Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nộı dung nghıên cứu
CỨU 3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Thời gian thu thập số liệu: Giai đoạn 2014 - 2017.
3.3 ĐỐI TƢỢNG/VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu trực tiếp là toàn bộ diện tích đất đai trên địa bàn huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa.
- Vật liệu nghiên cứu: Ảnh vệ tinh Landsat 8 năm 2014 và năm 2017.
3.4.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
- Điều kiện kinh tế - xã hội.
3.4.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
3.4.3 Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và 2017 huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa a Hiệu chỉnh hình học Đầu tiên là công đoạn chuyển ảnh từ các khuôn dạng khác nhau về cùng một khuôn dạng để tiến hành các bước tiếp theo Thông thường dữ liệu viễn thám được lưu dưới ba dạng cơ bản:
- Dạng BSQ: Các kênh được ghi nối tiếp nhau
- Dạng BIP: ghi lần lượt liên tiếp các pixel của các kênh
- Dạng BIL: ghi lần lượt liên tiếp các dòng của các kênh.
Việc hiệu chỉnh hình học là quá trình đưa ảnh về hệ tọa độ quy chiếu cần thiết để lập bản đồ, đồng thời loại bỏ các sai số hình học và sai số do chênh cao địa hình Điều này không chỉ giúp cải thiện độ chính xác của bản đồ mà còn tăng cường chất lượng ảnh, đảm bảo thông tin địa lý được thể hiện rõ ràng và chính xác.
Mục đích chính của việc này là nâng cao tính dễ đọc và cải thiện chất lượng hình ảnh Sau khi tăng cường, các đối tượng trong ảnh sẽ có độ tương phản cao hơn Đồng thời, chúng tôi cũng thực hiện giải đoán ảnh để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các năm 2014 và 2017.
Khi lựa chọn phần mềm ứng dụng cho nghiên cứu, cần đảm bảo phần mềm phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể Phần mềm phải đáp ứng yêu cầu xử lý dữ liệu với độ chính xác cao, dễ sử dụng và phổ biến Ngoài ra, dữ liệu sau khi xử lý cần có tính khả thi cao và dễ dàng tích hợp với các phần mềm khác.
Sau khi giải đoán và biên tập theo quy định của Luật Đất đai 2013, bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được hoàn thiện Đánh giá độ chính xác của bản đồ là bước quan trọng để đảm bảo tính tin cậy và phù hợp với thực tế sử dụng đất.
Đánh giá độ chính xác của bản đồ sản phẩm sau khi giải đoán ảnh vệ tinh đa thời gian là quá trình kiểm tra đối soát ngoài thực địa các loại hình sử dụng đất Bản đồ này phản ánh trung thực bề mặt trái đất tại thời điểm chụp Công việc này được thực hiện với sự hỗ trợ của cán bộ địa phương và GPS cầm tay, nhằm đánh giá độ chính xác của các điểm đại diện cho bản đồ, từ đó xác định độ chính xác tổng thể của toàn bộ bản đồ.
3.4.4 Xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2017 huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
3.4.4.1 Xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất tỷ lệ 1:25 000
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại huyện Thạch Thành sẽ được biên tập và chuẩn hóa từ hai thời điểm 2014 và 2017 Qua việc chồng ghép các bản đồ này, chúng ta sẽ xây dựng được bản đồ biến động sử dụng đất giai đoạn 2014 - 2017, từ đó phát hiện những thay đổi trong quá trình sử dụng đất trên địa bàn huyện.
3.4.4.2 Đánh giá biến động sử dụng đất
Từ kết quả tính toán, thống kê mức độ biến động sử dụng đất giai đoạn
Giai đoạn 2014 - 2017, bản đồ biến động sử dụng đất cung cấp các phân tích và đánh giá về mức độ thay đổi của các loại đất, đồng thời chỉ ra một số nguyên nhân và xu hướng biến động sử dụng đất tại huyện.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập ảnh vệ tinh của khu vực nghiên cứu tại 02 thời điểm.
- Thu thập các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội như:
+ Báo cáo tình hình phát triển kinh tế, xã hội của huyện năm 2016, 2017;
+ Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thạch Thành giai đoạn 2011 - 2020; …
- Thu thập các tài liệu, số liệu về tình hình quản lý sử dụng đất như:
+ Báo cáo thuyết minh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) huyện Thạch Thành;
+ Báo cáo thuyết minh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) huyện Thạch Thành;
+ Thuyết minh kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện; …
- Thu thập các loại bản đồ như bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, …
- Số liệu kiểm kê đất đai năm 2014, thống kê đất đai năm 2017 huyện Thạch Thành.
3.5.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Sử dụng GPS thu thập các 100 điểm mẫu thực địa hỗ trợ quá trình giải đoán ảnh và đánh giá độ chính xác bản đồ sau giải đoán.
3.5.3 Phương pháp giải đoán ảnh viễn thám và đánh giá độ chính ảnh phân loại
Sử dụng phần mềm ENVI để thực hiện giải đoán ảnh:
- Nắn chỉnh hình học ảnh:
+ Nắn chỉnh ảnh năm 2014 về hệ tọa độ WGS 84 theo phương pháp nắn ảnh theo bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
+ Nắn chỉnh hình học ảnh năm 2017 về ảnh 2014.
Sử dụng phần mềm ENVI để nâng cao chất lượng ảnh, giúp làm nổi bật hình ảnh và cải thiện khả năng nhận diện nội dung so với ảnh gốc Các phương pháp như biến đổi cấp độ xám, biến đổi histogram và chuyển đổi màu giữa hai hệ RGB và HIS được áp dụng để tối ưu hóa quá trình giải đoán ảnh bằng mắt.
- Giải đoán ảnh vệ tinh: Dùng phần mềm để giải đoán ảnh bằng phương pháp xử lý ảnh số.
Xây dựng mẫu tệp chuẩn cho các loại hình sử dụng đất và giải đoán ảnh vệ tinh bằng phương pháp số là một bước quan trọng Để đánh giá độ chính xác của ảnh phân loại, chúng ta áp dụng hệ số kappa (κ) làm tiêu chí đánh giá.
Hệ số Kappa được tính theo công thức:
N: Tổng số điểm lấy mẫu r: Số loại hình sử dụng đất phân loại xii: Số điểm đúng của loại hình sử dụng đất thứ i xi+: Tổng số điểm của loại hình sử dụng đất thứ i của mẫu x+i: Tổng số điểm của loại hình sử dụng đất thứ i sau phân loại
3.5.4 Phương pháp phân tích không gian của GIS
Sau khi xử lý ảnh vệ tinh, chúng tôi đã sử dụng phần mềm ArcGIS để tạo ra bản đồ hiện trạng sử dụng đất Bằng cách áp dụng các chức năng phân tích không gian của ArcGIS, chúng tôi đã chồng ghép các bản đồ để xây dựng bản đồ biến động sử dụng đất.
3.5.5 Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Sử dụng các phần mềm, các thuật toán để thu được số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu, sau đó tổng hợp bằng phần mềm Microsoft Excel.
Kết quả nghiên cứu
Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Thạch Thành
- Tình hình đo đạc, lập bản đồ địa chính:
Huyện Thạch Thành đã hoàn thành việc đo đạc địa chính cho 28/28 xã thị trấn với tỷ lệ 1/1000 và 1/2000, cung cấp dữ liệu đáng tin cậy cho công tác kiểm kê đất đai năm 2014 Dữ liệu này được kết hợp với bản đồ 299, bản đồ giao đất lâm nghiệp và bản đồ quy hoạch 3 loại rừng để lập hồ sơ đăng ký đất đai, bao gồm Sổ địa chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động sử dụng đất và sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Thực hiện Chỉ thị số 02/CT-UBND và Kế hoạch số 44/KH-UBND của UBND tỉnh Thanh Hoá, Phòng TNMT đã tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện ban hành kế hoạch số 567/KH-UBND nhằm hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho tất cả các loại đất trong năm 2010 Kế hoạch này đã được gửi đến các xã, thị trấn và phân công thành viên kiểm tra, rà soát số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng.
Tính đến ngày 20/11/2010, huyện đã phê duyệt cấp 156 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCN QSDĐ) tại xã Thành Kim, thị trấn Kim Tân, nâng tổng số GCN đất ở toàn huyện lên 28.735/29.759, đạt tỷ lệ 96,6% Dự kiến đến 31/12/2010, sẽ phê duyệt thêm 548 GCN QSDĐ tại các xã Thành Kim, Thạch Định, và Thành Vân, nâng tổng số GCN QSDĐ lên 29.283/29.759, đạt 98,4% số GCN cần cấp.
Năm 2017, UBND huyện đã phê duyệt cấp thêm 232 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) đất ở tại các xã, nâng tổng số GCNQSD đất ở toàn huyện lên 29.059, đạt 97,6% số giấy cần cấp trên toàn huyện, bao gồm 43 GCN tại Thạch Lâm, 15 GCN tại Thị trấn Kim Tân, 02 GCN tại Thành Vân, 18 GCN tại Thành Thọ, 58 GCN tại Thành Kim, 08 GCN tại Thạch Sơn, 42 GCN tại Thạch Cẩm và 46 GCN tại Thành Long.
- Công tác dồn điền đổi thửa:
Thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-ĐH của Đảng bộ huyện Thạch Thành về dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND huyện ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các xã, thị trấn Đến nay, công tác dồn điền đổi thửa tại các xã, thị trấn đã cơ bản hoàn thành với kết quả cụ thể đáng ghi nhận.
Tổng diện tích đã được dồn đạt 8.263,6 ha, tương đương 95% kế hoạch, trong đó 6.106,98 ha đất đã giao cho hộ gia đình, chiếm 93,5% tổng diện tích đất theo Nghị định 64/CP Bên cạnh đó, 2.157,62 ha đất công ích đã được giao cho các xã và thị trấn để quản lý và sử dụng.
Bình quân số thửa ( khu đất)/ hộ sau khi dồn đổi (đối với DT đã dồn): 1,6 thửa (khu đất)/hộ.
- Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với Chủ tịch UBND huyện để thành lập ban chỉ đạo kiểm kê đất đai năm 2014, xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn chuyên môn cho các xã, thị trấn Qua việc rà soát hiện trạng sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng ban chỉ đạo huyện đã xét duyệt số liệu và bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn huyện, báo cáo Sở TNMT Hiện tại, toàn bộ số liệu và bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 đã được nghiệm thu và lưu trữ tại phòng lưu trữ của Sở TNMT, phục vụ cho việc khai thác và sử dụng theo quy định của Luật Đất đai.
Trong các năm 2015, 2016 và 2017, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã giám sát chặt chẽ nhiệm vụ thống kê đất đai hàng năm, đồng thời tổng hợp số liệu từ các xã, thị trấn để báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo kế hoạch đã đề ra.
Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là yếu tố quan trọng trong việc giao đất và cho thuê đất, đặc biệt là đất ở cho nhân dân tại huyện Theo Luật Đất đai, việc phân bổ đất ở cho các xã và thị trấn cần dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Vào năm 2011, UBND huyện đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm từ 2011 đến 2015 Để đảm bảo tuân thủ quy định, UBND huyện đã chỉ đạo các xã và thị trấn thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP của chính phủ và Thông Tư 19 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện được thực hiện đúng quy định và trình Ủy ban nhân dân phê duyệt theo Luật Đất đai năm 2013 cùng Thông tư số 29 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, tuyên truyền phổ biến pháp luật:
Tình hình tranh chấp đất đai hiện nay chủ yếu diễn ra ở cấp huyện, với các vụ việc liên quan đến quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình, tình trạng lấn chiếm đất, sử dụng đất không đúng mục đích, và các tranh chấp về đất thừa kế.
Trong những năm qua, huyện đã chú trọng công tác thanh tra, đặc biệt là việc tuyên truyền về Luật Đất đai Nhờ vào việc thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng đất, các vi phạm liên quan đã giảm dần, góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cộng đồng.
Giải quyết đơn thư khiếu nại và tố cáo của công dân là ưu tiên hàng đầu, nhằm đáp ứng nguyện vọng của nhân dân và ổn định tình hình chính trị tại huyện Việc xử lý kịp thời và dứt điểm các vụ việc giúp hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp.
UBND huyện đã phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường để triển khai tuyên truyền các luật liên quan đến Tài nguyên và Môi trường, bao gồm Luật Đất đai 2013, Luật Khoáng sản, Luật Quản lý Tài nguyên nước và Luật Bảo vệ Môi trường Hoạt động này nhằm phổ biến các văn bản hướng dẫn thi hành đến các ngành, các cấp, đơn vị và mọi tầng lớp nhân dân Đồng thời, huyện cũng tổ chức tập huấn cho Chủ tịch UBND xã và cán bộ Địa chính xã, thị trấn về các luật này để nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật trong cộng đồng.
4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất
Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 và năm 2017 huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa
Sử dụng ảnh vệ tinh Landsat 8 từ hai thời kỳ 2014 và 2017, người dùng có thể dễ dàng truy cập miễn phí tại trang web [EarthExplorer](https://earthexplorer.usgs.gov/) Các thông tin chi tiết về ảnh vệ tinh được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.
Bảng 4.2 Thông tin ảnh viễn thám sử dụng Thông tin
Ngày chụp Độ phân giải
Hình 4.3 Cảnh ảnh Landsat 8 mã hiệu 127-046 thời điểm 19/9/2014
Hình 4.4 Cảnh ảnh Landsat 8 mã hiệu 127-046 thời điểm 08/9/2017
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 huyện Thạch Thành.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000.
- Số liệu thống kê đất đai năm 2017, kiểm kê đất đai năm 2014 huyện Thạch Thành.
- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm
2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 huyện Thạch Thành.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011 - 2015) huyện Thạch Thành.
- Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Thạch
- Báo cáo điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Thạch
- Niên giám thống kê năm 2016 huyện Thạch Thành.
4.3.2.1 Nắn chỉnh hình học Đây là công đoạn chuyển ảnh từ các khuôn dạng khác nhau về khuôn dạng
ENVI là một dạng ảnh, và quá trình nắn chỉnh hình học nhằm đưa ảnh về hệ tọa độ quy chiếu để lập bản đồ, đồng thời loại bỏ các sai số hình học và sai số do chênh cao địa hình Ảnh Landsat chụp vào năm 2014 và 2017 đã được nắn chỉnh theo hệ tọa độ VN-2000, sử dụng phương pháp nắn ảnh dựa trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000 của huyện.
Các bước để nắn chỉnh hình học ảnh vệ tinh:
- Chọn điểm khống chế ảnh:
Các điểm khống chế cần được phân bố đồng đều trên ảnh viễn thám Địa vật được chọn làm điểm khống chế phải rõ nét cả trên ảnh và bản đồ, không bị sai lệch do quá trình tổng quát hóa hoặc kích thước ký hiệu lớn Những vị trí lý tưởng cho điểm khống chế thường là ngã ba đường hoặc các địa vật nổi bật như tòa nhà.
- Lựa chọn phương pháp nắn và nhập các thông số cần thiết:
Quá trình nắn ảnh sử dụng phần mềm ENVI theo phương pháp nắn RST, được xem là phương pháp đơn giản nhất, vì ảnh năm 2014 và 2017 đã ở hệ tọa độ WGS-84 Phương pháp tái chia mẫu được lựa chọn là phương pháp người láng giềng gần nhất.
- Tiến hành nắn chỉnh hình học ảnh.
- Kiểm tra sai số trung bình RMS của các điểm khống chế: Độ chính xác tối thiểu cho việc nắn chỉnh hình học phải nhỏ hơn 1 pixel trên ảnh.
Hình 4.5 Sai số thành phần các điểm khống chế nắn ảnh năm 2014
Hình 4.6 Sai số thành phần các điểm khống chế nắn ảnh năm 2017
Theo hình 4.3 và 4.4, sai số trung bình RSM của các điểm khống chế đều nhỏ hơn 1 pixel Cụ thể, sai số trung bình của các điểm nắn ảnh năm 2014 là 0,4794, trong khi năm 2017 là 0,3689 Tọa độ và sai số của các điểm nắn ảnh được trình bày chi tiết trong hình 4.3 và 4.4.
4.3.2.2 Tăng cường chất lượng ảnh
Khu vực nghiên cứu sử dụng ảnh Landsat 8 với 07 kênh đa phổ độ phân giải 30 m và 1 kênh toàn sắc độ phân giải 15 m Các kênh ảnh có độ phân giải, giá trị phổ và độ sáng tối khác nhau, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả phân loại Để giải quyết vấn đề này, cần xử lý các ảnh sao cho tương đồng về độ sáng tối và giá trị phổ trước khi gộp thành ảnh hoàn chỉnh Phần mềm ENVI sử dụng phương pháp Cân bằng (Equalization) để kéo giãn và cân bằng đồ thị dữ liệu, nâng cao chất lượng ảnh, giúp người giải đoán dễ đọc hơn Để phục vụ công tác giải đoán ảnh viễn thám, cần trộn ảnh toàn sắc và ảnh đa phổ đã xử lý màu nhằm tạo ra ảnh màu phân giải cao.
50 Ảnh trước tăng cường Ảnh sau tăng cường
Hình 4.7 Tăng cường chất lượng ảnh
Sử dụng phần mềm ENVI để mở file địa giới hành chính huyện Thạch Thành, chúng ta có thể cắt ảnh theo đúng địa giới của huyện này.
Hình 4.8 Ảnh được cắt theo địa giới hành chính huyện Thạch Thành năm 2014
Hình 4.9 Ảnh được cắt theo địa giới hành chính huyện Thạch Thành năm
2017 4.3.3 Xây dựng tệp mẫu các loại sử dụng đất
Dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và số liệu điều tra thực địa, chúng ta tiến hành chọn mẫu phân loại bằng cách khoanh vẽ trực tiếp lên ảnh Đây là bước quan trọng trong giải đoán ảnh, với các mẫu được lựa chọn phải đại diện cho từng loại sử dụng đất Quá trình lựa chọn vùng mẫu sẽ được lặp lại cho đến khi đạt độ chính xác mong muốn.
Mỗi tệp mẫu được kiểm tra thực địa và đánh dấu vị trí trên ảnh vệ tinh Landsat 8, đồng thời chụp ảnh cảnh quan để mô tả đặc điểm mẫu ảnh thực tế và các dấu hiệu giải đoán cho từng loại hình sử dụng đất Màu sắc trong các dấu hiệu giải đoán ảnh rất quan trọng, nhưng cùng một đối tượng có thể có hình ảnh khác nhau về sắc màu do điều kiện chụp ảnh và xử lý khác nhau Do đó, mô tả màu sắc của các đối tượng lớp phủ/sử dụng đất trên ảnh chỉ mang tính tương đối và định hướng về gam màu, giúp dễ dàng xác định nhiều đối tượng trong diện mạo hình ảnh.
Qua khảo sát thực địa tôi đã xác định được 10 loại sử dụng đất chính trên địa bàn huyện Thạch Thành, chi tiết tại bảng 4.3.
Bảng 4.3 Mô tả các loại sử dụng đất
TT Loại sử dụng đất
4 Đất trồng cây lâu năm
6 Đất ở, đất công trình xây dựng
8 Đất nuôi trồng thủy sản
Kết quả xây dựng tệp mẫu đã lựa chọn được 100 mẫu, bao gồm: 16 mẫu đất trồng lúa, 8 mẫu đất trồng màu, 8 mẫu đất trồng rau, 11 mẫu đất trồng cây lâu năm, 16 mẫu đất lâm nghiệp, 16 mẫu đất ở và công trình xây dựng, 2 mẫu đất khu công nghiệp, 7 mẫu đất nuôi trồng thủy sản, 7 mẫu đất sông, và 9 mẫu đất chưa sử dụng Chi tiết các điểm lấy mẫu được trình bày tại Phụ lục 1.
Sau khi hoàn tất việc chọn tệp mẫu, việc đánh giá độ chính xác của các mẫu phân loại là rất cần thiết Chúng ta sẽ dựa vào đặc tính phản xạ phổ của các đối tượng trong tệp mẫu để tính toán sự khác biệt giữa các mẫu phân loại thông qua phương pháp phân tích Separability.
Hình 4.10 Sơ đồ các điểm lấy mẫu
Bảng 4.4 trình bày giá trị khác biệt phổ giữa các mẫu phân loại ảnh năm 2017, bao gồm các loại sử dụng đất như đất trồng lúa, đất trồng màu, đất trồng rau và đất trồng cây lâu năm.
(4) Đất lâm nghiệp (5) Đất ở, đất công xây dựng (6) Đất khu công nghiệp (7) Đất nuôi trồng thủy sản
(8) Đất sông (9) Đất chưa sử dụng (10)
Phương pháp phân tích Separability sẽ tính toán giá trị khoảng cách phổ trung bình giữa các tín hiệu của các loại đất trong tệp mẫu để phân loại ảnh Nếu giá trị JM = 0, điều này có nghĩa là hai loại đất có tín hiệu hoàn toàn giống nhau, khiến chương trình không thể phân biệt chúng.
JM < 1 thì hai mẫu gần giống nhau nên gộp mẫu lại để tránh nhầm lẫn Nếu độ lệch
Trong khoảng 1 ≤ JM < 1,9, việc sử dụng tệp mẫu để phân loại ảnh có thể dẫn đến một số nhầm lẫn Tuy nhiên, khi JM nằm trong khoảng 1,9 ≤ JM ≤ 2,0, khả năng phân biệt các loại đất tốt sẽ không còn nhầm lẫn.
Khi xây dựng tệp mẫu cho việc phân loại, việc phân tích Separability là cần thiết để đánh giá mức độ nhầm lẫn giữa các loại đất trong tệp mẫu.