1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ xác định chỉ tiêu an toàn và hàm lượng kháng thể ở lợn được tiêm vacxin vô hoạt porcine circovirus type 2 sản xuất thử nghiệm từ chủng phân lập tại việt nam

78 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,31 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
  • Phần 2: Tổng quan tài liệu (17)
    • 2.1. Một số hiểu biết về căn bệnh (PCV2) (17)
      • 2.1.1. Hình thái, cấu trúc PCV2 (17)
      • 2.1.2. Phân loại PCV2 (17)
      • 2.1.3. Tính chất nuôi cấy (18)
      • 2.1.4. Sức đề kháng (18)
      • 2.1.5. Dịch tễ học mô tả về PCV2 (19)
    • 2.2. Hiểu biết về hội chứng bệnh do PCV2 gây ra (21)
    • 2.3. Phòng bệnh PCVAd (24)
      • 2.3.1. Mối quan hệ giữa quản lý đàn và điều kiện chăn nuôi với quá trình nhiễm PCV2 (24)
      • 2.3.2. Vệ sinh phòng bệnh (24)
      • 2.3.3. Đánh giá chất lƣợng và hiệu quả của vacxin phòng bệnh do PCV2 (25)
      • 2.3.4. Điều trị (28)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu về PCV2 (28)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (32)
    • 3.1. Nội dung, địa điểm, đối tƣợng và nguyên liệu nghiên cứu (0)
      • 3.1.1. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu (32)
      • 3.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu (32)
      • 3.1.4. Nguyên liệu nghiên cứu (32)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.2.1. Phương pháp tách, tinh sạch adn tổng số (37)
      • 3.2.2. Phương pháp tách, tinh sạch arn tổng số (39)
      • 3.2.3. Phương pháp pcr phát hiện các virus và mycoplasma tạp nhiễm (40)
      • 3.2.4. Phương pháp thực hiện phản ứng real-time pcr (42)
      • 3.2.5. Phương pháp cô đặc virus (42)
      • 3.2.6. Phương pháp tinh khiết virus (42)
      • 3.2.7. Phương pháp vô hoạt virus (44)
      • 3.2.8. Phương pháp kiểm tra vô trùng của vacxin PCV2 (44)
      • 3.2.9. Phương pháp gây miễn dịch cho bản động vật và lấy mẫu huyết thanh (44)
      • 3.2.10. Phương pháp mổ khám (45)
      • 3.2.11. Phương pháp phát hiện kháng thể kháng PCV2 (46)
      • 3.2.12. Phương pháp làm tiêu bản vi thể (47)
      • 3.2.13. Phương pháp xử lý số liệu (47)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (48)
    • 4.1. Kết quả chế tạo vacxin vô hoạt PCV2 thử nghiệm (48)
      • 4.1.1. Kết quả xác định sự có mặt của PCV2 trong giống gốc để chế vacxin (48)
      • 4.1.2. Kết quả giám định độ thuần khiết của PCV2 (48)
      • 4.1.3. Kết quả tinh khiết pcv2 dùng cho sản xuất vacxin thử nghiệm (49)
      • 4.1.4. Kết quả nghiên cứu vô hoạt PCV2 để chế vacxin (50)
      • 4.1.5. Kết quả kiểm tra vô trùng của vacxin vô hoạt PVC2 (51)
    • 4.2. Kết quả đánh giá chất lƣợng vacxin vô hoạt pcv2 thử nghiệm (54)
      • 4.2.1. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của vacxin vô hoạt PCV2 khi tiêm thử nghiệm trên lợn (54)
      • 4.2.2. Kết quả nghiên cứu so sánh hàm lƣợng kháng thể ở lợn đƣợc tiêm vacxin vô hoạt (65)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (67)
    • 5.1. Kết luận (67)
    • 5.2. Kiến nghị (67)
  • Tài liệu tham khảo (68)
  • Phụ lục (74)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp tách, tinh sạch ADN tổng số

Các bước tinh sạch ADN tổng số từ mẫu được thực hiện như sau:

- 250 àl huyễn dịch mẫu bệnh phẩm đƣợc trộn đều trong 500 àl dung dịch sucrose/proteinase K,

(2)Tách pha ADN bằng phenol-chloroform-isoamyl (25:24:1)

- Bổ sung 200 àl dung dịch PCI vào ống mẫu sau khi ly giải

- Ly tâm 12.000 vòng/phút/ 15 phút, ở nhiệt độ 4 o C

- Dùng ống Eppendorf mới, trộn 450 μl isopropyl + 450 μl dịch nổi phía trên, trộn đều

- Ly tâm, 12.000 vòng/phút/15 phút, ở nhiệt độ 4 o C.

- Rửa mẫu bằng 1ml cồn 70% (pha trong nước cất đã xử lý DEPC)

- Ly tâm, 12.000 vòng/phút/15 phút, ở nhiệt độ 4 o C.

- Loại bỏ hết cồn Hong khô ở nhiệt độ phòng trong 15 phút.

- Tủa ADN đƣợc hũa tan trong 30 àl dung dịch đệm TE (pH = 8,0).

3.2.2 Phương pháp tách, tinh sạch ARN tổng số

Các bước chiết tách ARN tổng số được thực hiện như sau:

- 250 àl huyễn dịch tế bào đƣợc trộn đều trong 750 àl TRIzol Reagent

- Giữ ở nhiệt độ phòng trong vòng 15 phút

- Bổ sung 200 àl dung dịch chloroform vào ống mẫu sau khi ly giải

- Ly tâm 12.000 vòng/phút/15 phút, ở nhiệt độ 4 o C

- Dùng ống Eppendorf mới, trộn 450 μl isopropyl + 450 μl dịch nổi phía trên (thu được sau bước 2), trộn đều

- Ly tâm, 12.000 vòng/phút/15 phút, ở nhiệt độ 4 o C.

- Rửa mẫu bằng 1ml cồn 75% (pha trong nước cất đã xử lý DEPC)

- Ly tâm 12.000 vòng/phút/15 phút, ở nhiệt độ 4 o C.

- Loại bỏ hết cồn Hong khô ở nhiệt độ phòng trong khoảng 15 phút.

- Tủa ARN được hũa tan trong 30àl nước cất 3 lần đó xử lý DEPC.

- ARN sau tách chiết đƣợc bảo quản ở -70 o C

3.2.3 Phương pháp PCR phát hiện các virus và mycoplasma tạp nhiễm

Danh mục mồi đặc hiệu phát hiện tạp nhiễm virus và mycoplasma đƣợc trình bày ở bảng 3.2 Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng kít PCR i-Star

Master là một hỗn hợp đã được phối hợp sẵn, với thể tích cuối cùng của phản ứng đạt 20 µl Hỗn hợp này bao gồm 17 µl i-Star Master mix solution, 1 µl mồi xuôi và 1 µl mồi ngược.

+1 àl ADN mẫu tỏch chiết hoặc cDNA Chu trỡnh nhiệt tối ƣu của cỏc phản ứng

PCR dùng trong nghiên cứu này đƣợc trình bày ở bảng 3.4.

Bảng 3.4 Chu trình nhiệt của phản ứng PCR

Các giai đoạn của phản ứng

Tiền biến tính Biến tính Bắt mồi Kéo dài Kéo dài cuối cùng

* Nhiệt độ bắt mồi cho từng cặp mồi như sau: PcF1/PcR1 (50 o C), MHP-2L/MHP-2R (52 o C), 2aF/VR2

(52 o C), 2bF/VR2 (52 o C), PALN/PARN (54 o C), VF2/VR2 (55 o C), T1/T2 (55 o C), CSFV-F/CSFV-R (56 o C),

PRRSV-F/PRRSV-R (56 o C), PPV-F/PPV-R (56 o C), PRV-F/PRV-R (56 o C), PCV1-iF/PCV1-oR (60 o C),

* Đối với cặp mồi CV1/CV2, thời gian của giai đoạn kéo dài là 90 giây

Sản phẩm PCR được phân tích bằng phương pháp điện di trong thạch agarose 2%, có bổ sung thuốc nhuộm RedSafe Nucleic Acid Staining (1x).

3.2.4 Phương pháp thực hiện phản ứng real-time PCR

Nghiên cứu này áp dụng kít real-time thương mại với lượng ADN tổng số bổ sung là 2 àl cho mỗi phản ứng Phản ứng được thực hiện trên hệ thống CFX 96 Realtime (BioRad), sử dụng phần mềm CFX manager 3.0 để điều khiển và phân tích Chu trình nhiệt tối ưu cho phản ứng real-time PCR được trình bày trong bảng 3.5.

Bảng 3.5 Chu trình nhiệt hai giai đoạn của phản ứng real-time PCR

Phản ứng real-time PCR được coi là hợp lệ khi đạt các tiêu chí sau: hiệu suất (E) từ 90% đến 105%, giá trị R² của đường chuẩn lớn hơn 0,97, và độ dốc của đường chuẩn nằm trong khoảng 3,2 đến 3,7 Mẫu xét nghiệm được xác định là dương tính nếu giá trị Ct nhỏ hơn hoặc bằng 35.

3.2.5 Phương pháp cô đặc virus

Cô đặc virus bằng phương pháp siêu ly tâm được tóm tắt ở các bước dưới đây:

Để loại bỏ cặn tế bào, huyễn dịch virus sau khi được đông- tan ba lần cần được ly tâm ở tốc độ 4000 vòng/phút trong 30 phút ở nhiệt độ 4 độ C Sau đó, huyễn dịch thu được sẽ được lọc qua màng lọc 0,45 µm.

(ii) Tủa virus: ly tâm huyễn dịch virus thu được ở bước (i) ở tốc độ 35.000 vòng/ phút/ 6 giờ Sử dụng type 45 Ti rotor.

Để hòa tan tủa virus, cần bổ sung 5ml môi trường DMEM có chứa penicillin và streptomycin với nồng độ cuối cùng lần lượt là 100 U/ml và 100μg/ml Sau đó, để hỗn hợp này qua đêm ở nhiệt độ 4 độ C.

3.2.6 Phương pháp tinh khiết virus

Tinh khiết virus bằng gradient đường (sucrose) được tóm tắt ở các bước dưới đây:

(i) Chuẩn bị dung dịch đường: pha dung dịch đường 10%, 50% trong dung dịch PBS1x, vô trùng Pha dung dịch đường 20%, 30%, 40%.

Chuẩn bị gradient đường liên tục bằng cách chuyển lần lượt vào ống siêu ly tâm (Cat 344059, Beckman) các dung dịch đường với thể tích 2 ml cho mỗi nồng độ: 50%, 40%, 30%, 20% và 10% Để gradient này qua đêm trên mặt phẳng.

Siêu ly tâm tinh khiết virus là bước quan trọng trong quy trình, trong đó cần chuyển 2 ml huyễn dịch virus vào ống siêu ly tâm đã chuẩn bị Quá trình ly tâm được thực hiện ở tốc độ 35.000 vòng/phút trong 12 giờ, sử dụng rotor swing bucket SW 41 để đạt được hiệu quả tối ưu.

(iv) Thu interphase: rọi đèn, thu 1ml interphase (dải có màu đục, chứa virus tinh khiết).

3.2.7 Phương pháp vô hoạt virus

Bất hoạt virus bằng Binary ethyleneimine (BEI) gồm các bước:

(i) Chuẩn bị dung dịch BEI 10%

- Thêm 2 gam 2-bromoethylamine hydrobromide vào 20 ml dung dịch NaOH 0,2 N vô trùng.

- Ủ dung dịch trong bể ổn nhiệt ở 37 o C trong 2 giờ

- Bảo quản ở 4 o C, chỉ sử dụng trong vòng 1 tháng

- Thêm dung dịch BEI 10% (chuẩn bị ở bước (i)) vào huyễn dịch virus cần bất hoạt để thành nồng độ BEI cuối cùng là 0,2%

- Bất hoạt virus ở 37 o C/ 24 giờ, có khuấy nhẹ trong quá trình bất hoạt

(iii) Trung hòa BEI thừa

- Bổ sung vào huyễn dịch virus sau bất hoạt dung dịch sodium thiosulphate với nồng độ cuối cùng là 1%.

- Khuấy nhẹ ở nhiệt độ phòng trong vòng 1 giờ.

3.2.8 Phương pháp kiểm tra vô trùng của vacxin PCV2

Theo phương pháp thường quy tại bộ môn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, khoa Thú y và theo TCVN 8684-2011.

3.2.9 Phương pháp gây miễn dịch cho bản động vật và lấy mẫu huyết thanh

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng PCV2 tinh chế qua siêu ly tâm và được bất hoạt để tạo miễn dịch cho lợn Virus sau tinh chế có nồng độ protein 0,5 mg/ml và được nhũ hóa với Freund’s Adjuvant (hoàn chỉnh) theo tỷ lệ 1:1 Kháng nguyên sau khi nhũ hóa được bảo quản ở nhiệt độ 4 o C và được làm ấm đến nhiệt độ phòng trước khi tiêm.

Trước khi tiến hành gây miễn dịch, lợn cần được xét nghiệm để đảm bảo âm tính với virus PCV2 và không có kháng thể đặc hiệu Quá trình theo dõi lợn thí nghiệm bao gồm việc đánh số tai, nuôi thích nghi và theo dõi thân nhiệt Lợn sẽ được tiêm 2 ml kháng nguyên đã nhũ hóa qua đường tiêm bắp, và mũi tiêm nhắc lại sẽ được thực hiện sau 14 ngày kể từ mũi tiêm đầu tiên.

Lợn sau gây miễn dịch đƣợc theo dõi thân nhiệt hàng ngày (vào thời điểm cố định) và những bất thường khác.

Lợn thí nghiệm sau gây miễn dịch đƣợc lấy máu xét nghiệm tại thời điểm gây miễn dịch (D0), và cứ 7 ngày/ lần (D7, D14, D21, D28, D35, D42, D49, D56, v.v…).

Mẫu máu được thu thập từ vịnh tĩnh mạch cổ với thể tích 1 ml mỗi con Sau khi lấy mẫu, máu được để đông tự nhiên ở 37°C trong 2 giờ và sau đó bảo quản qua đêm ở 4°C Tiến hành ly tâm mẫu máu với tốc độ 4000 vòng/phút trong 15 phút để thu được huyết thanh Nếu không thực hiện xét nghiệm trong ngày, huyết thanh cần được bảo quản ở -20°C.

Lợn thí nghiệm được mổ khám theo phương pháp thường quy của Bộ môn

Vi sinh vật - Truyền nhiễm, đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

- Quan sát những bất thường ngoài da, các lỗ tự nhiên; rạch 4 chân,

- Quan sát và ghi lại biến đổi của hạch dưới hàm, hạch bẹn nông, +) Màu Sắc, Kích Thước,

- Khám cơ quan trong xoang miệng: hạch amidal, vùng hầu họng,

- Bộc lộ xoang ngực, kiểm tra xoang phế mạc, xoang bao tim,

- Khám cơ quan hô hấp: thanh quản, khí quản, phế quản, thực thể phổi, hạch phổi,

- Khám hệ tuần hoàn: mỡ vành tim, cơ tim, nội tâm mạc, van tim,

- Bộc lộ và kiểm tra xoang phúc mạc: dịch rỉ viêm, màng giả, v.v

- Khám gan, lách, thận, hạch màng treo ruột:

- Khám hệ tiêu hóa: dạ dày, ruột non, manh tràng, kết tràng, v.v

- Khám khớp xương: tình trạng bao khớp, dịch khớp,

- Bộc lộ não và khám não.

3.2.11 Phương pháp phát hiện kháng thể kháng PCV2

Các bước thực hiện phản ứng blocking ELISA phát hiện kháng thể đặc hiệu kháng PCV2 trong mẫu huyết thanh của động vật thí nghiệm:

Huyết thanh được pha loãng 1/100 trong dung dịch pha loãng mẫu, đạt độ pha loãng cuối cùng thông qua việc pha loãng 1/10 trước khi chuyển vào đĩa phản ứng.

Pha loãng huyết thanh 1/10 bằng dung dịch sample diluent buffer trong đĩa

96 giếng: (i) chia 90 àl sample diluent buffer vào cỏc giếng, (ii) cho 10ul huyết thanh/ giếng, (iii) vỗ nhẹ đĩa (mixing) để trộn đều.

Pha loãng huyết thanh 1/100 trong đĩa phản ứng bằng cách: (i) cho 100 µl đối chứng âm vào mỗi giếng A1, B1; (ii) cho 100 µl đối chứng dương vào giếng C1, D1; (iii) chia 90 µl dung dịch pha loãng mẫu vào các giếng phản ứng; (iv) cho 10 µl huyết thanh đã pha loãng 1/10 vào mỗi giếng; (v) vỗ nhẹ đĩa để trộn đều và dán đĩa bằng tấm dán chuyên dụng.

(b) Ủ mẫu Ủ đĩa ở 37 o C/60 phút ( 5 phút), tránh ánh sáng

Rửa 4 lần, 200 àl/lần bằng dung dịch rửa (washing solution 1X)

(c) Cho kháng thể đặc hiệu gắn enzyme

Pha loãng conjugate (kháng thể đặc hiệu kháng PCV2 gắn enzyme)

Tính toán lƣợng conjugate cần dùng:

Lƣợng cần pha = (số giếng phản ứng + 4) x 100 àl

Pha conjugate 1/100 Ủ conjugate và mẫu

Cho 100 àl conjugate đó pha loóng vào toàn bộ giếng phản ứng Ủ 37 o C trong 60 phút ( 5 phút), tránh ánh sáng

Rửa 4 lần, 200 àl/lần bằng dung dịch rửa (washing solution

1X) (d) Cho cơ chất/chất màu (Buffered peroxidase substrate)

Cho 100 àl cơ chất/ chất màu vào mỗi giếng của đĩa ELISA

30 Để ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trong vòng 20 phút (e) Dừng phản ứng

Thờm 50 àl dung dịch H2SO4 2N để dừng phản ứng Vỗ nhẹ đĩa để trộn đều Đĩa phản ứng sau khi dừng phản ứng cần đƣợc đo ngay giá trị OD.

(f) Đo giá trị OD, tính toán kết quả

Giá trị OD được đo ở bước sóng 450 nm, với kết quả phản ứng hợp lệ khi giá trị OD trung bình của đối chứng âm lớn hơn 0,800 và của đối chứng dương nhỏ hơn 0,600 Tính toán giá trị S/N (OD mẫu xét nghiệm/OD đối chứng âm) được thực hiện trên bảng tính Excel của nhà sản xuất Nếu S/N nhỏ hơn hoặc bằng 0,4, mẫu sẽ được coi là dương tính huyết thanh học; ngược lại, nếu S/N lớn hơn 0,4, mẫu sẽ được coi là âm tính huyết thanh học.

3.2.12 Phương pháp làm tiêu bản vi thể

Các bước làm tiêu bản vi được tuân theo các bước thường quy của bộ môn Giải phẫu – Tổ chức, Khoa Thú y, đƣợc tóm tắt nhƣ sau:

- Tẩy formol: lấy miếng tổ chức đã ngâm formol rửa dưới vòi nước chảy trong vòng 24 giờ,

- Chuyển cồn: (i) ngâm 2-3 giờ trong cồn 70%, (ii) ngâm 2-3 giờ trong cồn 90%, (iii) ngâm 2-3 giờ trong cồn tuyệt đối,

- Ngâm xylen: (i) ngâm 2-3 giờ trong xylen 1, (ii) ngâm 2-3 giờ trong xylen 2,

- Cắt tiờu bản với độ dài lỏt cắt 2-5 àm,

3.2.13 Phương pháp xử lý số liệu

Kiểm định sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm được thực hiện thông qua phân tích phương sai một nhân tố (one-way ANOVA) trong phần mềm MS Excel 2003 Bên cạnh đó, sự khác biệt giữa các yếu tố cũng được so sánh bằng phép thử χ² sử dụng phần mềm Minitab 14.0 và phép thử Fisher Exact Test thông qua phần mềm SAS 9.1.

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Mai Thị Ngân and Nguyễn Văn Giáp, 2012a: Xác định tỷ lệ lưu hành kháng thể huyết thanh kháng Porcine circovirus type 2 (PCV2) ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc. Khoa học Kỹ thuật Thú y, 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học Kỹ thuật Thú y
2. Huỳnh Thị Mỹ Lệ and Nguyễn Văn Giáp, 2013: Phân lập và xác định đặc tính sinh học của Porcine circovirus type 2 (PCV2) ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11, 304-309 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Phát triển
3. Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Văn Giáp, Đặng Hữu Anh and Nguyễn Bá Tiếp, 2012b: Biểu hiện lâm sàng và bệnh tích hội chứng gày còm sau cai sữa liên quan đến Porcine circovirus type 2 ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 7, 968-977 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chíKhoa học và Phát triển
4. Nguyễn Thị Thu Hồng, Lê Thị Thu Phương, Đặng Hùng, Nguyễn Tiến Hà, Nguyễn Ngọc Hải, Chris J. Morrissy and Darren Schfer, 2008: Phân tích di truyền circo virus lợn typ 2 (PCV2) trên lợn tại khu vực Nam Bộ. Khoa học Kỹ thuật Thú y, XV, 5 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học Kỹ thuật Thú y
5. Nguyễn Thị Thu Hồng, Phan Hoàng Dũng, Đặng Hùng, Nguyễn Tiến Hà andChris Morrissy, 2006: Bước đầu khảo sát về tình hình nhiễm PCV2 trên đàn heo nuôi ở một số tỉnh thành phía Nam. Khoa học Kỹ thuật Thú y, XIII, 67 - 69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học Kỹ thuật Thú y
7.Nawagitgul, P., I. Morozov, S. R. Bolin, P. A. Harms, S. D. Sorden and P. S. Paul, 2000: Open reading frame 2 of porcine circovirus type 2 encodes a major capsid protein.J Gen Virol, 81, 2281-2287 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Gen Virol
8. Cook, A. J., 2001: A case study: control study of post-weaning multi-systemic wasting syndrome (PMWS) and porcine dermatitis nepropathy syndrome (PDNS). The Pig Journal, 48, 53 - 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ThePig Journal
6. Trần Thị Dân, Nguyễn Tất Toàn, Nguyễn Thị Thu Năm, Võ Thị Trà An, Hồ ThịNga, Nguyễn Thị Phước Ninh, Lê Hữu Ngọc, Vũ Đình Hòa, Bùi Văn Đông and Nguyễn Hữu Tín, 2010: Biến đổi chỉ tiêu huyết học và bệnh tích ở heo nuôi thịt đƣợc tiêm chủng vacxin thể ORF2 phòng ngừa hội chứng gầy còm và viêm da-thận do circovirus typ 2. Khoa học Kỹ thuật Thú y, 17.Tiếng Anh Khác
9. Chae, C., 2012a: Commercial porcine circovirus type 2 vaccines: efficacy and clinical application. Vet J, 194, 151-157 Khác
10. Chae, J. S. and K. S. Choi, 2010: Genetic diversity of porcine circovirus type 2 from pigs in Republic of Korea. Res Vet Sci, 88, 333-338 Khác
11. Chiarelli-Neto, O., K. Yotoko, P. Vidigal, F. Silva, L. Castro, J. Fietto, A. Silva and M. Almeida, 2009: Classification and putative origins of Brazilian porcine circovirus 2 inferred through phylogenetic and phylogeographical approaches. Virus Research, 140, 57-63 Khác
13. Dewey, C. E., W. T. Johnston, L. Gould and T. L. Whiting, 2006: Postweaning mortality in Manitoba swine. Can J Vet Res, 70, 161-167 Khác
14. Dupont, K., E. O. Nielsen, P. Baekbo and L. E. Larsen, 2008: Genomic analysis of PCV2 isolates from Danish archives and a current PMWS case-control study supports a shift in genotypes with time. Vet Microbiol, 128, 56-64 Khác
15. Fenaux, M., P. G. Halbur, G. Haqshenas, R. Royer, P. Thomas, P. Nawagitgul, M. Gill, T. E. Toth and X. J. Meng, 2002: Cloned genomic DNA of type 2 porcine circovirus is infectious when injected directly into the liver and lymph nodes of pigs:characterization of clinical disease, virus distribution, and pathologic lesions. Journal of Virology, 76, 541-551 Khác
16. Ferreira, D., B. Sansot and A. Laval, 2001: Attempt to use serotherapy to control mortality in PMWS. Proc. ssDNA viruses of plants, birds, pigs, primates. S, 144 Khác
17. Gagnon, C. A., N. Music, G. Fontaine, D. Tremblay and J. Harel, 2010:Emergence of a new type of porcine circovirus in swine (PCV): a type 1 and type 2 PCV recombinant. Vet Microbiol, 144, 18-23 Khác
18. Gagnon, C. A., D. Tremblay, P. Tijssen, M. H. Venne, A. Houde and S. M. Elahi, 2007: The emergence of porcine circovirus 2b genotype (PCV-2b) in swine in Canada.Can Vet J, 48, 811-819 Khác
2009: Porcine circovirus type 2 and porcine circovirus-associated disease. J Vet Intern Med, 23, 1151-1163 Khác
20. Guo, L. J., Y. H. Lu, Y. W. Wei, L. P. Huang and C. M. Liu, 2010: Porcine circovirus type 2 (PCV2): genetic variation and newly emerging genotypes in China.Virol J, 7, 273 Khác
21. Hamel, A. L., L. L. Lin and G. P. Nayar, 1998: Nucleotide sequence of porcine circovirus associated with postweaning multisystemic wasting syndrome in pigs. J Virol, 72, 5262-5267 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w