1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ tiếp cận vốn vay chính thức cho phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện ứng hòa, thành phố hà nội

138 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiếp Cận Vốn Vay Chính Thức Cho Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Ở Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Lê Văn Thạo
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Bảo Dương
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 318,98 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (16)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóp góp mới của đề tài (18)
      • 1.4.1. Đóng góp về mặt lý luận (18)
      • 1.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm chung (19)
      • 2.1.2. Tín dụng chính thức trong nông thôn và vai trò của vốn tín dụng chính thức đối với phát triển kinh tế hộ nông dân (22)
      • 2.1.3. Sự tiếp cận và các yếu tố tác động đến sự tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ nông dân (27)
      • 2.1.4. Nội dung tiếp cận vốn vay chính thức cho phát triển kinh tế hộ nông dân (30)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay cho phát triển kinh tế hộ nông dân (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (34)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam (39)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (47)
      • 3.1.2. Điều kiện dân số và lao động (51)
      • 3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (51)
      • 3.1.4. Tình hình cơ sở hạ tầng (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (55)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (55)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu (58)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (58)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (59)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (60)
    • 4.1. Thực trạng tiếp cận vốn vay chính thức cho phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Ứng Hòa (60)
      • 4.1.1. Tổ chức cung ứng vốn vay chính thức (60)
      • 4.1.2. Thực trạng tiếp cận nguồn vốn vay tại các tổ chức tín dụng chính thức trên địa bàn huyện Ứng Hòa (71)
      • 4.1.3. Tiếp cận vốn vay chính thức cho phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội (75)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận vốn vay cho phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Ứng Hòa (93)
      • 4.2.1. Yếu tố hộ nông dân (93)
      • 4.2.2. Yếu tố tổ chức tín dụng chính thức (103)
      • 4.2.3. Hình thức quảng bá của các tổ chức tín dụng chính thức và hoạt động của (112)
      • 4.2.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay chính thức để phát triển kinh tế hộ nông dân (113)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường tiếp cận vốn vay chính thức cho phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện ứng hòa, thành phố Hà Nội (116)
      • 4.3.1. Định hướng (116)
      • 4.3.2. Giải pháp tăng cường tiếp cận vốn vay chính thức cho phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội 88 Phần 5. Kết luận và kiến nghị (117)
    • 5.1. Kết luận (125)
    • 5.2. Kiến nghị (126)
      • 5.2.1. Về phía các tổ chức tín dụng (126)
      • 5.2.2. Về phía chính quyền địa phương (127)
  • Tài liệu tham khảo (128)
  • Phụ lục (131)
    • Hộp 4.1. Thời gian vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức (82)
    • Hộp 4.2. Lượng vốn vay của các tổ chức tín dụng thấp (86)
    • Hộp 4.3. Sử dụng vốn sai mục đích (87)
    • Hộp 4.4. Kết quả sử dụng vốn vay (91)
    • Hộp 4.5. Lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng chính thức (105)
    • Hộp 4.6. Thủ tục cho vay của các tổ chức tín dụng chính thức (107)
    • Hộp 4.7. Chi phí ngầm trong vay vốn từ các tổ chức tín dụng chính thức (107)
    • Hộp 4.8. Thái độ làm việc của cán bộ tín dụng (110)
    • Hộp 4.9. Thông tin không đến với người dân (112)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm chung

2.1.1.1 Khái niệm về vốn vay

Vốn là nguồn lực thiết yếu cho sự tăng trưởng và phát triển của bất kỳ quốc gia nào, đặc biệt là Việt Nam, một nước đang phát triển với nhu cầu vốn lớn Từ nền kinh tế kém phát triển, khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài còn hạn chế, dẫn đến lượng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế rất nhỏ Nhận thức đúng đắn về vốn sẽ thúc đẩy nền kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Mỗi đơn vị kinh tế cần có nguồn vốn đầu tư ban đầu và chi phí sản xuất, đặc biệt khi xã hội phát triển, các khoản chi cho “đầu vào” cũng tăng lên Tư liệu lao động và đối tượng lao động ngày càng phong phú và đa dạng, chứa đựng trình độ khoa học công nghệ cao, biến chúng thành tài sản có giá trị.

Vốn được hiểu là tổng hợp các nguồn lực kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông, bao gồm tiền, lao động, tài nguyên, vật tư, máy móc, thiết bị, ruộng đất, cùng với giá trị của các tài sản vô hình như vị trí đất đai, công nghệ, và quyền sở hữu trí tuệ (Trần Thị Thu Trang, 2008).

Trong nền kinh tế phát triển thì tài sản vô hình ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn.

Vốn là một trong ba yếu tố đầu vào quan trọng trong sản xuất, bên cạnh lao động và đất đai Đối với các nhà kinh tế, vốn đóng vai trò thiết yếu trong việc kết hợp các yếu tố này để tạo ra hàng hóa và dịch vụ.

Các nhà kinh tế học từ thời Các Mác đã nghiên cứu vốn qua khái niệm tư bản và kết luận rằng vốn là một phạm trù kinh tế quan trọng Ngày nay, vốn không chỉ đóng vai trò then chốt trong sản xuất kinh doanh của các quốc gia phát triển, mà còn là yếu tố khan hiếm đối với nhiều quốc gia đang và kém phát triển Vì vậy, khái niệm về vốn luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà kinh tế hiện đại.

- “Vốn” là một loại nhân tố “đầu vào” đồng thời bản thân nó lại là kết quả

“đầu ra” của hoạt động kinh tế.

- “Vốn” là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất kinh doanh nhằm sinh lợi.

Vốn được định nghĩa là khoản tích luỹ, bao gồm phần thu nhập chưa tiêu dùng và các tài sản như máy móc, thiết bị, công trình hạ tầng, nguyên liệu, sản phẩm trung gian và thành phẩm Ngoài ra, vốn vô hình như phát minh sáng chế và vị trí kinh doanh cũng có giá trị kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển.

Vốn là khoản tiền được đầu tư vào sản xuất kinh doanh dưới dạng tài sản nhằm tạo ra lợi nhuận và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Trong hoạt động kinh tế, vốn không ngừng chuyển động và biến đổi từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và ngược lại.

2.1.1.2 Khái niệm về tiếp cận vốn vay

Tiếp cận vốn vay là điều kiện cần thiết để hộ nông dân có thể vay từ nguồn tín dụng cụ thể Hộ nông dân có khả năng tiếp cận tín dụng khi đáp ứng đủ các yêu cầu như có tài sản thế chấp, dự án sản xuất khả thi và khả năng hoàn trả nợ Tuy nhiên, nếu các tổ chức tín dụng đưa ra điều kiện quá chặt chẽ, khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân sẽ gặp khó khăn hơn.

2.1.1.3 Khái niệm phát triển, phát triển kinh tế và phát triển kinh tế hộ nông dân

Theo Từ điển tiếng Việt, "phát triển" là quá trình tiến triển và gia tăng trong các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa và xã hội Quá trình này đòi hỏi sự thay đổi và hoàn thiện, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống Điều này có nghĩa là phát triển phải đáp ứng nhu cầu của con người ở mức độ cao hơn, không chỉ trong đời sống vật chất mà còn trong đời sống tinh thần, hướng tới sự văn minh và tiến bộ của nhân loại.

Phát triển kinh tế là quá trình nâng cao toàn diện nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm sự gia tăng quy mô sản lượng và sự tiến bộ trong các lĩnh vực xã hội, nhằm hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý.

- Phát triển kinh tế hộ nông dân:

Hộ nông dân là những gia đình sống ở nông thôn, chủ yếu dựa vào nông nghiệp để kiếm sống Họ không chỉ tham gia sản xuất nông nghiệp mà còn tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp như tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương mại.

Kinh tế hộ nông dân là một phần quan trọng của kinh tế nông nghiệp, và phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng trưởng sản xuất, gia tăng thu nhập và tích lũy của các hộ nông dân Quá trình này không chỉ thúc đẩy sự phát triển của kinh tế nông nghiệp mà còn góp phần nâng cao nền kinh tế quốc dân.

Kinh tế hộ nông dân đã được nhắc đến từ sớm trong lịch sử nhân loại và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của nó trong nền kinh tế và nông nghiệp Sự phát triển của kinh tế hộ nông dân đã được chứng minh qua nhiều giai đoạn lịch sử, với sự quan tâm của các nhà kinh tế, học giả và chính trị gia Tùy thuộc vào từng thời kỳ và cách tiếp cận, các lý thuyết về kinh tế hộ nông dân có sự khác biệt Theo quan điểm của Liên Hợp Quốc, hộ nông dân là hình thức tổ chức cơ sở của sản xuất hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên mô hình hộ gia đình, nơi các thành viên tự đầu tư vốn để sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh tồn trên thị trường.

Kinh tế hộ nông dân là một phần quan trọng của kinh tế nông nghiệp, và phát triển kinh tế hộ nông dân là quá trình tăng trưởng sản xuất, gia tăng thu nhập và tích lũy tài sản Sự phát triển này không chỉ nâng cao đời sống của các hộ nông dân mà còn góp phần thúc đẩy kinh tế nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.

Phát triển kinh tế hộ nông dân chủ yếu là tăng cường số lượng và chất lượng sản phẩm, cũng như đa dạng hóa chủng loại sản phẩm Đồng thời, sự phát triển này còn thể hiện qua những thay đổi tích cực trong tất cả các khía cạnh kinh tế của hộ nông dân, bao gồm sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần, trong khi tỷ trọng ngành chăn nuôi, nghề nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng.

2.1.2 Tín dụng chính thức trong nông thôn và vai trò của vốn tín dụng chính thức đối với phát triển kinh tế hộ nông dân

Tín dụng xuất hiện từ rất sớm, gắn liền với sự phân công lao động và chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất Từ "tín dụng" trong tiếng Latin mang ý nghĩa là sự tin tưởng và tín nhiệm Trong tiếng Việt, tín dụng không chỉ đơn thuần là việc vay mượn mà còn bao hàm yếu tố tín nhiệm giữa các bên liên quan (Lê Văn Tề, 1992).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tín dụng chính thức trong nông nghiệp nông thôn và sự tiếp cận của hộ nông dân ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Thị trường tín dụng trên thế giới

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược giảm nghèo ở các nước đang phát triển, đặc biệt là khu vực nông thôn, giúp người nghèo tạo thu nhập và nâng cao vị thế trong xã hội Hệ thống tín dụng hiện nay tồn tại dưới hai hình thức: tín dụng chính thức và tín dụng không chính thức Mặc dù các ngân hàng thương mại và ngân hàng phát triển nông thôn có thể cải thiện hiệu quả tín dụng, nhưng khu vực chính thức thường không phục vụ tốt cho người nghèo, do lo ngại về rủi ro và chi phí giao dịch cao Các thủ tục phức tạp và yêu cầu thế chấp nghiêm ngặt khiến nhiều người cần vay vốn không thể tiếp cận tín dụng chính thức Hơn nữa, các định chế tài chính thường ưu tiên phục vụ khách hàng lớn tại thành phố, bỏ qua nhu cầu của hộ gia đình thu nhập thấp và nông dân không có đất ở nông thôn.

Theo IFAD (2004), hơn một tỉ người trên thế giới không thể tiếp cận các dịch vụ tín dụng cơ bản, điều này đã cản trở họ cải thiện thu nhập, nâng cao điều kiện sống an toàn và đối phó với rủi ro bất trắc.

Thiếu vốn khiến người dân nông thôn phải tìm đến bà con, bạn bè, láng giềng, và các nguồn cho vay nặng lãi, cùng với các hội tiết kiệm-tín dụng tự phát, tạo thành khu vực tín dụng không chính thức Tại các vùng nông thôn ở các nước đang phát triển, khu vực này đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu tín dụng thiết thực của người dân, như vay vốn sản xuất nhỏ, vay ăn giáp hạt, và trang trải chi phí đột xuất Ở một số khu vực, tín dụng không chính thức là nguồn duy nhất cho người nghèo, giúp nông dân đối phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp như mất mùa, mất việc, bệnh tật, hoặc tang lễ trong gia đình.

Việc phát triển hệ thống tín dụng nông thôn hiệu quả đã gây nhiều tranh cãi trong các thập kỷ qua Chính sách đã chuyển từ mô hình “hướng cung” với sự can thiệp của Nhà nước sang phương thức tiếp cận tự do hơn, phù hợp với tín hiệu thị trường Tự do hóa khu vực tín dụng bao gồm việc loại bỏ lãi suất điều chỉnh, chấm dứt các chương trình tín dụng trực tiếp, và cải cách hoặc cổ phần hóa ngân hàng phát triển nông nghiệp quốc doanh.

Những thay đổi trong thị trường tín dụng đã giúp xóa bỏ lệch lạc và nâng cao triển vọng phát triển của hệ thống tín dụng nông thôn bền vững Các sáng kiến cải tổ ngân hàng nông nghiệp theo định hướng thị trường đã được triển khai để cung cấp dịch vụ tín dụng cho hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ tại khu vực nông thôn Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng vi mô cũng đang nỗ lực cung cấp khoản vay nhỏ cho khách hàng nông thôn, đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng.

Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy rằng tín dụng được trợ cấp không phải là yếu tố quyết định cho sự thành công của tín dụng ở cơ sở Người nghèo chủ yếu cần khả năng vay vốn nhanh chóng, dễ dàng và với chi phí giao dịch thấp, thay vì chỉ tìm kiếm tín dụng giá rẻ Các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng mức lãi suất thị trường có thể đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc cung cấp tín dụng cho nông dân Tại các quốc gia Châu Á, chi phí cao và rủi ro trong cung cấp dịch vụ tín dụng ở vùng nông thôn giải thích những khó khăn mà các tổ chức tín dụng nông thôn đang phải đối mặt, đồng thời phản ánh sự yếu kém trong quản lý và hoạch định chính sách của chính phủ.

2.2.1.2 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới a Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, Hàn Quốc gặp nhiều khó khăn với 70% dân số sống ở nông thôn và tài nguyên nghèo nàn Từ 1962-1972, để đối phó với lạm phát cao, Nhà nước đã cải cách hệ thống tỷ giá hối đoái và lãi suất, nhưng nông dân gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng chính thức do lãi suất cao Từ 1973-1985, chính sách lãi suất được thả nổi, xóa bỏ cổ phần cố định của chính phủ tại ngân hàng, giúp nông dân dần tiếp cận nguồn tín dụng chính thức để phát triển sản xuất.

Từ năm 1986, Hàn Quốc đã khẳng định vị thế trên thị trường toàn cầu với các sản phẩm công nghệ cao Chính phủ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nghiên cứu và phát triển Trong lĩnh vực nông nghiệp, Hàn Quốc tập trung vào việc phân bổ lại ruộng đất, áp dụng kỹ thuật mới để phòng ngừa sâu bệnh, và cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn Mục tiêu tự túc lương thực đã đạt được, góp phần vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp Người nông dân ngày càng yên tâm sản xuất và nhiều hộ nông dân đã mở rộng quy mô sản xuất nhờ vào sự hỗ trợ tài chính.

Hệ thống tín dụng chính thức tại Philippines bao gồm ngân hàng thương mại và ngân hàng đặc biệt của chính phủ, cung cấp vốn cho khu vực nông nghiệp và nông thôn Ngân hàng nông thôn là tổ chức tín dụng lớn nhất, với 97%-100% số tiền cho vay phục vụ nông nghiệp Chính phủ đã quy định rằng các ngân hàng thương mại phải dành ít nhất 25% quỹ tiền vay cho nông nghiệp và thành lập ngân hàng đất đai để hỗ trợ tín dụng, trong đó 60% vốn huy động được dùng cho phát triển nông nghiệp Các tổ chức như TulayPag-unlad và ngân hàng BPI cũng thành công trong việc cung cấp khoản vay nhỏ cho phụ nữ nghèo và nông dân, với lãi suất tối thiểu 40%/năm Nhờ vậy, không chỉ hộ nông dân mà cả hộ nông dân nghèo đều có cơ hội tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức để phát triển sản xuất.

Nhật Bản được xem là một trong những nước đi đầu trong tín dụng nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt sau chiến tranh thế giới thứ hai Chính phủ Nhật Bản đã tích cực khuyến khích phát triển nông nghiệp thông qua việc thành lập các ngân hàng cầm đồ và ngân hàng nông-công nghiệp địa phương Các tổ chức này sau đó được thay thế bởi các tổ chức tài chính nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (AFFFC), cung cấp nguồn vốn lớn với lãi suất thấp và thời gian vay dài hạn, nhằm hỗ trợ nông dân và các trang trại nông nghiệp, chủ yếu thông qua các hợp tác xã nông nghiệp.

Từ những năm 1960, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai chương trình cho vay vốn nông nghiệp (GPALs) nhằm tăng cường đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp Chương trình này được tài trợ bởi cả nguồn vốn từ Chính phủ và tư nhân thông qua hợp tác xã nông nghiệp.

1984 có 19 loại quỹ Chính phủ cho GPALs và 21 loại quỹ tư nhân với lượng tiền

Chương trình cho vay nông nghiệp của Chính phủ Nhật Bản hiện nay đạt quy mô 693 tỷ yên, được đánh giá là hoàn hảo với lãi suất thấp và thời gian vay dài hạn Sự ra đời của chương trình này đã giúp hạn chế sự thống trị của các tổ chức cho vay không chính thức với lãi suất cao (Phạm Thị Thùy, 2013).

HTX nông nghiệp tại Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp và tài chính cho các trang trại Tổ chức này trực tiếp cung cấp tín dụng cho nông dân, với khoảng 70% số tiền cho vay hàng năm dành cho nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Nhờ đó, toàn bộ tín dụng cho nông nghiệp nông thôn tại Nhật Bản được đáp ứng bởi HTX nông nghiệp cùng với AFFFC và GPALs.

Ngân hàng nông nghiệp và HTX nông nghiệp (BBAC) là tổ chức tín dụng lớn nhất tại Thái Lan, chuyên cung cấp tín dụng cho nông nghiệp và nông dân Được thành lập vào năm 1966 và trực thuộc Bộ Tài chính, BBAC đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.

Ngân hàng này chủ yếu sử dụng nguồn vốn từ Chính phủ và một phần từ các tổ chức nước ngoài Ngân hàng cung cấp lãi suất ưu đãi cho hộ nông dân thông qua các hợp tác xã tín dụng nông nghiệp, cũng như trực tiếp cho những hộ nông dân không phải là thành viên Đối tượng vay của BAAC bao gồm các hợp tác xã, hiệp hội nông dân, từng hộ nông dân và các nhóm hộ.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2001). Một số chủ trương chính sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Chu Hữu Quý (1996). Phát triển toàn diện kinh tế xã hội nông thôn và nông nghiệp. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nông dân. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
4. Đỗ Kim Chung (1999). Một số vấn đề về phương pháp luận trong nghiên cứu kinh tế, xã hội trong phát triển nông thôn, Bài giảng môn phương pháp nghiên cứu kinh tế, Đại học Nông nghiệp I Khác
5. Dương Đăng Chinh (2003). Giáo trình Lý thuyết tài chính. NXB Tài Chính, Hà Nội Khác
6. Giang Thị Thía (2006). Nghiên cứu sự tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của hộ nông dân huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
7. Hoàng Thị Hạ (2000). Đánh giá thực trạng nguồn vốn tín dụng chính thức và một số giải pháp phát triển tín dụng nông thôn huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế.Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
8. Kim Thị Dung (1994). Một số vấn đề về thị trường vốn tín dụng trong nông thôn vùng Đồng bằng sông Hồng. Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 1, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
9. Kim Thị Dung (1999). Thị trường vốn tín dụng nông thôn và sử dụng vốn tín dụng của hộ nông dân huyện Gia Lâm, Hà Nội. Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
10. Kim Thị Dung (2005). Tín dụng nông nghiệp nông thôn: Thực trạng và một số đề xuất. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế. (330) Khác
11. Lan Hương (2003). Thực trạng và giải pháp hoạt động tín dụng ở một số tỉnh phía Bắc. Tạp chí Ngân hàng. (8) Khác
12. Lê Hữu Ảnh (1997). Tài chính nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Lê Văn Tề (1992). Tiền tệ và ngân hàng. NXB thành phố Hồ Chí Minh Khác
14. Lê Văn Tư (1997). Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. NXB Thống Kê, Hà Nội Khác
15. Lê Xuân Bá (1996). Tín dụng phi chính thức và tác động của nó đối với người nghèo. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. (219) Khác
16. Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Ngân hàng Chính sách huyện Ứng Hòa (2018). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 – 2018 Khác
18. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ứng Hòa (2018). Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2016 – 2018 Khác
19. Nguyễn Đắc Hưng (1999). Vốn tín dụng phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Thời báo kinh tế. (27) Khác
20. Nguyễn Quốc Nghi (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng chính thức của các dân tộc thiểu số: Nghiên cứu trường hợp người Khmer ở Trà Vinh và Người Chăm ở Kiên Gian. Tạp chí trường đại học Cần Thơ.(18a) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w