Cơ sở lý luận và thực tiễn
Lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại Ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại (NHTM) được quan điểm là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội (Tô Ngọc Hưng, 2009).
Theo định nghĩa tại điều 4, Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy định
Ngân hàng thương mại là tổ chức cho vay thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các dịch vụ kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Theo quy định của pháp luật, tổ chức này được thành lập để hoạt động kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng như nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2.1.1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ tại Việt Nam được du nhập từ nước ngoài, và định nghĩa DNNVV cần dựa vào quy mô doanh nghiệp, bao gồm tiêu chí như số nhân công, vốn đăng ký và doanh thu Những tiêu chí này có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia và chương trình phát triển Theo Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, có quy định rõ ràng về định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.
2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 2.1 Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
I Nông, lâm nghiệp và thủy sản
II Công nghiệp và xây dựng
III Thương mại và dịch vụ Nguồn: Chính phủ (2009)
2 Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.
3 Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan điều tra, tổng hợp và công bố số liệu thống kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ hàng năm theo định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Nghị định này 2.1.1.3 Hoạt động cho vay a Hoạt động cho vay
Cho vay là chức năng kinh tế quan trọng nhất của ngân hàng, cung cấp nguồn vốn linh hoạt và chi phí thấp cho doanh nghiệp, cá nhân và chính phủ Đặc biệt, đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân hàng không chỉ là nguồn tài chính mà còn là nơi cung cấp dịch vụ tư vấn cần thiết Hoạt động cho vay có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng doanh nghiệp và tạo động lực cho nền kinh tế Mặc dù cho vay mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Theo Điều 16, Khoản 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, "Cho vay" được định nghĩa là hình thức cấp vốn, trong đó bên cho vay sẽ giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định rằng cho vay là hình thức cấp tiền từ ngân hàng cho khách hàng với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận và nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Định nghĩa này được các ngân hàng và tổ chức cho vay áp dụng làm cơ sở cho hoạt động cho vay của họ Do đó, trong nghiên cứu này, tác giả cũng sẽ xem xét quy định nêu trên trong bối cảnh cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hoạt động cho vay là một trong những chức năng cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM), phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng như cá nhân và doanh nghiệp Đặc biệt, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đang trở thành một nhóm khách hàng tiềm năng với nhiều lợi ích cho NHTM Cho vay DNNVV được định nghĩa là việc ngân hàng thương mại cung cấp một khoản tiền cho DNNVV với mục đích và thời gian cụ thể, theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.1.4 Quản lý hoạt động cho vay đối với DNNVV
Quản lý là một hoạt động đặc biệt của con người, bao gồm nội dung phong phú, đa dạng và phức tạp Nó luôn trong trạng thái vận động, biến đổi và phát triển, dẫn đến nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận về quản lý.
Nhà quản lý học F.W Taylor định nghĩa quản lý là việc hoàn thành công việc thông qua người khác, đồng thời đảm bảo rằng công việc được thực hiện một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Theo H.Fayol thì “Quản lý chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” (dịch bởi Phạm Ngọc Hà, 2010)
Stephan Robbins định nghĩa quản lý là quá trình bao gồm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hành động của các thành viên trong tổ chức, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý được hiểu là hành động kết nối các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục tiêu chung Công việc quản lý bao gồm năm nhiệm vụ chính: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát Các nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý bao gồm nhân lực, tài chính, công nghệ và tài nguyên thiên nhiên (Phạm Ngọc Hà, 2010).
Dù công việc quản lý có sự khác biệt giữa các ngành, lĩnh vực và đối tượng cụ thể, tất cả đều cần dựa trên những nguyên tắc quản lý chung đã được xác định.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng trên thế giới
2.2.1.1 Đài Loan Đài Loan là một trong những nền kinh tế phát triển mạnh trong khu vực Châu Á cũng như trên thế giới Nền công nghiệp Đài Loan được đặc trưng chủ yếu bởi các DNNVV Ở Đài Loan, loại DNNVV phải có từ 5 – 100 công nhân, vốn trung bình là 1,6 triệu USD là rất phổ biến Chúng chiếm khoản 96% tổng số doanh nghiệp, tạo ra khoảng 40% sản lượng công nghiệp, hơn 50% giá trị xuất khẩu và chiếm hơn 70% chỗ việc làm Cũng như nhiều quốc gia trên khác, DNNVV đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Đài Loan và được các ngân hàng Đài Loan hỗ trợ Tuy nhiên, các ngân hàng Đài Loan có các biện pháp rất tốt nhằm nâng cao chất lượng của các khoản cho vay này (Nguyễn Thu Trang, 2011).
Các ngân hàng đang đầu tư vào hệ thống chấm điểm cho vay hiệu quả, đồng thời phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao bằng cách thuê chuyên gia nước ngoài cho các vị trí lãnh đạo Họ áp dụng các biện pháp quản lý và kiểm soát rủi ro theo tiêu chuẩn phương Tây, đồng thời cho phép người đứng đầu ngân hàng quyền sa thải các giám đốc điều hành không hiệu quả Những biện pháp này nhằm nâng cao năng lực quản lý và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Các ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Tại Đài Loan, trung tâm hỗ trợ DNNVV được thành lập từ năm 1982 với sự tài trợ từ 7 ngân hàng lớn, nhằm khuyến khích sự phát triển của các DNNVV gặp khó khăn tài chính nhưng có tiềm năng Trung tâm này cung cấp tư vấn, giúp doanh nghiệp tiếp cận vay vốn, sử dụng hiệu quả các khoản vay và tổ chức đào tạo cho nhân viên ở mọi cấp độ Bên cạnh đó, nhóm dịch vụ tài chính cũng hỗ trợ DNNVV trong việc xây dựng hệ thống kế toán đáng tin cậy và quản lý tài chính hợp lý, nhằm giảm thiểu rủi ro từ phía ngân hàng do thiếu minh bạch trong báo cáo tài chính Những biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro và tăng khả năng tiếp cận vốn vay, từ đó phát triển bền vững hơn.
Nhật Bản, với vị thế là một cường quốc kinh tế, đã có sự đóng góp to lớn từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong việc phát triển nền kinh tế Các DNNVV không chỉ tạo ra hàng triệu việc làm mà còn đóng góp quan trọng vào GDP và thu hút đầu tư nước ngoài Hiện nay, Nhật Bản có khoảng 8,5 triệu DNNVV, và chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm duy trì sự ổn định kinh tế xã hội, cải thiện hạ tầng kinh doanh và khuyến khích đổi mới Ngân hàng Nhật Bản chú trọng nâng cao hiệu quả cho vay cho DNNVV thông qua việc xây dựng chính sách cho vay phù hợp và quy trình nghiệp vụ chuẩn mực Họ cũng tổ chức đào tạo định kỳ cho cán bộ ngân hàng để nâng cao chuyên môn và chia sẻ kinh nghiệm Thêm vào đó, việc xây dựng kênh thông tin về tình hình kinh doanh của DNNVV giúp ngân hàng thu thập và phân tích dữ liệu chính xác, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc đánh giá và hạn chế rủi ro khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này.
2.2.2 Bài học kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ từ một số quốc gia thành công cho thấy rằng có thể rút ra những bài học quan trọng về quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng.
Để tối ưu hóa quy trình giải quyết các khoản cho vay, cần tách bạch và phân công rõ chức năng của từng bộ phận Quy trình này bao gồm các bước: tiếp xúc khách hàng, phân tích tín dụng, thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, quyết định cho vay, thực hiện thủ tục giấy tờ hợp đồng, đánh giá chất lượng và xem xét lại các khoản vay.
Để đảm bảo hiệu quả trong tín dụng, cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc, không chỉ chú trọng đến tài sản bảo đảm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mà còn xem xét tư cách, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay, khả năng trả nợ và tình hình tài chính hiện tại.
Thứ ba, tiến hành chấm điểm khách hàng để quyết định cho vay
Thứ tư, việc tuân thủ quyền phán quyết tín dụng là rất quan trọng Điều này quy định rằng quyết định tín dụng sẽ được thực hiện theo mức tăng dần, từ phán quyết của một cá nhân, đến một nhóm người, và cuối cùng là hội đồng quản trị.
Vào thứ năm, cần giám sát khoản vay sau khi giải ngân bằng cách thu thập thông tin khách hàng và thực hiện đánh giá xếp loại thường xuyên Thứ sáu, chất lượng tín dụng được xem là ưu tiên hàng đầu hơn là việc mở rộng tín dụng.
Vào thứ Bảy, khi khoản vay được đảm bảo bằng thế chấp, các tài sản thế chấp cần có tính thanh khoản cao, tức là khả năng chuyển đổi nhanh chóng thành tiền Ngân hàng cũng cần đánh giá những tài sản này một cách chuyên môn và công bằng, không thiên vị.
Trong quá trình lập hồ sơ tín dụng, cán bộ tín dụng cần chú ý đến từng chi tiết nhỏ, vì sự cẩu thả có thể làm hỏng khoản vay tiềm năng Tỷ lệ khoanh nợ cao thường xuất phát từ việc tổ chức và quản lý sổ sách không hiệu quả.
Thứ chín , để kiểm soát khoản cho vay tốt cần tuân theo 5 nguyên tắc sau:
- Nhận biết nhu cầu cần có nguồn thông tin thích hợp và liên tục;
- Phân tích thông tin đó một cách thích đáng và sử dụng nó để đánh giá tình trạng hiện tại của khoản vay;
- Kiểm soát việc giải ngân và sự tuân theo thỏa thuận trả nợ;
- Tổ chức các cuộc viếng thăm định kỳ cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Duy trì mối liên hệ cởi mở với doanh nghiệp vào mọi thời điểm.