1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện đông sơn, tỉnh thanh hóa

113 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Trên Địa Bàn Huyện Đông Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Tác giả Đỗ Hoàng Tuấn
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Đức
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 243,18 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (17)
      • 1.4.1. Về lý luận (17)
      • 1.4.2. Về thực tiễn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm, ý nghĩa của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (26)
      • 2.1.3. Vai trò của quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (28)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (29)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (35)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (37)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số huyện trong nước (37)
      • 2.2.2. Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương trong nước (40)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hoá (42)
      • 3.1.2. Điều kiện về đất đai (43)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế-xã hội (43)
      • 3.1.4. Khái quát về bảo hiểm xã hội huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Thu thập tài liệu (51)
      • 3.2.2. Xử lý số liệu (52)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu (52)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (54)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện đông sơn, tỉnh Thanh Hóa 41 1. Công tác quản lý đối tượng thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (56)
      • 4.1.2. Công tác quản lý tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (60)
      • 4.1.3. Công tác quản lý mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội (63)
      • 4.1.4. Công tác lập kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (64)
      • 4.1.5. Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (70)
      • 4.1.6. Đánh giáchung về quản lýthu bảo hiểm xã hội trên điạbàn huyện Đông Sơn tỉnh Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa 55 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện đông sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018 59 4.2.1. Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc (74)
      • 4.2.2. Năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý thu bảo hiểm xã hội 61 4.2.3. Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động (82)
      • 4.2.4. Công tác tuyên truyền về hệ thống pháp luật và quy định về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc 64 4.2.5. Phương pháp quản lý thu, bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................... 66 4.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội (85)
      • 4.3.1. Nhóm các giải pháp tổ chức thu bảo hiểm xã hội (88)
      • 4.3.2. Nhóm các giải pháp cho cơ quan bảo hiểm xã hội (94)
      • 4.3.3. Nhóm giải pháp cho người sử dụng lao động và người lao động (102)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (104)
    • 5.1. Kết luận (104)
    • 5.2. Kiến nghị (105)
      • 5.2.1. Kiến nghị đối với các cơ quan thu nhà nước (105)
      • 5.2.2. Kiến nghị với bảo hiểm xã hội tỉnh (105)
  • Tài liệu tham khảo (107)
  • Phụ lục (109)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quản lý và quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.1.1.1 Khái niệm về bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã ra đời hàng trăm năm và trở thành giải pháp hiệu quả giúp con người vượt qua khó khăn trong cuộc sống và lao động BHXH là nền tảng của hệ thống an sinh xã hội mỗi quốc gia, được thực hiện rộng rãi và ngày càng phát triển Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động toàn cầu, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã ban hành Công ước số 102 vào ngày 04/6/1952, quy định các tiêu chuẩn tối thiểu về an toàn xã hội, bao gồm 09 chế độ trợ cấp như chăm sóc y tế và trợ cấp tai nạn lao động.

Hệ thống an sinh xã hội tại Việt Nam, bao gồm các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già, tiền tuất và gia đình, đã được Đảng, Nhà nước và Chính phủ chú trọng từ sớm, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) Từ năm 1941, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề cập đến chính sách BHXH trong 10 chính sách quan trọng của Việt Nam, với nhiều Sắc lệnh được ký ban hành nhằm quy định điều kiện hưu trí và nghỉ không lương cho công chức Quan điểm về BHXH đã được ghi nhận trong Hiến pháp 1946 và 1959, trong đó Điều 32 Hiến pháp 1959 khẳng định quyền lợi của người lao động được hỗ trợ khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao động, đồng thời nhấn mạnh việc mở rộng các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế để đảm bảo quyền lợi cho mọi người.

Từ năm 1995, cơ chế quản lý bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được cải cách toàn diện với việc Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH Đặc biệt, Luật BHXH được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, đã tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho hệ thống BHXH Trước khi có Luật BHXH, khái niệm về BHXH được hiểu từ nhiều góc độ khác nhau.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách xã hội quan trọng, nhằm hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi cho một lượng lớn người lao động Chính sách này không chỉ giúp giải quyết các chế độ xã hội mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững và đảm bảo sự ổn định chính trị của quốc gia.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý của Nhà nước, giúp điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa người lao động, người sử dụng lao động và chính quyền Đồng thời, BHXH cũng thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội, góp phần tạo ra sự công bằng và ổn định trong nền kinh tế.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một quỹ tài chính tập trung, được hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia, đồng thời nhận sự hỗ trợ từ Nhà nước.

- Ở góc độ thu nhập: BHXH là sự bảo đảm thay thế một phần thu nhập khi người lao động có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 29/6/2006 và có hiệu lực từ 01/01/2007 đã định nghĩa BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các tình huống như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời, dựa trên việc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội.

2.1.1.2 Khái niệm về quản lý

Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm quản lý:

Quản lý, theo Haror Koontz, là một hoạt động quan trọng giúp phối hợp nỗ lực của các cá nhân để đạt được các mục tiêu tổ chức cụ thể.

– Theo Mariparker Follit (1868 – 1933), nhà khoa học chính trị, nhà triết học Mỹ thì: “Quản lý là một nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác”.

Trong cuốn "Khoa học Tổ chức và Quản lý", Đặng Quốc Bảo định nghĩa quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra nỗ lực của các thành viên trong tổ chức, đồng thời sử dụng nguồn lực để đạt được các mục tiêu cụ thể.

Khi bàn đến hoạt động quản lý và người quản lý cần khởi đầu từ khái niệm

Tổ chức được hiểu là một nhóm người có cấu trúc nhất định, cùng hoạt động vì một mục đích chung mà cá nhân không thể đạt được Dù tổ chức có mục đích, cơ cấu hay quy mô nào, việc quản lý và có người lãnh đạo là điều cần thiết để đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm chỉ huy và điều phối các yếu tố tham gia vào hoạt động thành một hệ thống thống nhất Điều này giúp điều hòa các hoạt động một cách hợp quy luật để đạt được mục tiêu xác định, ngay cả trong bối cảnh môi trường biến động.

Quản lý là một hiện tượng phổ biến trong mọi chế độ xã hội, xuất hiện khi con người cần hợp tác để đạt được mục tiêu chung Quản lý trong xã hội là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể dựa trên các quy luật khách quan Khi xã hội phát triển, nhu cầu và chất lượng quản lý cũng ngày càng cao.

2.1.1.3 Khái niệm, đối tượng, mục tiêu của bảo hiểm xã hội bắt buộc

* Khái niệm BHXH bắt buộc

- Hiện nay BHXH được phân loại ở hai hình thức phổ biến: BHXH bắt buộc, và BHXH tự nguyện

Cả hai hình thức bảo hiểm đều giúp bù đắp và thay thế một phần thu nhập cho người tham gia khi gặp rủi ro như giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, thất nghiệp hoặc tử tuất.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc là hình thức bảo hiểm mà cả người lao động và người sử dụng lao động đều phải tham gia, theo quy định của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam năm 2006.

* Đối tượng của BHXH bắt buộc

- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

+Cán bộ, công chức, viên chức;

+Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

Sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, cùng với sĩ quan và hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan và hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, cũng như những người làm công tác cơ yếu, đều được hưởng lương tương đương với quân đội và công an nhân dân.

+ Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

+ Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

- Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:

Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

2.2.1 Kinh nghiệm của một số huyện trong nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội huyện Quế Võ, Bắc Ninh

Năm 2013, tổng thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) tại Quế Võ, Bắc Ninh đạt 2.065,58 tỷ đồng, tăng 519,26 tỷ đồng so với năm trước Trong đó, thu BHXH bắt buộc chiếm 1.362,72 tỷ đồng Số lượng đơn vị tham gia BHXH và BHYT lên tới 3.417 doanh nghiệp, với tổng số người tham gia đạt 722.622, tăng 10,8% so với năm 2012 Đặc biệt, số người tham gia BHXH bắt buộc là 188.558 người, giúp huyện Quế Võ luôn nằm trong top 10 huyện, thành phố có tỷ lệ thu cao nhất cả nước.

Năm 2013, tổng số nợ BHXH, BHYT lên tới 159,8 tỷ đồng, chiếm 6,5% tổng số phải thu, với 515 đơn vị nợ từ 3 tháng trở lên, tổng cộng 84,78 tỷ đồng Nguyên nhân chủ yếu do khó khăn trong sản xuất kinh doanh, sự thiếu hiệu quả trong quản lý và thúc đẩy sản xuất từ các ngành chức năng, dẫn đến tình trạng việc làm không ổn định và thu nhập thấp cho người lao động Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về trách nhiệm đối với BHXH, BHYT, trong khi người lao động cũng thiếu hiểu biết về chính sách này Để khắc phục, Huyện ủy, HĐND, UBND huyện Quế Võ đã chỉ đạo thực hiện nghiêm Nghị quyết số 21-NQ/TW, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thanh tra, kiểm tra và xử lý các doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT Đồng thời, huyện cũng chú trọng kiện toàn bộ máy và nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác BHXH, BHYT, thường xuyên rà soát và tổng hợp số phải thu để có biện pháp xử lý kịp thời.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình

Bảo hiểm xã hội huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình là đơn vị trực thuộc

BHXH tỉnh Thái Bình, đặc biệt là BHXH huyện Thái Thụy, đã đạt được thành tích xuất sắc trong công tác thu BHXH và BHYT vào năm 2013 Nhờ những nỗ lực này, BHXH huyện Thái Thụy đã được Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trao tặng "Bằng khen" để ghi nhận những kết quả cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2013 của BHXH huyện Thái Thụy cho thấy kết quả như sau: phát triển tăng mới

Trong năm qua, 16 đơn vị với 1.008 lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc, nâng tổng số đơn vị tham gia lên 411 với 9.975 lao động, chiếm 87,5% tổng số lao động trên địa bàn huyện Số thu BHXH đạt 185,4 tỷ đồng, vượt 106,2% kế hoạch và tăng 15% so với cùng kỳ năm trước Nợ đọng BHXH chỉ còn 390 triệu đồng, tương đương 0,2% kế hoạch thu, giảm 4,18% so với năm trước Kết quả này đạt được nhờ BHXH huyện Thái Thụy đã tổ chức ký giao ước thi đua cho cán bộ, phấn đấu 30% cán bộ có sáng kiến cải tiến trong quản lý thu BHXH Huyện thường xuyên nhận sự chỉ đạo từ BHXH tỉnh Thái Bình và UBND huyện trong việc thực hiện chính sách BHXH, đồng thời báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện chính sách này Huyện cũng đã phối hợp với các ngành liên quan để giám sát việc thực hiện chính sách BHXH tại các doanh nghiệp nợ đọng lớn, đồng thời tăng cường tuyên truyền để chủ sử dụng và người lao động hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định

Theo nguồn thống kê của Chi cục thống kê Thành Phố tỉnh Nam Định năm

Đến năm 2013, Thành phố có 415 đơn vị sản xuất kinh doanh với 12.112 lao động, nhưng chỉ 365 đơn vị và 8.477 lao động tham gia BHXH, trong đó có 4% doanh nghiệp nợ đọng BHXH với số tiền trên 8 tỷ đồng Năm 2014, BHXH Thành phố đã triển khai nhiều biện pháp nhằm khắc phục tình trạng này, bao gồm tuyên truyền qua báo chí và các phương tiện truyền thông địa phương, lắp đặt pa nô, áp phích tại các khu công nghiệp, và phát tài liệu hướng dẫn cho doanh nghiệp Cơ quan BHXH cũng đã phối hợp với Ban quản lý khu công nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, đồng thời tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành để xử lý vi phạm Đối với các doanh nghiệp nợ đọng kéo dài, BHXH đã tăng cường cán bộ xuống đơn vị để đôn đốc và lập bản cam kết trả nợ, củng cố hồ sơ khởi kiện nếu cần thiết Đến cuối năm 2014, tỷ lệ nợ đọng BHXH đã giảm xuống còn 2,2% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy sự phát triển tích cực trong việc tham gia BHXH bắt buộc của các doanh nghiệp.

2.2.2 Bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số địa phương trong nước

Các địa phương đạt hiệu quả cao trong quản lý thu BHXH bắt buộc đều có khả năng tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách sáng tạo, không theo lối mòn Họ biết phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị ở cơ sở trong công tác BHXH Bài học kinh nghiệm rút ra là cần có sự linh hoạt và sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

Để nâng cao hiệu quả công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), cần tận dụng sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền địa phương Theo phương châm "cấp uỷ Đảng lãnh đạo, chính quyền tổ chức thực hiện", cơ quan BHXH sẽ đóng vai trò tham mưu, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu trách Mục tiêu chính là khắc phục tình trạng nợ tồn đọng BHXH và phát triển số lượng đối tượng tham gia BHXH, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho công tác này.

Công tác dự báo cần phải đi trước một bước với các căn cứ khoa học và số liệu thực tiễn để xây dựng kế hoạch phát triển nguồn thu bền vững Điều này không chỉ đáp ứng yêu cầu ngắn hạn mà còn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài Ngoài ra, cần thường xuyên điều chỉnh dự báo để phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội địa phương, nhằm đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời, không bỏ sót nguồn thu.

Cơ quan BHXH cần chủ động triển khai các biện pháp công tác, chú trọng nâng cao năng lực xây dựng phương án tổ chức thực hiện và chuyên môn nghiệp vụ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu sẽ tạo niềm tin và sự phấn khởi cho người tham gia BHXH, giúp họ chuyển từ nhận thức bắt buộc sang tự giác tham gia.

Tổ chức hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về đóng bảo hiểm xã hội là rất quan trọng Cần chú trọng công tác thông tin, tuyên truyền và vận động thuyết phục, đồng thời không bỏ qua việc xử lý vi phạm Đặc biệt, lựa chọn một đến hai đơn vị điển hình để lập hồ sơ kiến nghị khởi tố ra Toà án nhằm răn đe và giáo dục chung.

Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức cao, năng lực chuyên môn vững vàng, cùng kinh nghiệm và kỹ năng tốt là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu phát triển đối tượng và đôn đốc thu hồi nợ đọng bảo hiểm xã hội.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bảo hiểm xã hội huyện Đông Sơn (2016). Báo cáo công tác kiểm tra năm 2016 Khác
2. Bảo hiểm xã hội huyện Đông Sơn (2017). Báo cáo công tác kiểm tra năm 2017 Khác
3. Bảo hiểm xã hội huyện Đông Sơn (2018). Báo cáo công tác kiểm tra năm 2018 Khác
4. Bảo hiểm xã hội huyện Đông Sơn (2018). Báo cáo thu BHXH, BHYT, BHTN Khác
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2008). Quyết định 4875/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH địa phương Khác
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011). Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của BHXH Việt Nam về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT Khác
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013). Thông báo 829/TB-BHXH ngày 05/03/2013 của BHXH Việt Nam về mức lãi suất đầu tư từ quỹ BHXH năm 2012 Khác
8. Bộ Lao động Thương binh & Xã hội (1993). Một số công ước của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) Khác
9. Chi cục Thống kê huyện Đông Sơn (2018). Niên giám thống kê huyện Đông Sơn Khác
10. Chính phủ (1995). Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội Khác
11. Chính phủ (2006). Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc Khác
12. Chính phủ (2010). Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội Khác
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứXI.NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Dương Xuân Triệu (2000). Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, BHXH Việt Nam Khác
16. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002). Giáo trình khoa học quản lý. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.17. Mạc Tiến Anh (2005). BHXH – Khái niệm và bản chất. Tạp chí Bảo hiểm xã hội, (5) Khác
18. Minh Đạo (2008). Quỹ phòng xa Trung ương (CPF) của Singapore tăng mức đóng. Tạp chí Bảo hiểm xã hội. (5). tr.54 Khác
19. Nguyễn Khánh Bật (2005). Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về BHXH, Báo Bảo hiểm xã hội, (2) Khác
20. Phạm Trường Giang (2006). Bàn về một số nhân tố tác động đến thu BHXH ở Việt Nam. Tạp chí Bảo hiểm xã hội. (9) Khác
21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014). Luật bảo hiểm xã hội, 2104. Luật số: 58/2014/QH13, Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2014 Khác
22. Trần Quốc Tuý (2006). Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w