1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) trên lợn đang nuôi tại các nông hộ huyện thanh hà tỉnh hải dương nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử của chủng virus PRRS

82 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Hội Chứng Rối Loạn Hô Hấp Và Sinh Sản (PRRS) Trên Lợn Đang Nuôi Tại Các Nông Hộ Huyện Thanh Hà Tỉnh Hải Dương Nghiên Cứu Các Đặc Tính Sinh Học Phân Tử Của Chủng Virus PRRS
Tác giả Hoàng Thị Lụa
Người hướng dẫn TS. Trịnh Đình Thâu
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 8,28 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (14)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (14)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (15)
    • 2.1. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn (15)
      • 2.1.1. Khái niệm (15)
      • 2.1.2. Hình thái và cấu tạo của virus PRRS (15)
      • 2.1.3. Phân loại virus PRRS và nguyên nhân gây bệnh (19)
      • 2.1.4. Khả năng gây bệnh và sức đề kháng (21)
      • 2.1.5. Cơ chế gây bệnh của virus (21)
      • 2.1.6. Triệu chứng lâm sàng (24)
      • 2.1.7. Vật chủ và phương thức truyền lây (25)
      • 2.1.8. Chẩn đoán (25)
      • 2.1.9. Phòng và điều trị bệnh (27)
    • 2.2. Tình hình dịch bệnh PRRS (32)
      • 2.2.1. Trên thế giới (32)
      • 2.2.2. Tại Việt Nam (33)
  • Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (38)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (38)
    • 3.2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.2.1. Tình hình chăn nuôi và dịch PRRS ở lợn tại Thanh Hà năm 2014 (38)
      • 3.2.2. Nghiên cứu đặc sinh học phân tử của chủng virus KTY-PRRS-07 (38)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (46)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi và hội chứng tai xanh ở lợn tại Thanh Hà năm 2014 (46)
      • 4.1.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại Thanh Hà Năm 2014 (46)
      • 4.1.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại xã Tiền Tiến, xã Tân việt, xã Quyết Thắng, xã Thanh Sơn huyện Thanh Hà năm 2014. 31 4.1.3. Tình hình hội chứng PRRS ở lợn tại Thanh Hà năm 2014 (47)
    • 4.2. Đặc điểm dịch tễ của bệnh PRRS ở lợn tại Thanh Hà năm 2014 (49)
      • 4.2.1. Phân bố dịch theo thời gian (49)
      • 4.2.2. Tình hình dịch PRRS ở lợn tại xã Tiền Tiến, xã Quyết Thắng, xã Thanh Sơn, xã Tân Việt 36 4.2.3. Tỷ lệ mắc PRRS theo các loại lợn tại Thanh Hà năm 2014 (54)
    • 4.3. Nghiên cứu các đặc tính sinh học phân tử (58)
      • 4.3.1. Đặc tính sinh học của chủng virus KTY-PRRS-07 (58)
      • 4.3.2. Đặc tính sinh học phân tử của chủng virus KTY-PRRS-07 (60)
    • 4.4. Một số giải pháp phòng, chống dịch bệnh PRRS thực tế của Thanh Hà (67)
      • 4.4.1. Các giải pháp hành chính (68)
      • 4.4.2. Các giải pháp chuyên môn (68)
      • 4.4.3. Các biện pháp kỹ thuật (68)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Đề nghị (71)
  • Tài liệu tham khảo (72)
  • Phụ lục (76)

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

Đề tài gồm 3 nội dung nghiên cứu:

- Tình hình chăn nuôi và dịch PRRS ở lợn tại huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2014.

- Một số đặc điểm dịch tễ của PRRS ở lợn tại huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2014.

-Nghiên cứu đặc tính sinh học sinh học phân tử chung virus KTY-PRRS-07

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Tình hình chăn nuôi và dịch PRRS ở lợn tại Thanh Hà năm 2014

Số liệu điều tra về tình hình chăn nuôi lợn và dịch PRRS được thu thập từ các tài liệu lưu trữ của Cục thống kê, Chi cục thú y và Trạm thú y, bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến tình hình dịch bệnh và sản xuất chăn nuôi.

Số lợn mắc PRRS (con)

Số lợn bị tiêu hủy (con)

Để thu thập thông tin về các hộ chăn nuôi, chúng tôi sẽ tiến hành sử dụng bảng hỏi (phiếu điều tra) kết hợp với phỏng vấn sâu các cán bộ thú y tại cơ sở.

3.2.2 Nghiên cứu đặc sinh học phân tử của chủng virus KTY-PRRS-07

Chủng virus KTY-PRRS-07 phân lập được tại Thái Bình năm 2014 Dụng cụ : Máy PCR , máy ly tâm, bộ điện di, buồng đếm Neubauer, tủ ấm, lò vi sóng

Hóa chất: DMEM, FBS, PBS, Trypsin − EDTA, DMSO, Agarose 1.2%

Phương pháp nuôi cấy tế bào Để chuẩn bị cho các bước nghiên cứu tiếp theo, cần phải chuẩn bị lượng tế bào Marc-145 buồng đếm Neubauer cần thiết.

- “Gọi” tế bào từ dạng tế bào bảo quản

Chuẩn bị môi trường nuôi cấy: môi trường DMEM bổ sung 5% FBS làm ấm trong tủ 37 0 C trong 30 phút, trước khi lấy tế bào ra nuôi cấy.

Bước 1: Giải đông tế bào ở nhiệt độ phòng.

Bước 2: Ly tâm 1000 vòng/phút trong 5 phút, loại bỏ dung dịch bảo quản và giữ lại cặn tế bào.

Bước 3: Hòa tan cặn tế bào trong dung dịch DMEM + 5% FBS, chuyển tế bào và bình nuôi cấy chứa 5 ml môi trường DMEM + 5% FBS.

Giữ tế bào trong tủ ấm ở nhiệt độ 37°C với 5% CO2 và theo dõi sự phát triển hàng ngày Khi tế bào mọc dày và kín bề mặt đáy bình, có thể thu hoạch tế bào để bảo quản hoặc chuyển sang bình nuôi cấy mới.

Cấy chuyển tế bào nhằm nhân số lượng tế bào lên một lượng nhất định để phục vụ nghiên cứu.

Bước 1: Loại bỏ môi trường đang nuôi, rửa tế bào bằng PBS.

Bước 2: Trypsin hóa tách tế bào, sử dụng Trypsin − EDTA Thêm 7 ml môi trường không đầy đủ, trộn đều chuyển sang ống ly tâm.

Bước 3: Loại bỏ trypsin, ly tâm loại bỏ phần dung dịch và giữ lại cặn màu trắng.

Bước 4: Để cân bằng môi trường, hòa tan tế bào trong 6 ml môi trường đầy đủ Tiến hành đếm số tế bào bằng cách pha loãng tế bào 100 lần (10 µl tế bào trong 990 µl môi trường khuyết đầy đủ) Sử dụng buồng đếm trên kính hiển vi để xác định số lượng tế bào trong 1 ml.

Bước 5: Cấy chuyển tế bào bằng cách pha loãng tế bào đến nồng độ 2x10^5 tế bào/ml trong môi trường đầy đủ và chia huyễn dịch tế bào vào các bình nuôi với thể tích 6 ml cho bình T25 và 15 ml cho bình T75.

Bước 6: Nuôi tế bào và kiểm tra sự phát triển, giữ tế bào ở 37 0 C, 5% CO2 hàng ngày theo dõi sự phát triển của tế bào.

Sau khi thu thập đủ tế bào cần thiết, chúng sẽ được bảo quản để sử dụng cho các lần sau Mỗi loại tế bào thường có giới hạn về số lần nuôi cấy, tương ứng với số lần phân chia của chúng, ngoại trừ tế bào ung thư, vốn có khả năng phân chia không giới hạn.

Việc ghi hồ sơ theo dõi tế bào trong các lần cấy chuyển và thu hoạch là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng tế bào cho nghiên cứu, đặc biệt khi có 25 phân chia vô hạn.

Các bước thu tế bào giống với các bước cấy chuyển tế bào, chỉ khác ở bước

Bước 5: Pha loãng tế bào ở nồng độ 5x10^6 tế bào/ml trong môi trường đầy đủ, thêm 10% DMSO, sau đó chia huyễn dịch tế bào vào các ống bảo quản với thể tích 1 ml mỗi ống.

Bước 6: Bảo quản tế bào, giữ ống tế bào trong hộp lạnh ở -20 0 C trong 2 − 3 giờ, chuyển sang -80 0 C qua đêm, chuyển tế bào vào giữ trong nitơ lỏng.

- Phương pháp đếm tế bào

Việc đếm tế bào trước khi nuôi cấy là rất quan trọng để xác định đường cong sinh trưởng của virus, ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình nuôi cấy, đặc biệt là trong nuôi cấy tế bào một lớp Để xây dựng đường cong sinh trưởng của virus, việc đếm tế bào giúp đảm bảo tỉ lệ nhiễm virus hợp lý Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện gây nhiễm virus với tỉ lệ MOI = 0,01, tương đương với 1 virus trên 100 tế bào.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng buồng đếm Neubauer để đếm tế bào.

Vị trí đếm tế bào được áp dụng tương tự như đối với đếm hồng cầu Để xác định số lượng tế bào, cần đếm trong 5 ô đếm hồng cầu và áp dụng phương pháp của Nguyễn Thị Lan và cộng sự, năm 2005.

Phương pháp xác định hiệu giá virus

Tế bào Marc145 được chuẩn bị trên khay 96 giếng với mật độ 2.0×10^4 tế bào/giếng Sau khi hút bỏ dịch nổi, huyền phù virus được pha loãng theo tỷ lệ 1:10 và được ủ trên bề mặt tế bào trong các giếng đã được đánh dấu trước đó (25 µl/giếng), với mỗi độ pha loãng được lặp lại 3 lần Sau 1 giờ ủ, dung dịch DMEM chứa 10% TBP được bổ sung vào mỗi giếng (100 µl/giếng).

CPE được quan sát hàng ngày cho đến ngày thứ 5 sau khi gây nhiễm.

TCID50 được xác định theo phương pháp của Reed-Muench.

Phương pháp xác định đường biểu biễn sự nhân lên của virus

Tế bào Marc145 được chuẩn bị vào những khay 96 giếng (5x10 4 tế bào/giếng) và được nuôi như mô tả ở trên.

Virus PRRS phân lập được và chủng virus vacxin được gây nhiễm lên tế bào ở MOI 0.01 Sau một giờ ủ, để virus bám vào tế bào, huyễn dịch chứa virus

Sau khi hút bỏ 26, môi trường nuôi dưỡng được rửa sạch một lần bằng 0.5ml PBS Tiếp theo, dung dịch nuôi dưỡng thiết yếu được bổ sung vào mỗi giếng với lượng 100µl.

Virus được thu thập từ dịch nổi và phần tế bào ở các thời điểm 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96, và 108 giờ sau khi nhiễm Virus giải phóng ngoài tế bào và virus trong tế bào được phân tách riêng để nghiên cứu.

Xác định hiệu giá virus từ các mẫu ống thu được là bước quan trọng để định lượng virus Đường biểu diễn sự nhân lên của virus được xây dựng dựa trên logarit của TCID50 tại mỗi thời điểm thu thập virus.

Phương pháp tiến hành phản ứng RT – PCR

- Tiến hành phản ứng RT- PCR

Mẫu RNA sau khi tách chiết sẽ được hỗn hợp với các thành phần được trình bày ở bảng sau:

Tiến hành phản ứng khuếch đại sản phẩm trong máy PCR theo chu kỳ nhiệt sau:

- Điện di kiểm tra sản phẩm PCR

+ Chuẩn bị thạch Agarose 1.2%: Cân 1.2g Agarose cho vào 100ml dung dịch

TBE 1X, đun sôi trong lò vi sóng, để nguội đến khoảng 40 o C bổ sung thêm 10 ul Syber green, đổ thạch có số giếng tương ứng số mẫu cần điện di.

+ Chuẩn bị mẫu: Thờm 2 àl loading dye vào 8 àl sản phẩm RT-PCR

+ Chuẩn bị bể điện di: Chuyển thạch đã đông vào bể điện di, thêm TBE 1X đến ngập thạch.

+ Nhỏ marker và sản phẩm PCR đã trộn với loading dye vào các giếng với thể tớch 6àl maker 100bp và 10àl sản phẩm PCR mỗi giếng.

+Điện di ở hiệu điện thế 100V trong 30 phút.

+Quan sát kết quả điện di sản phẩm PCR trên máy chụp ảnh gel và chụp ảnh.

Phương pháp giải trình tự gen

Giải trình tự DNA là quá trình xác định thành phần nucleotide của một đoạn DNA, và trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng máy giải trình tự gen tự động Beckman Coulter CEQ 8000 tại Phòng thí nghiệm trung tâm Khoa Thú y Máy hoạt động dựa trên phương pháp Sanger, trong đó sợi DNA được tổng hợp bằng các nucleotide gắn thuốc nhuộm huỳnh quang Mỗi nucleotide sẽ phát ra màu sắc khác nhau khi được đọc bằng tia laser: Adenin màu đỏ, Thymine màu xanh, Guanine màu xanh lá cây, và Cytosine màu đen.

Quá trình thực hiện giải trình tự bao gồm các bước sau:

Phản ứng PCR sequencing: Chuẩn bị phản ứng trong ống PCR 0,2ml theo bảng sau:

DTCS Quick Start Master Mix

Với chương trình chạy PCR giải trình tự sau

Tinh sạch sản phẩm PCR giải trình tự

Sản phẩm của phản ứng PCR sequence sẽ được tinh sạch bằng Ethanol kèm theo hóa chất và hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất (Beckman Coulter-Mỹ)

Sản phẩm sau khi tinh sạch được chuyển vào đĩa chạy mẫu để tiến hành giải trình tự.

Phương pháp xử lý số liệu

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Nguyễn Vĩnh Phước (1978) "Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc". NXB Nông nghiệp Hà Nội: 185-203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm gia súc
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội: 185-203
31. Gorbalenya A.E., Enjuanes L., Ziebuhr J., Snijder E.J., (2006), Nidovirales: Evoling the largest DNA virus genome. Virus Res. Vol 177. pp. 17 – 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Nidovirales
Tác giả: Gorbalenya A.E., Enjuanes L., Ziebuhr J., Snijder E.J
Năm: 2006
1. Bùi Quang Anh, Hoàng Văn Năm, Văn Đăng Kỳ, Nguyễn Văn Long và Nguyễn Ngọc Tiến (2008). Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS). NXB Nông nghiệp Khác
2. Cục Thú y (2010). Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2009 Khác
3. Cục Thú y (2011). Báo cáo tổng kết công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm năm 2010 Khác
6. Đậu Ngọc Hào, Văn Đăng Kỳ, Nguyễn Văn Long và Tiêu Quang An (2008). Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) ở lợn từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 7/2008 tại một số tỉnh trong cả nước. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XV, số 5/2008, tr. 14 – 20 Khác
7. Jenny G. C. và A.D. Scott (bản dịch - Trần Đức Minh) (2007). Virus gây Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y tập XIV, số 5/2007, tr. 74 – 80 Khác
8. La Tấn Cường (2005). Sự lưu hành và ảnh hưởng của hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS) ở một số trại chăn nuôi heo tập trung tại Cần Thơ.Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Cần Thơ Khác
9. Lê Văn Năm (2007). Kết quả khảo sát bước đầu các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích đại thể PRRS tại một số địa phương thuộc Đồng bằng Bắc bộ Việt Nam. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp-sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, ngày 11/10/2007, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội: 64-77 Khác
10. Nguyễn Ngọc Hải, Trần Thị Bích Liên, Trần Thị Dân và Nguyễn Ngọc Tuân (2007). Chẩn đoán virut gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp trên heo (PRRS) bằng kỹ thuật RT-PCR. Khoa học Kỹ thuật Thú y tập XIV, số 5/2007, tr.5 – 12 Khác
11. Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2007). Một số hiểu biết về virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp, tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp và sinh Khác
13. Nguyễn Lương Hiền (2001). Bước đầu khảo sát hội chứng rối loạn sinh sản và hộ hấp ở một số traị heo giống thuộc vùng thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo khoa học, Phần chăn nuôi thú y 1999-2000 Khác
14. Nguyễn Hoa Lý và Tô Liên Thu (2009). Thuốc khử trùng tiêu độc dùng trong chăn nuôi thú y và biện pháp sử dụng. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, XVI: 82-93 Khác
16. Nguyễn Như Thanh (2007). Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn gây ra ở lợn 10/2007.Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
17. Phạm Ngọc Thạch và cs (2007). Một số chỉ tiêu lâm sàng, chỉ tiêu máu ở lợn mắc Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (bệnh Tai xanh) trên một số đàn lợn tại tỉnh Hải Dương và Hưng Yên. Hội thảo Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản và bệnh do liên cầu gây ra ở lợn 10/2007 Khác
18. Tô Long Thành (2007). Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp của lợn. Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, tập XIV, số 3/2007, tr. 81 – 88 Khác
19. Tô Long Thành và Nguyễn Văn Long (2008). Kết quả chẩn đoán và nghiên cứu Virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản trên lợn Việt Nam từ tháng 3/2007 đến 5/2008. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, XV: 5-8 Khác
20. Trần Thị Bích Liên và Trần Thị Dân (2003). Tỷ lệ nhiễm PRRS và một số biểu hiện lâm sàng về rối loạn sinh sản-hô hấp trên heo tại một trại chăn nuôi. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, X: 79-81.Tiếng Anh Khác
21. Anonymous (1992). Porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS or blue-eared pig disease). Vet. Ret. Vol 130. pp. 87 – 89 Khác
22. Benfield D., J. Christopher-Hennings and E. Nelson (1997). Persistent fetal infection of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus.Proceedings of the American, Association of Swine Veterinarians Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w