1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh bắc giang

115 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,55 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung (14)
      • 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (14)
    • 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập (15)
    • 2.1 Lý luận chung về doanh nghiệp và nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (15)
      • 2.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp (15)
      • 2.1.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh (17)
      • 2.1.3 Một số nội dung cơ bản của luật thuế thu nhập doanh nghiệp (21)
      • 2.1.4 Mô hình tổ chức quản lý thuế (25)
      • 2.1.5 Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh (27)
      • 2.1.6 Các yếu tố tác động đến công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp (34)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (35)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại một số địa phương (35)
      • 2.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang (39)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (41)
    • 3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (41)
      • 3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang (41)
      • 3.1.2 Giới thiệu về Cục thuế tỉnh Bắc Giang (42)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin (47)
      • 3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (49)
      • 3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích (50)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (56)
    • 4.1 Tình hình thực hiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Bắc Giang (0)
      • 4.1.1 Kết quả thực hiện thu Ngân sách Nhà nước (57)
      • 4.1.2 Quản lý doanh nghiệp và kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với (60)
    • 4.2 Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Bắc Giang (66)
      • 4.2.1 Quản lý công tác đăng ký, kê khai, ấn định thuế, nộp thuế (66)
      • 4.2.2 Quản lý thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế (68)
      • 4.2.3 Quản lý nợ thuế (72)
      • 4.2.4 Quản lý công tác kiểm tra thuế, thanh tra thuế (76)
    • 4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Bắc Giang (79)
      • 4.3.1 Trình độ nhận thức và ý thức chấp hành luật thuế của người nộp thuế (79)
      • 4.3.2 Hệ thống chính sách thuế, pháp luật thuế (85)
      • 4.3.3 Công tác tuyên truyền chính sách thuế (86)
    • 4.4 Đánh giá chung công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Bắc Giang (88)
      • 4.4.1 Những kết quả đạt được (88)
      • 4.4.2 Nguyên nhân và hạn chế (91)
    • 4.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại cục thuế tỉnh Bắc Giang (95)
      • 4.5.1 Phương hướng, nhiệm vụ của ngành thuế tỉnh Bắc Giang (95)
      • 4.5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với (98)
  • Phần 5. Kết luận (60)
  • Tài liệu tham khảo (109)
  • Phụ lục (111)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp và quản lý thuế thu nhập

Lý luận chung về doanh nghiệp và nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm chung của doanh nghiệp

Hiện nay trên phương diện lý thuyết có khá nhiều định nghĩa thế nào là một

DN mang trong mình những định nghĩa đa dạng, mỗi định nghĩa chứa đựng nội dung và giá trị riêng biệt Điều này là tự nhiên, vì mỗi tác giả tiếp cận DN từ những góc nhìn khác nhau.

Theo quan điểm pháp luật, doanh nghiệp (DN) được xem là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, sở hữu con dấu và tài sản riêng DN có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư mà DN quản lý Đồng thời, DN cũng phải tuân thủ sự quản lý của nhà nước thông qua các loại luật và chính sách thực thi.

Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp (DN) là một đơn vị tổ chức sản xuất, nơi kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do nhân viên thực hiện Mục tiêu chính của DN là cung cấp sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ ra thị trường, nhằm thu về khoản chênh lệch giữa giá bán và giá thành sản phẩm.

Doanh nghiệp (DN) là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, tập hợp các nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để thực hiện hoạt động sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ Mục tiêu chính của DN là tối đa hóa lợi ích cho người tiêu dùng, từ đó cũng tối đa hóa lợi nhuận cho chủ sở hữu, đồng thời cân bằng với các mục tiêu xã hội.

Theo Điều 4 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp được định nghĩa là một tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản và có trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Căn cứ vào quy định này thì DN có những đặc điểm sau:

- Là đơn vị kinh tế, hoạt động trên thương trường, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản,

- Đã được đăng ký kinh doanh

Kinh doanh là quá trình liên tục thực hiện các công đoạn từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận trên thị trường.

2.1.1.3 Phân loại doanh nghiệp Để nắm đặc điểm từng loại DN mà có kỹ năng quản lý DN hiệu quả, phù hợp với từng loại DN Tùy theo những tiêu chí khác nhau có những cách phân loại DN khác nhau.

- Nếu xét về dấu hiệu sở hữu, tức là căn cứ vào chủ sở hữu phần vốn thành lập nên DN ta có những loại DN sau:

+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh;

+ Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội;

+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;

- Nếu xét về số lượng chủ sở hữu đầu tư vốn ta có:

+ Doanh nghiệp một chủ sở hữu;

+ Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu.

- Nếu căn cứ vào tính chất của chế độ trách nhiệm về mặt tài sản của các chủ thể kinh doanh ta có thể chia thành:

+ Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (TNHH);

+ Doanh nghiệp trách nhiệm vô hạn (Doanh nghiệp tư nhân- DNTN).

2.1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là nguồn chính tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP) Trong những năm gần đây, hoạt động của doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, góp phần giải phóng và nâng cao sức sản xuất.

Để phát triển kinh tế xã hội bền vững, cần phát huy nội lực thông qua 4 động lực chính, góp phần quan trọng vào việc phục hồi và tăng trưởng kinh tế Việc này không chỉ giúp tăng kim ngạch xuất khẩu và thu ngân sách mà còn hỗ trợ giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo.

Doanh nghiệp đóng vai trò quyết định trong việc chuyển dịch các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân, bao gồm cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu kinh tế giữa các vùng, địa phương.

Vai trò của doanh nghiệp (DN) không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững kinh tế mà còn góp phần vào sự ổn định và cải thiện các vấn đề xã hội Thực tế này được thể hiện rõ qua kết quả hoạt động của các DN.

2.1.2 Khái niệm, đặc điểm, phân loại doanh nghiệp ngoài quốc doanh

2.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Doanh nghiệp là một tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch, với mục tiêu chính là hoạt động kinh doanh.

Hiện nay, tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về DN NQD (có tác giả cho rằng

Doanh nghiệp NQD là loại hình doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, nơi chủ doanh nghiệp có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp Nhiều ý kiến cho rằng doanh nghiệp NQD không chịu sự chi phối nào từ nhà nước và có sự tự chủ trong hoạt động tài chính Quan niệm chung về doanh nghiệp NQD được thừa nhận là sự độc lập trong quản lý và điều hành.

Doanh nghiệp NQD là loại hình doanh nghiệp tư nhân, không thuộc sở hữu của Nhà nước và không bao gồm Hợp tác xã Tất cả vốn và lợi nhuận đều thuộc về cá nhân hoặc tập thể người lao động Chủ sở hữu hoặc cơ sở sản xuất kinh doanh hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động và có quyền quyết định cách phân phối lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, mà không bị ảnh hưởng bởi các quyết định của cơ quan quản lý nhà nước.

Các hình thức cụ thể của DN NQD bao gồm:

- Công ty TNHH (Công ty TNHH 1 thành viên, công ty TNHH 2 thành viên trở lên);

Doanh nghiệp NQD là một loại hình DN nên nó mang đầy đủ đặc điểm của một

Doanh nghiệp (DN) cần có những yếu tố cơ bản như con dấu, trụ sở giao dịch ổn định, tài sản và được đăng ký kinh doanh Ngoài ra, các doanh nghiệp nhà nước (NQD) còn sở hữu những đặc điểm riêng biệt.

- Doanh nghiệp NQD là loại hình DN có tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người sáng lập.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại một số địa phương

2.2.1.1 Kinh nghiệm tại Cục thuế Hải Dương

- Về công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế

Trước tình hình kinh tế khó khăn, nợ thuế tại Hải Dương gia tăng, Cục Thuế tỉnh đã thực hiện nhiều biện pháp phân loại và quản lý nợ thuế Cục yêu cầu các chi cục thuế xây dựng kế hoạch thu nợ cụ thể, giao chỉ tiêu cho từng cán bộ và địa bàn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và giảm nợ đọng Ngành thuế đặt mục tiêu tỷ lệ nợ thuế so với thu ngân sách không vượt quá 5% trong năm 2015.

Ngành thuế đang tăng cường công tác vận động và tuyên truyền để người nộp thuế hiểu rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình đối với nợ tiền thuế có khả năng thu.

Vào năm 2022, chúng tôi đã nâng cao ý thức tự giác trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) đúng hạn Ngành đã phân công cụ thể cán bộ quản lý để theo dõi từng doanh nghiệp nợ thuế và thực hiện thông báo kịp thời.

Theo mẫu 07/QTr-QLN, các tổ chức và cá nhân còn nợ đọng tiền thuế sẽ được yêu cầu nộp thuế và áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với những trường hợp có khả năng thu nhưng chây ỳ Ngành thuế sẽ rà soát và phân loại các khoản nợ khó thu, củng cố hồ sơ pháp lý để xử lý dứt điểm và kiến nghị xóa nợ theo quy định Đối với các khoản nợ trong giai đoạn điều tra, ngành thuế sẽ lập hồ sơ chờ kết quả xử lý Đến hết tháng 6 năm 2015, tổng nợ thuế giá trị gia tăng lên tới hơn 343,5 tỷ đồng, trong đó có 55,6 tỷ đồng là nợ khó thu Các địa phương có nợ thuế lớn bao gồm Thành phố Hải Dương, Thị xã Chí Linh, huyện Ninh Giang, huyện Gia Lộc, huyện Nam Sách và văn phòng Cục Thuế Hải Dương Đáng chú ý, DN nhà nước Trung ương nợ hơn 65,9 tỷ đồng, DN nhà nước địa phương 27,5 tỷ đồng, DN có vốn đầu tư nước ngoài 1,5 tỷ đồng, DN ngoài quốc doanh 228,7 tỷ đồng và hộ cá thể 19,7 tỷ đồng.

Năm 2015, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đã có những chuyển biến tích cực, với chất lượng và ý thức chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp (DN) được nâng cao rõ rệt, hầu hết DN đã chủ động nộp thuế vào ngân sách nhà nước Tuy nhiên, tỷ lệ nợ đọng thuế vẫn cao, đạt 7,37% Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế chủ yếu dừng lại ở việc phong tỏa tài khoản, nhưng quy trình thu thập thông tin tài khoản của người nộp thuế (NNT) gặp khó khăn do NNT mở tài khoản tại nhiều ngân hàng Đặc biệt, nhiều DN nợ thuế lớn không có tiền trong tài khoản, và một số DN còn có thói quen thanh toán bằng tiền mặt hoặc thay đổi tài khoản ngân hàng mà không thông báo cho cơ quan thuế, làm cho việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế trở nên khó khăn hơn.

Để hoàn thành kế hoạch quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế năm 2015, ngành thuế sẽ thường xuyên rà soát người nộp thuế còn nợ để quản lý nợ theo quy định Đồng thời, sẽ tăng cường các biện pháp cưỡng chế đối với những người nộp thuế có số thuế nợ đọng lớn Ngoài ra, ngành thuế cũng sẽ hướng dẫn người nộp thuế thực hiện thủ tục gia hạn cho các trường hợp trong lĩnh vực xây dựng có nợ do chưa được thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

2.2.1.2 Kinh nghiệm về Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại thành phố Thái Nguyên

Trong những năm qua, Chi Cục Thuế thành phố Thái Nguyên đã triển khai nhiều giải pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế Công tác kiểm tra thuế được cải tiến dựa trên phân tích và đánh giá cụ thể từng doanh nghiệp, giúp lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra mà không gây phiền hà cho những tổ chức và cá nhân tuân thủ tốt pháp luật thuế.

Chi Cục thuế thành phố Thái Nguyên đã chuyển đổi sang mô hình quản lý thuế theo chức năng, áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp Công tác kiểm tra thuế đang được hoàn thiện thông qua việc phân tích và phân loại đối tượng nộp thuế, giúp tránh tình trạng kiểm tra tràn lan và bảo vệ những người tuân thủ tốt nghĩa vụ thuế Đặc biệt, việc kiểm tra đã chuyển từ phương pháp toàn diện sang dựa trên mức độ rủi ro thuế, xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức và cá nhân nộp thuế, từ đó nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong kiểm tra Sự đổi mới trong hoạt động kiểm tra thuế không chỉ giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả mà còn nâng cao kỹ năng cho đội ngũ kiểm tra, đồng thời giảm bớt phiền hà cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế.

DN theo cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm.

Vận hành hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành thuế là rất quan trọng cho công tác kiểm tra thuế, bao gồm ứng dụng thanh tra-kiểm tra và hệ thống cơ sở dữ liệu báo cáo tài chính Những ứng dụng này không chỉ nâng cao tính chính xác trong việc kiểm tra, mà còn giúp tối ưu hóa quy trình quản lý thuế, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong công tác thu thuế.

DN cung cấp hỗ trợ cho hệ thống kiểm tra và tra cứu tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp xác định quy mô kinh doanh của từng DN Hệ thống này cho phép phân tích và so sánh các chỉ tiêu chủ yếu, từ đó đưa ra cái nhìn rõ ràng về hiệu quả hoạt động tài chính.

Báo cáo tài chính 3 năm cung cấp các chỉ tiêu dọc và ngang, hỗ trợ theo dõi kế hoạch thanh tra-kiểm tra và điều chỉnh khi cần thiết Hệ thống cũng cho phép nhập lịch trình của đoàn thanh tra từ khi có Quyết định thanh tra-kiểm tra, đồng thời báo cáo tổng kết và tiến độ thực hiện các cuộc thanh tra-kiểm tra Ngoài ra, các ứng dụng quản lý thuế và tình trạng thuế giúp thu thập, phân tích rủi ro hồ sơ một cách chính xác hơn trong công tác kiểm tra thuế.

Để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ kiểm tra thuế, cần thường xuyên cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn và bám sát văn bản hướng dẫn của Nhà nước Đồng thời, việc bổ sung lực lượng cán bộ công chức là cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu hụt Tính đến năm 2014, có 9 cán bộ làm công tác kiểm tra thuế tại Chi Cục Thuế thành phố Thái Nguyên, chiếm 24% tổng số cán bộ công chức, trong đó 11% có trình độ trên đại học, 78% đại học và 11% cao đẳng Công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc chống thất thu ngân sách nhà nước và nâng cao tuân thủ pháp luật thuế Nhờ vào việc xử lý các vi phạm thuế, đã phát hiện kịp thời hành vi vi phạm của người nộp thuế, góp phần vào việc truy thu thuế và xử phạt vi phạm hành chính Trong 3 năm qua, tổng số tiền xử lý truy thu thuế và phạt vi phạm hành chính lên tới 34.661 triệu đồng, thể hiện nỗ lực trong việc bảo đảm nguồn thu ngân sách.

Thông qua công tác kiểm tra, chúng tôi đã hướng dẫn doanh nghiệp (DN) thực hiện kê khai và nộp thuế đúng quy định pháp luật, nhằm hạn chế thất thu thuế theo từng loại hình DN và ngành nghề Điều này đảm bảo công bằng trong nghĩa vụ thuế, đồng thời tạo điều kiện cho DN nâng cao nhận thức về pháp luật thuế và tự giác trong việc kê khai, quyết toán các khoản thu nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN).

Hoạt động kiểm tra doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế Mục tiêu của việc này là đảm bảo an toàn và tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp các cơ sở tuân thủ pháp luật, nâng cao chất lượng và hiệu quả Đồng thời, nó cũng góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, giúp người làm công tác quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp nhận diện rõ những ưu điểm và thách thức trong hoạt động của mình.

Trong quản lý, sản xuất kinh doanh và dịch vụ, có 25 khuyết điểm cần được nhận diện Người làm công tác quản lý cần hiểu rằng kiểm tra là một chu trình thiết yếu trong quá trình quản lý Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hội nhập, Nhà nước cần tăng cường quản lý đối với doanh nghiệp để đảm bảo sự phát triển bền vững.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang

Từ thực tế kinh nghiệm quản lý thuế của các Cục thuế qua đó rút ra được một số bài học cho Cục Thuế tỉnh Bắc Giang như sau:

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2008). Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 “Hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫnthi hành Luật thuế TNDN và Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2008
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2010). Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010“Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộcTổng cục Thuế
Tác giả: Bộ trưởng Bộ Tài chính
Năm: 2010
3. Chính phủ (2008). Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi nhành một số điều của Luật thuế TNDN” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi nhành một số điều của Luật thuế TNDN
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2008
4. Chính phủ (2010). Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của “Quy định về hóa đơn bán hành hóa, cung ứng dịch vụ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định vềhóa đơn bán hành hóa, cung ứng dịch vụ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
5. Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (2013). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2013 Khác
6. Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (2014). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014 Khác
7. Cục Thuế tỉnh Bắc Giang (2015). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2015 Khác
8. Phan Thị Cúc, Trần Phước, Nguyễn Thị Mỹ Linh (2007). Giáo trình Thuế (Lý thuyết, bài tập và bài giải). Nhà xuất bản thống kê Khác
9. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI (2005). Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 Khác
10. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác
11. Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII (2008). Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/6/2008 Khác
12. Tổng cục Thuế (2014). Báo cáo tổng kết công tác thuế năm 2014 Khác
13. Tổng cục Thuế (2008). Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 Khác
14. Tổng cục Thuế (2009a). Quy trình quản lý đăng ký thuế được ban hành theo Quyết định số 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009 Khác
15. Tổng cục Thuế (2009b). Quy trình thanh tra thuế được ban hành theo Quyết định số 460/QĐ-TCT ngày 05/5/2009 Khác
16. Tổng cục Thuế (2009c). Quy trình cưỡng chế nợ thuế được ban hành theo Quyết Khác
17. Tổng cục Thuế (2011a). Quy trình hoàn thuế được ban hành theo Quyết định số 905/QĐ-TCT ngày 01/7/2011 Khác
18. Tổng cục Thuế (2011b). Quy trình quản lý nợ thuế được ban hành theo Quyết định số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 Khác
19. Tổng cục Thuế (2011c). Quy trình miễn thuế, giảm thuế được ban hành theo Quyết định số 14444/QĐ-TCT ngày 24/10/2011 Khác
20. Tổng cục Thuế (2011d). Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế được ban hành theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w