NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Địa điểm thực hiện đề tài:
+ Điều tra thành phần và diễn biến mật độsâu hại tại cánh đồng xã Mễ Sở, Văn Giang, Hưng Yên;
+ Nuôi sinh học sâu xanh bướm trắng tại Phòng Kỹ thuật, Chi cục BVTV Hưng Yên
- Thời gian thực hiện đề tài: Năm 2016 – 2017
ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ NGHIÊN CỨU
* Đối tượng nghiên cứu: Sâu hại và thiên địch của chúng trên rau họ thập tự.
* Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
+ Cây trồng: Bắp cải (giống NS cros, KK - Cros);
+ Một số loại thuốc BVTV phòng trừ sâu xanh buớm trắng: Dylan 2EC, Abatin 5.4EC, Hetsau 0.4 EC
Trong quá trình nghiên cứu và thu thập mẫu, cần chuẩn bị các dụng cụ thiết yếu như ống nghiệm, vợt bắt côn trùng, đĩa petri đường kính 10 cm, và các loại hộp nhựa có đường kính 15 cm, cao 20 cm với nắp lưới Ngoài ra, túi đựng mẫu, pince, kéo, bút lông, bút chì, khay đựng dụng cụ, xiên các loại, đồ dùng mở bao, hộp, cốc đong, găng tay và đồ dùng trộn chia mẫu cũng rất quan trọng để đảm bảo quy trình làm việc hiệu quả và chính xác.
+ Kính kính lúp soi nổi độ phóng đại 40 X, sổ sách ghi chép nghiên cứu.
+ Cồn 70 0 , lọ thuỷ tinh để lưu mẫu, nhãn ghi rõ thời gian
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Xác định thành phần sâu hại và thiên địch của chúng trên rau họ hoa thập tự năm 2016 - 2017 tại Mễ Sở, Văn Giang, Hưng Yên
Nghiên cứu về sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) đã chỉ ra một số đặc điểm sinh vật học quan trọng, bao gồm thời gian phát dục các pha, tỷ lệ đực cái, sức sinh sản và nhịp điệu sinh sản Thời gian sống của trưởng thành cũng được ghi nhận, cùng với mức độ gây hại của sâu non đối với cây trồng Những thông tin này có thể giúp nâng cao hiểu biết về sinh thái học và quản lý dịch hại hiệu quả.
- Điều tra diễn biến mật độ của sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae L.) trên rau họ hoa thập tự dưới ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái
- Xác định hiệu lực phòng trừ sâu xanh bướm trắng của 3 loại thuốc BVTV: Dylan 2EC, Abatin 5.4EC, Hetsau 0.4 EC ở trong phòng thí nghiệm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1 Điều tra thành phần sâu hại và thiên địch của chúng trên rau họ hoa thập tự tại Mễ Sở, Văn Giang, Hưng Yên năm 2016 - 2017
Phương pháp điều tra trên đồng ruộng áp dụng theo QCVN 01- 38: 2010 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT Điều tra định kỳ 7 ngày/lần
Số điểm điều tra càng nhiều càng tốt
Tiến hành quan sát kỹ tại các điểm điều tra để tìm sâu hại, thiên địch tại mỗi điểm
Tất cả các mẫu vật được ngâm trong cồn 35% trước, sau đó chuyển sang cồn 70% để tiến hành giám định, với sự hỗ trợ của giáo viên hướng dẫn và các thầy cô khác.
Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Chỉ tiêu theo dõi: Tên các loài sâu hại và thiên địch, mức độ phổ biến của từng loài
3.4.2 Điều tra diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của sâu xanh bướm trắng (P.rapae) Theo QCVN 01-38: 2010 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT
Tại Mễ Sở, vùng chuyên trồng rau, Văn Giang thực hiện điều tra rau HHTT mỗi 7 ngày Quá trình điều tra bắt đầu từ khi cây rau được gieo trồng cho đến thời điểm thu hoạch.
Chọn ruộng để đại diện cho các loại rau họ hoa thập tự như bắp cải, su hào và rau cải, với giống bắp cải NS Cros và KK Cros Đảm bảo mật độ trồng bắp cải phù hợp và rau sản xuất an toàn Mỗi điểm điều tra sẽ khảo sát 3 cây.
* Thí nghiệm tìm hiểu ảnh hưởng của mật độ trồng, phân bón đến mật độ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae)
* Thí nghiệm mật độ trồng:
Thí nghiệm mật độ trồng gồm 3 công thức, 3 lần nhắc lại, thí nghiệm bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB);
Giống rau bắp cải NS – cros;
Diện tích ô thí nghiệm 20 m 2 (chia 3 luống);
Thí nghiệm nghiên cứu mật độ sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae) trên ruộng rau sản xuất theo quy trình rau an toàn và tập quán của nông dân cho thấy sự ảnh hưởng của phương pháp canh tác đến sự phát triển của loài sâu này Kết quả cho thấy việc áp dụng quy trình sản xuất rau an toàn có thể giảm thiểu mật độ sâu bệnh, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng rau Nghiên cứu này đóng góp vào việc cải thiện kỹ thuật canh tác của nông dân, hướng tới một nền nông nghiệp bền vững hơn.
Thí nghiệm được thực hiện với hai công thức, trong đó diện tích trồng là 500m² Một phần diện tích được trồng theo quy trình rau an toàn, trong khi phần còn lại được canh tác theo tập quán của nông dân Giống rau bắp cải được sử dụng là NS cros.
Mật độ trồng 1.000 cây/ sào;
Công thức 3.1 Bón phân theo quy trình sản xuất rau an toàn
PCHM Super lân Đạm Urê Kali PHCVS
PCHM, hay phân chuồng hoai mục, là phương pháp sử dụng nhiệt độ cao trong quá trình phân huỷ chất hữu cơ nhằm tiêu diệt hạt cỏ dại, mầm mống côn trùng và bệnh cây Phương pháp này không chỉ thúc đẩy quá trình phân huỷ chất hữu cơ mà còn tăng tốc độ khoáng hoá, giúp phân hữu cơ nhanh chóng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây khi được bón vào đất.
PHCVS: Phân hữu cơ vi sinh
Bón thúc làm 3 đợt: Lần 1: Sau trồng 15 ngày;
Lần 2: Thời kì trải lá bang;
Lần 3: Bắt đầu vào cuốn
Công thức 3.2 Bón phân theo nông dân
Phân chuồng, phân bắc tươi
Ghi chú: NST: Ngày sau trồng.
Bón thúc làm 3 đợt: Lần 1: Sau trồng 15 ngày;
Lần 2: Thời kì trải lá bàng;
Lần 3: Bắt đầu vào cuốn.
3.4.3 Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài sâu xanh bướm trắng P.rapae L
3.4.3.1 Phương pháp nuôi sinh học
Để nuôi nhộng sâu xanh bướm trắng (Pieris rapae), hãy đặt nhộng vào hộp nuôi có kích thước 25cm x 20cm x 15cm, dưới đáy lót giấy thấm nước Khi nhộng vũ hóa thành bướm trưởng thành, hãy ghép đôi và thả vào lồng nuôi sâu kích thước 1.6m x 1.4m x 2.0m, nơi trồng cây bắp cải, để theo dõi quá trình trưởng thành và thu thập trứng.
Lấy 60 trứng được đẻ ra trong lồng trong cùng một ngày (cắt phần lá có trứng, diện tích lá 5 cm 2 ) Đặt mỗi lá có trứng vào hộp nuôi sâu kích thước hộp
Hộp nuôi sâu có kích thước 25cm x 20cm x 15cm, với đáy đặt giấy thấm và trên là lá bắp cải sạch có trứng Cần đánh số thứ tự cho hộp trên nắp và đáy Hàng ngày, theo dõi quá trình lột xác để xác định tuổi sâu non và tính thời gian phát dục Bổ sung nước vào hộp nuôi và thay lá bắp cải mỗi 2 ngày Khi nhộng vũ hóa trưởng thành, xác định tỷ lệ đực cái, ghép đôi và thả từng cặp vào lồng nuôi có trồng cây bắp cải Theo dõi quá trình đẻ trứng hàng ngày, đếm số lượng trứng và xác định tỷ lệ nở cũng như nhịp điệu đẻ trứng.
Nuôi riêng 30 cá thể để tiến hành đo kích thước
Đối với từng giai đoạn phát triển của sâu xanh bướm trắng Pieris rapae, bao gồm trứng, sâu non các tuổi, nhộng và trưởng thành, việc mô tả đặc điểm hình thái là rất quan trọng Để đánh giá kích thước, cần đo chiều rộng ở phần phình to nhất của cơ thể và chiều dài từ đỉnh đầu đến cuối cơ thể.
Nghiên cứu này phân tích tác động của nhiệt độ đến vòng đời của sâu xanh bướm trắng thông qua phương pháp nuôi cá thể trong các điều kiện nhiệt độ trung bình khác nhau Kết quả cho thấy nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và sinh trưởng của loài sâu này, ảnh hưởng đến các giai đoạn phát triển từ trứng đến trưởng thành Việc hiểu rõ mối liên hệ giữa nhiệt độ và vòng đời của sâu xanh bướm trắng sẽ giúp cải thiện các biện pháp quản lý và kiểm soát loài này trong nông nghiệp.
24,3 o C (tháng 4) và 31,5 o C (tháng 6) (nuôi như phương pháp đã mô tả ở phần 3.4.3.1) (n = 40)
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của các loại thức ăn đến thời gian sống của trưởng thành đực và cái của sâu xanh bướm trắng Pieris rapae L Các loại thức ăn được sử dụng cho trưởng thành cái trong thí nghiệm bao gồm mật ong nguyên chất, mật ong 50%, nước đường 50% và nước lã, được nuôi theo phương pháp đã mô tả trong phần 3.4.3.1.
Sức ăn của sâu xanh bướm trắng được xác định lặp lại với mỗi tuổi là 10 cá thể, với phương pháp thả 1 sâu vào 1 đĩa lá hàng ngày Thức ăn được thay đổi và diện tích lá bị sâu ăn được xác định bằng giấy kẻ li, đồng thời cân khối lượng lá bị sâu ăn Nghiên cứu này nhằm theo dõi sức ăn của các tuổi sâu non đối với lá bắp cải.
3.4.4 Thí nghiệm đánh giá hiệu quả của một số loại thuốc BVTV trong phòng thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trong phòng thí nghiệm: Bố trí thí nghiệm theo khối ngẫu nhiên đầy đủ RCB
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thu mẫu và nhân nuôi sâu non của bướm trắng Pieris rapae trong điều kiện nhà lưới Khi sâu non bắt đầu chuyển sang tuổi 2, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với mật độ 10 con sâu non trên mỗi cây cải bắp Sau đó, vào buổi tối, chúng tôi phun thuốc bảo vệ thực vật theo nồng độ khuyến cáo, và thí nghiệm được lặp lại 3 lần để đảm bảo độ chính xác của kết quả.
Ghi chú: Thí nghiệm được tiến hành tại Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh Hưng Yên
CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
3.5.1 Các chỉ tiêu ngoài đồng ruộng
* Mức độ phổ biến của các loài sâu hại trên ruộng rau được đánh giá dựa trên tần suất bắt gặp: Độ thường gặp =
- Rất ít phổ biến (OD < 5% )
* Mật độ của từng loại sâu hại được tính như sau: + Trên rau cải bắp:
Tổng số cá thể điều tra được Mật độ sâu hại (con/m 2 ) =
Tổng số m 2 điều tra Tổng số cá thể điều tra được Mật độ sâu hại (con/cây) =
Tổng số cây điều tra
3.5.2 Các chỉ tiêu trong phòng
* Kích thước trung bình cơ thể
X : Kích thước trung bình của cơ thể X i : Giá trị kích thước của cá thể thứ i N : Tổng số cá thể đem đo
* Thời gian phát dục trung bình của một cá thể
X : Thời gian phát dục trung bình của một cá thể
X i : Thời gian phát dục của cá thể thứ i n i : Tổng số cá thể phát dục ở ngày thứ i
N : Tổng số cá thể theo dõi
* Độ lệch chuẩn được tính theo công thức:
= Sxt t t : tra bảng student = Fisher với độ tin cậy P = 0,95; độ tự do r = n – 1
S: độ lệch chuẩn n: tổng số cá thể theo dõi
* Tính hiệu lực H (%)của thuốc hóa học trên đồng ruộng theo công thức Henderson Tilton
Trong nghiên cứu này, chúng tôi so sánh số cá thể sống ở các công thức thí nghiệm khác nhau: Ta là số cá thể sống sau khi xử lý thuốc, Tb là số cá thể sống trước khi xử lý thuốc, Ca là số cá thể sống ở công thức đối chứng sau khi phun nước, và Cb là số cá thể sống trước khi phun nước Phương pháp xử lý số liệu được áp dụng để phân tích kết quả một cách chính xác và hiệu quả.
Các số liệu điều tra, nghiên cứu được tính toán và xử lý theo