỡi cắt và thân dao có thể được làm từ cùng một loại vật liệu.

Khi gia công rãnh các loại dao bào thường dùng để gia công là:

- Dao bào góc ( hình 1.1): Dao bào góc, có hai loại cán cong hoặc cán thẳng

Dao bào cán thẳng ít được sử dụng do khi cắt, cán dao thường cong và làm lệch xuống bề mặt đã gia công Tuy nhiên, loại dao này lại rất tiện lợi trong quá trình chế tạo.

Dao bào cán cong được ưa chuộng trong gia công vì khả năng cắt gọt mà không làm hỏng bề mặt đã xử lý Tuy nhiên, việc chế tạo loại dao này gặp nhiều khó khăn hơn so với các loại dao bào khác.

2 Các thông số hình học của dao bào góc ở trạng thái tĩnh

  Vết mặt phẳng cắt gọt

Vết mặt phẳng cơ bản

Vết mặt phẳng cơ bản

Hình 1.2: Thông số dao bào góc

Hình 1.1: Dao bào góc rãnh, bậc đuôi én

2.1 Các mặt phẳng tọa độ để xác định các góc hình học của dao bào xén cạnh

Mặt phẳng cơ bản( hình 1.2): Là mặt phẳng vuông góc với véc tơ chuyển động chính của dao

Mặt phẳng cắt gọt là mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng cơ bản, bao gồm véc tơ chuyển động chính và tiếp tuyến với lưỡi cắt chính của dao trong quá trình cắt gọt.

Mặt phẳng tiết diện chính là mặt phẳng cắt vuông góc với lưỡi dao chính của dao và cũng vuông góc với mặt phẳng cắt gọt Vết của mặt phẳng này được biểu thị bằng đường n-n.

Mặt phẳng tiết diện phụ: là mặt phẳng cắt vuông góc với lưỡi cắt phụ.Vết của mặt phẳng tiết diện phụ là đường m – m

2.1 Các góc hình học của dao

Góc hợp giữa mặt trước dao và mặt phẳng cơ bản tại lưỡi cắt của răng dao được định nghĩa là góc , được đo bằng độ.

- Tác dụng của góc : để giảm ma sát giữa mặt trước của dao với phoi

- Đặc điểm của góc : góc có thể lớn hơn 0 0 và  0 0

Khi kích thước lớn hơn 0 độ (từ 50 đến 200), răng dao sắc bén giúp cắt gọt dễ dàng và thoát phoi hiệu quả Tuy nhiên, mặc dù cắt gọt nhẹ, răng dao có thể yếu và dễ bị gãy hoặc mẻ Góc nghiêng lớn hơn 0 độ thường được áp dụng cho dao làm từ thép gió.

Khi góc   0 0 (0 0  -20 0), răng dao trở nên tù, kém sắc và khó cắt gọt, dẫn đến việc cắt gọt trở nên nặng nề và khó thoát phoi Tuy nhiên, độ cứng vững của dao cao, giúp tránh tình trạng gãy mẻ Góc   0 0 thường được ứng dụng với dao làm từ hợp kim cứng và hợp kim gốm.

- Định nghĩa: là góc hợp bởi giữa mặt sau răng dao với mặt phẳng cắt gọt

Kí hiệu:  đơn vị tính (độ)

-Tác dụng: giảm ma sát giữa răng dao với mặt cắt gọt, giữ cho dao lâu mòn

-Đặc điểm: góc sát  luôn luôn > 0 0 Trị số dao động trong khoảng từ 10 0

Góc nghiêng của dao ảnh hưởng lớn đến hiệu suất gia công: khi góc α tăng, dao trở nên sắc bén và ít mòn hơn, nhưng độ cứng vững giảm; ngược lại, khi góc α giảm, dao trở nên tù, dễ mòn hơn nhưng lại có độ cứng vững cao hơn.

- Định nghĩa: Là góc hợp bởi giữa mặt trước và mặt sau răng dao – kí hiệu:  - đơn vị tính (độ)

Góc  có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của dao cắt Khi góc  tăng, dao trở nên tù, kém sắc và khó cắt gọt, nhưng lại có độ cứng vững cao, ít gãy mẻ Ngược lại, khi góc  giảm, dao sẽ sắc bén hơn nhưng dễ bị gãy Góc  lớn thường được áp dụng cho dao gia công thô và dao làm từ hợp kim cứng, trong khi góc  nhỏ thích hợp cho gia công tinh với dao bằng thép gió Giá trị của góc  phụ thuộc vào các góc  và .

Ngoài ba góc cơ bản α, β, γ quyết định đến độ bền và khả năng cắt gọt của răng dao, góc cắt δ cũng đóng vai trò quan trọng Góc δ được xác định là góc giữa mặt trước răng dao và mặt phẳng cắt gọt, với công thức δ = β + α.

Góc lệch lưỡi cắt chính là góc được hình thành giữa hình chiếu của lưỡi cắt chính trên mặt phẳng cơ bản và mặt chờ gia công hoặc với phương chạy dao S.

Góc  ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài tiếp xúc giữa lưỡi cắt chính và mặt cắt gọt, từ đó làm tăng hoặc giảm lực cản trong quá trình cắt Sự thay đổi này không chỉ tác động đến độ rung của dao cắt mà còn ảnh hưởng đến độ bền của nó Thông thường, trị số góc  dao động trong khoảng từ 20 độ.

+ Góc lệch lưỡi cắt phụ:

- Là góc hợp bởi giữa hình chiếu lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng cơ bản với mặt đã gia công – kí hiệu  1 đơn vị (độ)

-Tác dụng của góc  1 : giảm ma sát giữa răng dao với mặt đã gia công Trị số của góc  1 = 2 0  15 0 (thường từ 5 0  10 0 )

+ Góc mũi dao: là góc hợp bởi giữa hình chiếu lưỡi cắt chính và lưỡi cắt phụ trên mặt phẳng cơ bản Kí hiệu  - đơn vị tính (độ)

CÁC LOẠI DAO PHAY GÓC

Dao phay góc là một loại dụng cụ cắt gọt kim loại trên máy phay dùng để phay các mặt nghiêng ngoài, rãnh, chốt đuôi én…

Dao phay rãnh và cắt đứt là những công cụ quan trọng trong gia công cơ khí, với các yếu tố cơ bản bao gồm đặc điểm lưỡi cắt và thông số hình học Mỗi loại dao phay rãnh, cắt đứt có công dụng riêng biệt, phục vụ cho những mục đích khác nhau trong quá trình gia công Việc hiểu rõ các thông số hình học và đặc điểm của lưỡi cắt sẽ giúp người dùng lựa chọn đúng loại dao phay phù hợp với yêu cầu công việc.

+ Nhận dạng được các bề mặt, lưỡi cắt, thông số hình học của dao phay; + Phân loại được các dạng dao rãnh, cắt đứt;

+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực trong học tập

1 Cấu tạo của các loại dao phay mặt phẳng

1.1 Vật liệu làm dao phay

Dao phay bao gồm hai bộ phận chính: lưỡi cắt và thân dao Thông thường, vật liệu chế tạo dao phay là thép gió (P9 hoặc P18) hoặc hợp kim cứng như BK6, BK8, T15K6.

1.2.Các loại dao phay Để gia công mặt phẳng bậc ta thường sử dụng các loại dao phay thông dụng sau:

+ Dao phay ngón răng liền có kết cấu đơn giản, phù hợp với mọi điều kiện cắt gọt

Dao phay ngón dạng răng chắp được chế tạo với lưỡi cắt bằng mảnh hợp kim cứng và thân dao từ các loại thép thông thường Loại dao này nổi bật với khả năng tiết kiệm vật liệu trong quá trình sản xuất, đồng thời một cán dao có thể tái sử dụng nhiều lần.

+ Dao phay đĩa một mặt cắt( hình 2.2a)

+ Dao phay đĩa ba lưỡi cắt răng thẳng(hình 2.2b), răng chếch( hình 2.2c)

+ Dao phay đĩa hớt lưng( hình 2.2d)

Dao phay góc đơn là công cụ chuyên dụng để gia công rãnh chốt đuôi én và các mặt nghiêng có bề rộng hẹp Ngoài ra, dao phay này còn có khả năng gia công thanh răng trên máy phay vạn năng.

+ Dao phay góc đơn: Dùng để gia công các mặt nghiêng, rãnh chữ V hẹp hay rãnh xoắn

Hình 2.3: Dao phay góc đơn

Hình 2.2: Các loại dao phay đĩa

2 Các thông số hình học của dao phay góc

Dao phay góc được chế tạo theo qui chuẩn với góc côn  = 45 0 , 55 0 , 60 0 ,

Dao phay có nhiều loại kích thước như 650, 700, 850, 900, 1000, 1200, và thường có kiểu răng liền, mặc dù dao phay góc răng ghép cũng tồn tại nhưng ít phổ biến hơn Hình 2.4a minh họa dao phay góc đơn, trong đó góc côn chỉ xuất hiện ở một phía của dao, với một mặt côn và mặt còn lại là mặt phẳng gọi là mặt đầu.

Dao phay góc kép được mô tả trong hình 2.4b và 2.4c, với dao góc kép đối xứng có góc côn hai phía bằng nhau (1 = 2), trong khi dao góc kép không đối xứng có góc côn hai phía không bằng nhau (2 < 1).

 1) và thường phía góc côn nhỏ  2= 15 0 , 20 0 , 25 0

3 Ảnh hưởng của các thông số hình học của dao phay đến quá trình cắt

- Tác dụng của góc : để giảm ma sát giữa mặt trước của dao với phoi

- Đặc điểm của góc : góc có thể lớn hơn 0 0 và  0 0

Khi kích thước lớn hơn 0 độ (từ 50 đến 200), răng dao có độ sắc bén cao, giúp cắt gọt dễ dàng và thoát phoi hiệu quả Mặc dù cắt gọt nhẹ, nhưng răng dao có thể yếu, dẫn đến khả năng gãy hoặc mẻ Góc nghiêng lớn hơn 0 độ thường được áp dụng cho dao làm từ thép gió.

Hình 2.4: Dao phay góc a)Dao phay góc đơn b)Dao phay góc kép trụ nằm c)Dao phay góc lệch d)Dao phay góc đơn trụ đứng

Khi góc   0 độ (0  -20 độ), răng dao trở nên tù, sắc bén kém, dẫn đến việc cắt gọt khó khăn và thoát phoi không hiệu quả Mặc dù vậy, độ cứng vững của dao vẫn cao, giảm thiểu nguy cơ gãy mẻ Góc   0 độ thường được áp dụng cho dao làm từ hợp kim cứng và hợp kim gốm.

- Tác dụng: giảm ma sát giữa răng dao với mặt cắt gọt, giữ cho dao lâu mòn

- Đặc điểm: góc sát  luôn luôn > 0 0 Trị số dao động trong khoảng từ 10 0 

Khi góc  của dao tăng, dao sẽ sắc hơn và ít bị mòn, nhưng độ cứng vững sẽ giảm Ngược lại, khi góc  giảm, dao trở nên tù, nhanh mòn hơn nhưng lại có độ cứng vững cao hơn.

Góc  có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất của dao cắt; khi góc  tăng, dao trở nên tù và kém sắc, dẫn đến khó khăn trong việc cắt gọt, nhưng lại có độ cứng vững cao và ít gãy mẻ Ngược lại, khi góc  giảm, dao sẽ sắc bén hơn nhưng dễ gãy hơn Góc  lớn thường được áp dụng cho dao gia công thô và dao làm từ hợp kim cứng, trong khi góc  nhỏ thích hợp cho gia công tinh với dao bằng thép gió.

- Trị số của góc phụ thuộc vào góc  và 

Ngoài ba góc cơ bản , ,  ảnh hưởng đến độ bền và khả năng cắt gọt của răng dao, góc cắt  cũng đóng vai trò quan trọng Góc cắt  được xác định là góc hợp giữa mặt trước răng dao và mặt phẳng cắt gọt, với công thức tính là  =  + .

Góc lệch lưỡi cắt chính ảnh hưởng trực tiếp đến chiều dài tiếp xúc giữa lưỡi cắt và mặt cắt gọt, từ đó tác động đến lực cản khi cắt gọt Sự thay đổi này có thể dẫn đến rung động và độ bền của dao cắt Trị số góc lệch lưỡi cắt chính thường dao động từ 2 độ đến 5 độ.

+ Góc lệch lưỡi cắt phụ:

-Tác dụng của góc  1 : giảm ma sát giữa răng dao với mặt đã gia công Trị số của góc  1 = 2 0  15 0 (thường từ 5 0  10 0 )

Góc  có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình cắt gọt; khi góc này tăng, góc  (hoặc  1) sẽ giảm, dẫn đến việc mũi dao trở nên to và khỏe, khó gãy mẻ nhưng lại gặp khó khăn trong việc cắt gọt, làm cho quá trình này trở nên nặng nề Ngược lại, khi góc  giảm, hiệu ứng sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.

4 Công dụng của các loại dao góc

Dao phay góc dùng để gia công các mặt nghiêng có tiết diện nhỏ, các rãnh

V có sống V nhỏ, ngoài ra dao phay góc cũng có thể gia công rãnh xoắn hay thanh rãng

PHAY RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN

Rãnh bậc đuôi én có thành rãnh và đáy rãnh với góc α < 90o, được sử dụng trong các mối ghép yêu cầu sự dịch chuyển tương đối giữa hai chi tiết lắp ghép theo chiều dọc mộng, như trong bàn tiến dọc máy phay và giá dao máy bào.

Các yếu tố cơ bản của rãnh, bậc đuôi én:

-Giữa các yếu tố L, l, h, và  của rãnh, bậc đuôi én có mối quan hệ qua biểu thức sau: l = L - 2h.cotg

- Trình bày được phương pháp phay rãnh, chốt đuôi én và yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh, chốt đuôi én;

Vận hành máy phay một cách thành thạo để gia công rãnh và chốt đuôi én theo đúng quy trình quy phạm, đạt độ chính xác từ 8 đến 10, độ nhám từ cấp 4 đến 5 Đảm bảo sản phẩm đạt yêu cầu kỹ thuật, được thực hiện đúng thời gian quy định và bảo đảm an toàn cho cả người vận hành và máy móc.

- Phân tích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục;

- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực trong học tập

Hình 3.1: Rãnh, bậc đuôi én b ả n v ẽ k h á i q u á t

Tr nhiệm Họ và tên Ký Ngày

K tra Đ uyệt Số bản vẽ :

Tê sè: Sè tê: Vật liệu:

1.Yêu cầu kỹ thuật khi phay rãnh chốt đuôi én

- Các kích thước trên bản vẽ chi tiết đạt cấp 5 đến cấp 6

- Độ không song song giữa các cặp mặt của rãnh, chốt đuôi én đảm bảo dung sai cho phép

- Độ bóng bề mặt gia công đạt cấp 5 đến cấp 6

- Làm cùn các cạnh sắc

2.1.Gá lắp, điều chỉnh êtô

Gá ê tô lên bàn máy, sau đó dùng đồng hồ so rà song song hàm ê tô

Gá ê tô được đặt lên bàn máy, sau đó gá phiến đo được lắp lên hàm êtô Sử dụng đồng hồ so gá để điều chỉnh sao cho phiến đo song song với phương trượt dọc, nhằm đảm bảo hàm êtô được điều chỉnh gián tiếp song song với phương trượt dọc.

Trong trường hợp yêu cầu gá hàm êtô song song với phương trượt ngang bàn máy, nếu có ke gá, hãy kẹp ke gá trực tiếp vào hàm êtô và điều chỉnh để ke gá tiếp xúc đều với băng trượt đứng của máy phay Tiến hành kẹp chặt êtô với bàn máy bằng bulông hoặc bu lông bích kẹp.

2.2.Gá lắp, điều chỉnh phôi

2.2.1.Gá lắp, điều chỉnh phôi với ê tô có hàm song song

Sau khi gá phôi lên ê tô, bước tiếp theo là rà phẳng Sử dụng đồng hồ so để điều chỉnh cho mặt chuẩn trên hoặc dưới của phôi song song với mặt bàn máy, tương tự như khi gá để gia công mặt phẳng Có thể dùng búa gõ chỉnh để đảm bảo mặt chuẩn dưới tiếp xúc đều với mặt căn phẳng.

2.2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đòn kẹp

- Trong trường hợp chi tiết lớn không gá trên ê tô hoặc trên đồ gá, ta tiến hành gá phôi trực tiếp bàn máy, dùng đòn kẹp để kẹp chặt

Để thực hiện việc gá lắp và điều chỉnh phôi, cần sử dụng hai cữ chặn để đóng vào rãnh bàn máy, nhằm đảm bảo tính song song cho quá trình gá phôi.

+ Lau sạch bàn máy và kiểm tra bàn máy có phẳng không

Hình 3.2: Rà song song hàm ê tô trên bàn máy a) b)

Hình 3.3: Gá phôi để phay

+ Lau sạch phôi và dũa ba via trên phôi nếu có

Đặt phôi lên bàn máy ở vị trí chính xác, đảm bảo mặt bên của phôi tiếp xúc sát với hai cữ chặn để duy trì tính song song trong quá trình gia công Sau đó, sử dụng hai đòn kẹp để cố định chặt chẽ chi tiết trên bàn máy.

2.2.3 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đồ gá phay

* Gá phôi bằng hàm kẹp di động (hình 3.6)

Phương pháp kẹp này có ưu điểm nổi bật là khả năng điều chỉnh phạm vi kẹp linh hoạt, cho phép người dùng tùy chỉnh khoảng kẹp theo kích thước của từng chi tiết một cách thuận tiện.

Theo phương pháp kẹp này, căn cứ vào kích thước phôi để ta điều chỉnh hàm kẹp phù hợp

Để thực hiện quy trình, trước tiên cố định hàm kẹp trên bàn máy hoặc thân đồ gá bằng bu lông đai ốc Sau đó, sử dụng chì vặn lục lăng để điều chỉnh cho hai má kẹp mở rộng khoảng kẹp Tiếp theo, đặt phôi vào hàm kẹp và tiến hành vặn để hai hàm kẹp lại với nhau.

Hình 3.5: Sơ đồ gá phôi bằng đòn kẹp

Cữ chặ n song song Bàn máy

Vị trí gá phôi trên bàn máy cần được thực hiện cẩn thận để đảm bảo kẹp chặt phôi Trong quá trình gá phôi, có thể vặn một bên hàm kẹp để đạt được độ kẹp chặt cần thiết cho phôi.

Khi sử dụng đồ gá phay, cần đảm bảo rằng lực kẹp phôi được thực hiện chặt chẽ Việc gá phôi phải đảm bảo rằng phôi nằm giữa hai hàm kẹp, với mặt trên của phôi thấp hơn mặt trên của hàm kẹp, nhằm tránh tình trạng dao cắt va chạm vào hàm kẹp trong quá trình gia công.

2.3.Gá lắp, điều chỉnh dao

Khi phay rãnh, chốt đuôi én ta thực hiện qua hai bước:

- Dùng dao phay ngón hoặc dao phay đĩa để phay rãnh, bậc thẳng góc

- Dùng dao phay góc đơn để phay rãnh chốt đuôi én

Do đó công việc gá dao và điều chỉnh dao phải thực hiện qua hai bước

- Gá dao phay ngón lên ổ gá dao( dao phay đĩa lên trục dao đối với máy phay ngang)

- Sau khi phay xong rãnh bậc thẳng góc ta tháo dao phay ngón( dao phay đĩa) để gá dao phay góc đơn lên trục chính máy

2.4.1 Điều chỉnh máy bằng tay

2.4.1.1 Điều chỉnh máy phay đứng: Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc độ cho phép (n) :    

Sau đó căn cứ tốc độ thực tế hiện có của trục chính trên máy để điều chỉnh máy lấy tốc độ n thực theo nguyên tắc : nthực    n

Hình 3.6 : Hàm kẹp dùng trong nghề phay Điều chỉnh tốc độ bàn máy (Sp) : căn cứ tốc độ chạy dao răng cho phép

Để xác định tốc độ chạy dao cho phép, ta sử dụng công thức Sp = Sz z nthực, trong đó Sz là số răng dao, z là số răng và nthực là tốc độ trục chính đã điều chỉnh Dựa vào tốc độ Sp, cần điều chỉnh tốc độ thực tế của bàn máy sao cho Spthực không vượt quá Sp.

* Dựa vào vật liệu làm dao để ta chọn chết độ cắt cho phù hợp:

Khi dùng dao phay ngón vật liệu làm dao bằng thép gió P18 ta điều chỉnh tốc độ cắt trong khoảng V= 25m/phút đến 35m/phút, S= 40mm/phút đến 100mm/phút

Khi sử dụng dao phay góc đơn làm từ thép gió P18, tốc độ cắt cần được điều chỉnh trong khoảng V= 10m/phút đến 15m/phút và S= 20mm/phút đến 50mm/phút Do dao phay góc đơn có nhiều lưỡi cắt, tốc độ cắt thường thấp hơn so với dao phay ngón Để cắt bậc thẳng góc, cần điều chỉnh bàn trượt ngang, dọc và đứng để đạt kích thước bề rộng K và chiều cao h Sau khi hoàn thành bậc thứ nhất, tiếp tục điều chỉnh để gia công đạt kích thước L x h Đối với việc cắt rãnh thẳng góc, cần điều chỉnh bàn máy sao cho dao chạm nhẹ vào mặt bên của phôi, hạ bàn máy để dao thoát khỏi phôi, và căn cứ vào du xích bàn máy để điều chỉnh khoảng dịch chuyển cho tâm dao trùng với vị trí cần cắt.

Để cắt gọt bậc thẳng góc, cần điều chỉnh máy cho dao tiếp xúc với mặt trên phôi, sau đó điều chỉnh chiều sâu cắt đạt kích thước l x h Tiếp theo, để phay chốt đuôi én, điều chỉnh bàn trượt đứng cho dao tiếp xúc với đáy bậc và bàn trượt ngang để thực hiện cắt bậc chốt đuôi én thứ nhất, sau đó lặp lại quy trình cho bậc chốt thứ hai Cuối cùng, để phay rãnh đuôi én, cần điều chỉnh tâm dao trùng với tâm phôi, điều chỉnh bàn trượt đứng cho dao tiếp xúc với mặt trên phôi và căn cứ vào du xích để đạt chiều cao h, từ đó phay đạt kích thước rãnh duôi én L x h.

Hình 3.9: Điều chỉnh máy để phay chốt đuôi én n ct

Hình 3.8: Điều chỉnh máy để phay rãnh thẳng góc

2.4.2.2.Điều chỉnh máy phay ngang Điều chỉnh tốc độ trục chính (n) : căn cứ tốc độ cắt cho phép ( V) tính ra tốc độ cho phép (n) :    

Để điều chỉnh máy, cần căn cứ vào tốc độ thực tế của trục chính, đảm bảo rằng tốc độ thực không vượt quá tốc độ cho phép Đồng thời, tốc độ bàn máy (Sp) cũng cần được điều chỉnh dựa trên tốc độ chạy dao răng cho phép.

BÀO RÃNH CHỐT ĐUÔI ÉN

thành với nhau và hợp với nhau một góc α Rãnh, chốt đuôi én được sử dụng nhiều trong các chi tiết máy có liên quan đến hướng trượt

- Trình bày được phương pháp bào rãnh, chốt đuôi én yêu cầu kỹ thuật khi bào rãnh, chốt đuôi én;

Vận hành máy bào một cách thành thạo là điều cần thiết để gia công rãnh và chốt đuôi én theo đúng quy trình quy phạm Đảm bảo đạt cấp chính xác từ 8 đến 10 và độ nhám từ 4 đến 5 là yêu cầu kỹ thuật quan trọng Ngoài ra, việc thực hiện đúng thời gian quy định và đảm bảo an toàn cho cả người vận hành lẫn máy móc cũng là yếu tố không thể thiếu trong quá trình này.

- Phân tích được các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục;

- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực trong học tập

1 Yêu cầu kỹ thuật khi bào rãnh chốt đuôi én

- Các kích thước trên bản vẽ chi tiết đạt cấp 8 đến cấp 10

- Độ không song song giữa các cặp mặt của rãnh, chốt đuôi én đảm bảo dung sai cho phép

- Độ bóng bề mặt gia công đạt cấp 4 đến cấp 5

- Làm cùn các cạnh sắc

2.1 Gá lắp, điều chỉnh êtô

2.1.1.Gá lắp, điều chỉnh ê tô hàm song song có đế xoay Ê tô hàm song song có đế xoay gồm có 2 bộ phận(hình 30.32): Thân ê tô

Để thực hiện việc gá ê tô trên thớt quay, cần chú ý đến các vạch chia độ từ 0 đến 90 độ trên thớt Loại ê tô này rất phổ biến trong ngành cơ khí chế tạo Khi gá ê tô lên bàn máy, cần rà song song với hướng trượt của bàn máy qua hai bước để đảm bảo chính xác.

Để gắn ê tô lên bàn máy, cần chú ý đến mặt đáy của ê tô có then dẫn hướng, nên phải đẩy then dẫn hướng về một phía rãnh T của bàn máy để đảm bảo tính song song Sử dụng bu lông (4) và gót chữ T (5) để bắt chặt ê tô xuống bàn máy (3) như minh họa trong hình 4.1.

Sử dụng đồng hồ so để điều chỉnh hàm cố định ê tô song song với hướng trượt của bàn máy là bước quan trọng Trước khi bắt đầu, hãy nới lỏng đai ốc (6) bằng cơ lê và điều chỉnh vạch chia độ về (0), sau đó siết chặt sơ bộ đai ốc Gá đế đồng hồ so vào đầu máy bào và điều chỉnh kim đồng hồ so vuông góc với hàm cố định ê tô Cuối cùng, đặt đồng hồ so ở vị trí (1) và di chuyển bàn để thực hiện quá trình rà song song.

Để điều chỉnh ê tô có đế xoay, cần di chuyển máy sang vị trí số (2) Nếu kim đồng hồ dịch chuyển trong phạm vi cho phép, hàm ê tô sẽ song song với hướng trượt của bàn máy.

Ê tô xoay vạn năng là loại ê tô hàm song song có đế xoay, bao gồm hai bộ phận chính: thân ê tô và thớt quay Thớt quay được khắc các vạch chia độ từ 0 đến 90 độ, cho phép người dùng xoay ê tô theo các góc khác nhau Loại ê tô này rất phổ biến trong ngành cơ khí chế tạo Để gá ê tô lên bàn máy và rà song song với hướng trượt của bàn máy, cần thực hiện qua hai bước.

Để lắp đặt ê tô lên bàn máy, cần chú ý đẩy then dẫn hướng ở mặt đáy ê tô về phía rãnh T của bàn máy nhằm đảm bảo tính song song Sau đó, sử dụng bu lông và gót chữ T để cố định ê tô chắc chắn xuống bàn máy.

Để đảm bảo hàm cố định ê tô song song với hướng trượt bàn máy, trước tiên cần sử dụng đồng hồ so để rà Nới lỏng đai ốc (6) bằng cơ lê và điều chỉnh vạch chia độ về (0), sau đó siết chặt sơ bộ đai ốc (6) Gá đế đồng hồ so vào đầu máy bào và điều chỉnh kim đồng hồ so vuông góc với hàm cố định ê tô để tiến hành rà song song Đặt đồng hồ so ở vị trí (1) và di chuyển bàn máy sang vị trí (2); nếu kim đồng hồ dịch chuyển trong phạm vi cho phép, thì hàm ê tô sẽ được xác định là song song với hướng trượt của bàn máy.

Hình 4.2: Sơ đồ gá lắp và điều chỉnh ê tô vạn năng

2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi

2.2.1.Gá lắp, điều chỉnh phôi với ê tô có hàm song song

Chi tiết được gá lên ê tô thông qua đôi căn phẳng để đảm bảo độ chính xác Khi chi tiết gia công có mặt trên và mặt đáy song song, sử dụng búa mềm gõ nhẹ để giữ cho đôi căn phẳng chắc chắn, đảm bảo mặt trên song song với mặt bàn máy Nếu mặt trên không song song với mặt đáy, cần sử dụng đồng hồ so để kiểm tra và điều chỉnh độ song song.

2.2.2 Gá lắp, điều chỉnh phôi bằng đồ gá bào

* Gá phôi bằng đòn kẹp

Trong trường hợp chi tiết lớn không gá trên ê tô hoặc trên đồ gá, ta tiến hành gá phôi trực tiếp bàn máy, dùng đòn kẹp để kẹp chặt

Ta thực hiện các bước gá lắp và điều chỉnh phôi như sau:

+ Dùng hai cữ chặn đóng vào rãnh bàn máy để đảm bảo tính song song khi gá phôi

+ Lau sạch bàn máy và kiểm tra bàn máy có phẳng không

+ Lau sạch phôi và dũa ba via trên phôi nếu có

Chi tiết gia công Cữ chặ n song song Bàn má y

Hình 4.4: Sơ đồ gá phôi bằng đòn kẹp

Hình 4.3: Sơ đồ gá phôi trên ê tô

Đặt phôi lên bàn máy đúng vị trí cần thiết, đảm bảo mặt bên của phôi tiếp xúc sát với hai cữ chặn để duy trì tính song song trong quá trình gia công Sau đó, sử dụng hai đòn kẹp để kẹp chặt chi tiết, giữ cho nó cố định trên bàn máy.

Gá phôi bằng hàm kẹp di động mang lại nhiều lợi ích, trong đó nổi bật là khả năng điều chỉnh linh hoạt của hàm kẹp Phương pháp này cho phép người dùng dễ dàng tùy chỉnh khoảng kẹp theo kích thước của chi tiết, giúp tối ưu hóa quy trình gia công.

Theo phương pháp kẹp này, căn cứ vào kích thước phôi để ta điều chỉnh hàm kẹp phù hợp

Để thực hiện quá trình kẹp phôi, đầu tiên cần cố định hàm kẹp trên bàn máy hoặc thân đồ gá bằng bu lông đai ốc Tiếp theo, sử dụng chì vặn lục lăng để điều chỉnh khoảng cách mở rộng của hai má kẹp Sau khi đặt phôi vào hàm kẹp, tiến hành vặn để hai hàm kẹp đi xuống và kẹp chặt phôi Lưu ý rằng trong quá trình gá phôi, việc vặn một bên hàm kẹp cũng đủ để kẹp chặt phôi.

Khi sử dụng đồ gá phay, việc đảm bảo lực kẹp phôi chặt là rất quan trọng Gá phôi cần được thực hiện sao cho phôi nằm giữa hai hàm kẹp, với mặt trên của phôi thấp hơn mặt trên của hàm kẹp Điều này giúp tránh tình trạng dao cắt chạm vào hàm kẹp trong quá trình gia công.

2.3 Gá lắp, điều chỉnh dao

2.3.1.Gá lắp, điều chỉnh dao bào rãnh vuông

Có hai phương pháp để bào rãnh vuông: sử dụng dao bào có lưỡi cắt bằng hoặc dùng bộ dao bào kết hợp với dao bào xén cạnh.

Gá lắp và điều chỉnh dao bào có lưỡi cắt bằng để bào rãnh vuông bằng cách đưa dao bào vào ổ gá dao và điều chỉnh để thân dao đạt độ vuông góc tương đối.

Ngày đăng: 16/07/2021, 08:47

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w