1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

127 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Dịch Vụ Cung Cấp Nước Sạch Trên Địa Bàn Huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Trang Thơ
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Hướng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 192,72 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Một số lý luận cơ bản về phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.2.1. Một số chính sách liên quan đến nước sạch nông thôn tại Việt Nam (29)
      • 2.2.2. Kinh nghiệp cung cấp nước sạch của một số nước trên thế giới (31)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (40)
    • 3.1. Đặc điểm cơ bản của huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh (40)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Thuận Thành (40)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của huyện Thuận Thành (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (53)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (54)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích (54)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng dịch vụ cung cấp nước sạch tại huyện thuận thành, tỉnh bắc (56)
  • ninh 40 4.1.1. Các công trình cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 40 4.1.2. Tổ chức dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành (0)
    • 4.1.3. Quy trình vận hành dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 50 4.1.4. Kết quả và hiệu quả dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 55 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh 72 4.2.1. Nhu cầu của người dân về sử dụng nước sạch (66)
    • 4.2.2. Cơ chế, chính sách (93)
    • 4.2.3. Công tác quy hoạch, cung ứng nước sạch (94)
    • 4.2.4. Năng lực của nhà cung cấp (95)
    • 4.3. Các giải pháp phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh (101)
      • 4.3.1. Một số vấn đề cần được giải quyết trong phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (101)
      • 4.3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh (103)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (109)
    • 5.1. Kết luận (109)
    • 5.2. Kiến nghị (110)
      • 5.2.1. Đối với cấp Trung ương (110)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh Bắc Ninh và huyện Thuận Thành (110)
      • 5.2.3. Đối với các hộ gia đình sử dụng dịch vụ cung ứng nước sạch (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (115)

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm cơ bản của huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

Huyện Thuận Thành, nằm ở phía nam tỉnh Bắc Ninh và tiếp giáp với Hà Nội, Hải Dương và Hưng Yên, là một trong những vùng đất cổ của người Việt, nổi tiếng với những huyền thoại và lịch sử phong phú Với hàng nghìn năm phát triển, mảnh đất Luy Lâu, Siêu Loại đã tạo dựng nên những giá trị văn hóa sâu sắc, thể hiện bản sắc Kinh Bắc đậm đà và tính nhân văn cao quý.

Thuận Thành, cách trung tâm Hà Nội 25km về phía tây nam và cách Bắc Ninh 10km, có vị trí địa lý thuận lợi Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ, được ngăn cách bởi sông Đuống; phía Đông tiếp giáp huyện Gia Bình và Lương Tài; còn phía Nam giáp tỉnh Hải Dương.

Huyện Thuận Thành có diện tích tự nhiên là 116 km², là đơn vị hành chính cấp huyện lớn thứ hai về diện tích và dân số tại tỉnh Bắc Ninh Trung tâm huyện nằm cách thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc và cách thủ đô Hà Nội 25 km theo hướng Tây Nam.

Hiện tại, huyện Thuận Thành có tổng cộng 18 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn Hồ và 17 xã khác: An Bình, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Gia Đông, Hà Mãn, Hoài Thượng, Mão Điền, Nghĩa Đạo, Ngũ Thái, Nguyệt Đức, Ninh Xá, Song Hồ, Song Liễu, Thanh Khương, Trạm Lộ, Trí Quả, và Xuân Lâm (Chi cục thống kê huyện Thuận Thành, 2015).

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thủy văn

Thuận Thành, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ, có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu và phát triển nông nghiệp Điều này cũng giúp cải thiện hệ thống giao thông, phục vụ nhu cầu đi lại của người dân và lưu thông hàng hóa giữa các xã, thị trấn trong huyện và khu vực lân cận Hầu hết diện tích đất trong xã có độ dốc nhỏ hơn 30 độ, xuôi từ Tây Bắc xuống Đông Nam (Chi cục thống kê huyện Thuận Thành, 2015).

Kết cấu địa chất chủ yếu là đất phù sa cổ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt và sản xuất đa dạng các loại cây trồng, từ đó hỗ trợ sự phát triển nông nghiệp hiệu quả.

Thuận Thành có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt.

- Mùa hanh khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau với nhiệt độ trung bình từ 17 – 24,5 O C.

- Mùa mưa và nắng nóng bắt đầu từng tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình hàng tháng từ 26 đến 30,7 O C.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 78% Trong đó, tháng 3 ghi nhận độ ẩm cao nhất với 86%, trong khi tháng có độ ẩm thấp nhất lại khác.

Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 đến 1.776 giờ, với tháng 7 là tháng có nhiều giờ nắng nhất, trong khi tháng 1 là tháng có ít giờ nắng nhất.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.400 đến 1.600 mm, nhưng phân bố không đồng đều trong năm Mùa mưa chủ yếu diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm tới 80% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng.

4 năm sau chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm (Chi cục thống kê huyện Thuận Thành, 2015).

Thuận Thành có khí hậu lý tưởng cho sự phát triển nông nghiệp đa dạng và phong phú Tuy nhiên, mưa lớn tập trung theo mùa là yếu tố hạn chế chính, gây ngập úng ở các khu vực thấp và trũng, ảnh hưởng đến việc thâm canh và mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp.

Huyện Thuận Thành sở hữu nguồn nước mặt phong phú với nhiều con sông như Đuống, Liễu Khê, Dâu, Nguyệt Đức, Đông Côi và Bùi Trong đó, sông Đuống là nguồn nước chủ yếu, đóng vai trò là ranh giới tự nhiên giữa Thuận Thành và các huyện Quế Võ, Tiên Du Đoạn sông Đuống chảy qua phía Bắc huyện, kéo dài khoảng 15 km từ xã Đình Tổ đến xã Hoài Thượng trước khi tiếp tục chảy sang huyện Gia Bình, đồng thời kết nối với sông Hồng và sông Thái.

Bình có tổng trữ lượng nước lên tới 31,6 tỷ m³, gấp ba lần tổng lượng nước của các sông Cầu, Thương và Lục Nam Sông Đuống nổi bật với hàm lượng phù sa cao, với trung bình 2,8 kg phù sa trong mỗi mét khối nước vào mùa mưa (Chi cục thống kê huyện Thuận Thành, 2015).

Lượng phù sa lớn đã góp phần quan trọng trong việc hình thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông huyện, đồng thời cung cấp nguồn nước tưới cho hệ thống thủy nông Gia Thuận, phục vụ tưới tiêu cho phần lớn diện tích lúa nước trong toàn huyện.

Hệ thống sông ngòi và kênh mương phong phú, kết hợp với nhiều ao hồ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước ngọt liên tục trong suốt năm, hỗ trợ sản xuất và cải tạo đất hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu và đối tượng điều tra của đề tài, tác giả phân ra thành các đối tượng nghiên cứu như sau:

Các hộ dân hiện nay đang sử dụng nước sạch, và tác giả đã tiến hành khảo sát để tìm hiểu nhu cầu cũng như khả năng chi trả của họ đối với dịch vụ cung cấp nước sạch.

Bài viết đề cập đến việc nghiên cứu 70 hộ dân từ 2 xã và thị trấn, cụ thể là Thị trấn Hồ và xã An Bình, với mỗi địa phương có 35 hộ được chọn theo phương pháp mẫu điển hình Các hộ dân này đại diện cho 3 nhóm kinh tế: khá, trung bình và nghèo.

Tác giả đã tiến hành khảo sát nhu cầu và khả năng chi trả cho việc sử dụng nước sạch của 70 hộ dân chưa được tiếp cận với nguồn nước sạch.

Hai xã Mão Điền và Thanh Khương hiện chưa có công trình cung cấp nước sạch Mỗi xã có 35 hộ gia đình được chọn mẫu đại diện cho ba nhóm: hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo.

Tác giả đã tiến hành khảo sát các cơ sở cung cấp dịch vụ nước sạch cho người dân huyện Thuận Thành, bao gồm Công ty cổ phần nước sạch Thuận Thành và các trạm cung cấp nước sạch tại xã Trí Quả, xã Song Hồ cùng các xã lân cận.

An Bình đã tiến hành điều tra và phỏng vấn các cán bộ thực hiện cung cấp nước sạch, bao gồm Ban Giám đốc và nhân viên của các công trình cấp nước tập trung tại huyện Thuận Thành.

3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

Dữ liệu về các đặc điểm kinh tế và xã hội trong khu vực nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo của huyện, cơ quan thống kê, trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường tỉnh Bắc Ninh, cùng với thông tin từ các đơn vị cung cấp nước sạch tại huyện Thuận Thành Ngoài ra, đề tài còn tham khảo nhiều tài liệu khác như sách báo, tạp chí và các nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua điều tra và khảo sát thực tế tại huyện Thuận Thành, tập trung vào nguồn cung ứng nước sạch Thông tin được phân chia thành hai loại đối tượng phỏng vấn: người đã sử dụng nước sạch và người chưa sử dụng nước sạch, nhằm nắm bắt những đặc điểm cơ bản của từng nhóm.

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được áp dụng để mô tả các chỉ tiêu thống kê trong nghiên cứu, bao gồm giá nước sạch, nguồn lực tài chính và nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân.

Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá công suất cấp nước sạch và số hộ dân được hưởng dịch vụ nước sạch qua các năm Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp ngắn hạn và dài hạn nhằm nâng cao hiệu quả phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch tại huyện.

Phương pháp đánh giá nhanh tại huyện Thuận Thành thu hút sự tham gia của các bên liên quan trong việc cung cấp và sử dụng nước sạch Các cán bộ từ các công trình cấp nước, cùng với nhóm hộ gia đình và cơ sở giáo dục, sẽ được khảo sát để hiểu rõ hơn về tình hình sử dụng nước sạch trong khu vực, bao gồm cả những đối tượng chưa được tiếp cận nguồn nước này.

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực cung cấp nước sạch

-Đội ngũ quản lý, vận hành

-Các chỉ tiêu sinh hoá liên quan đến chất lượng nước

-Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân về nước sạch

3.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu thể hiện sử dụng dịch vụ cung cấp nước sạch

-Lượng nước sạch tiêu dùng bình quân (ngày, tháng, năm)

-Tổng tiền chi trả cho sử dụng nước sạch bình quân (ngày, tháng, năm)

-Mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ cung cấp nước sạch

+ Số lượng+ Chất lượng+ Giá cả

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng dịch vụ cung cấp nước sạch tại huyện thuận thành, tỉnh bắc

4.1.1 Các công trình cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Hiện nay, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh có bốn công trình cấp nước sạch tập trung đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, ba công trình đang thi công, và một dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Các công trình đã hoàn thành góp phần quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch tại địa phương.

4.1.1.1 Các công trình cung cấp nước sạch đã hoàn thành và đưa vào sử dụng

Các công trình nước sạch tập trung đã hoàn thành và đưa vào sử dụng bao gồm:

-Cụm công trình cấp nước sạch xã Trí Quả

-Công trình cấp nước sạch xã Song Hồ

-Công trình cấp nước sạch xã An Bình

- Công trình cấp nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành, trong đó:

* Cụm công trình cung cấp nước sạch xã Trí Quả:

Xã Trí Quả, thuộc huyện, là một trong những địa phương tiên phong trong việc xây dựng các nhà máy cung cấp nước sạch tập trung Hiện tại, xã có ba trạm cung cấp nước sạch, bao gồm: Trạm nước sạch số 1 tại thôn Tư Thế, Trạm nước sạch số 2 tại Trà Lâm – Xuân Quan và Trạm nước sạch số 3 tại thôn Văn Quan – Phương Quan.

+ Trạm nước sạch số 1 (thôn Tư Thế) được khởi công xây dựng từ năm

Vào năm 1997, với tổng kinh phí đầu tư hơn 1 tỷ đồng từ chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, trạm nước được thiết kế với công suất 200m³/ngày đêm và chính thức hoạt động từ năm 2000 Đến năm 2014, trạm đã được nâng cấp và xây thêm bể chứa nước sạch mới, nâng công suất lên 800m³/ngày đêm, đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt chất lượng tốt cho người dân trong thôn Hiện tại, trạm đang khai thác 320m³/ngày đêm, cung cấp nước sạch cho 2.685 người, vượt qua công suất thiết kế ban đầu cho 2.100 người.

Trạm nước sạch số 2 tại Trà Lâm – Xuân Quan được khởi công xây dựng và chính thức hoạt động vào năm 2002, với tổng kinh phí đầu tư lên đến 1,3 tỷ đồng và công suất thiết kế ấn tượng.

Trạm nước sạch số 2, được xây dựng vào năm 2004 và hoạt động từ năm 2006, có công suất thiết kế 800m³/ngày đêm, phục vụ cho 2250 người Hiện nay, trạm đang khai thác 750m³/ngày đêm, đáp ứng nhu cầu nước sạch cho 2141 cư dân tại hai thôn Trà Lâm và Xuân Quan.

+ Trạm nước sạch số 3 (Văn Quan – Phương Quan) được xây dựng năm

2010 với kinh phí đầu tư là 1,4 tỷ đồng, công suất thiết kế là 800m 3 /ngày đêm, cấp nước theo thiết kế là 4000 người Hiện nay, với công suất khai thác

650m 3 /ngày đêm, trạm đang cung cấp nước sạch cho 2218 người dân hai thôn Văn Quan và Phương Quan.

* Công trình cấp nước sạch xã Song Hồ:

Công trình cung cấp nước sạch xã Song Hồ được khởi công vào tháng 3/2011 với tổng kinh phí đầu tư hơn 17,5 tỷ đồng từ chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Ninh Với công suất thiết kế 1000m³/ngày đêm, công trình phục vụ cho 10.000 người dân Đến cuối năm 2013, trạm hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động vào năm 2014 Hiện tại, với công suất khai thác 800m³/ngày đêm, trạm đã cung cấp nước cho 5.010 người dân xã Song Hồ, tương đương khoảng 1.200 trong số 1.500 hộ, đạt tỷ lệ 80% số hộ trên địa bàn.

* Công trình cung cấp nước sạch xã An Bình:

Dự án cung cấp nước sạch cho xã An Bình, được phê duyệt bởi UBND tỉnh Bắc Ninh vào tháng 7/2008, đã bắt đầu triển khai xây dựng vào năm 2009 với nguồn vốn 14 tỷ đồng từ chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Trạm có công suất thiết kế 1400m³/ngày đêm, bao gồm một trạm bơm cấp 1 và một trạm bơm cấp 2, đủ khả năng cung cấp nước cho 1600 hộ dân Đến năm 2010, công trình đã hoàn thành và chính thức đi vào hoạt động.

Công trình cấp nước sạch xã An Bình đã hoạt động được sáu năm, nhưng công suất tiêu thụ nước chỉ đạt khoảng 200m³/ngày đêm, với 256 hộ gia đình sử dụng Trạm cũng cung cấp 130m³/ngày đêm cho trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần Công an Nhân dân, khiến lượng nước sạch cho xã An Bình chỉ còn 70m³/ngày đêm Sự thấp kém trong tiêu thụ nước sạch tại xã An Bình chủ yếu do hầu hết các hộ dân vẫn sử dụng nước giếng khoan và nhiều hộ đã đăng ký sử dụng nước sạch nhưng vẫn song song dùng nguồn nước giếng khoan trước đó.

* Công trình cấp nước sạch của Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành:

Dự án xây dựng Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành đã được phê duyệt từ năm 2006 và chính thức thành lập vào năm 2007 dưới sự quản lý của UBND tỉnh Bắc Ninh Tuy nhiên, vào tháng 7/2007, dự án đã được chuyển giao cho Công ty nước Thuận Thành, dẫn đến việc phê duyệt lại dự án.

Công ty Cổ phần Nước Sạch Thuận Thành được xây dựng vào năm 2011 và hoàn thành vào năm 2013 Đến năm 2014, công trình cấp nước sạch của công ty chính thức đi vào hoạt động.

Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành được đầu tư theo mô hình BOO (Xây dựng, Vận hành, Sở hữu), với hai nguồn vốn chính là vốn doanh nghiệp và vốn hỗ trợ từ tỉnh Dự án được triển khai qua hai giai đoạn.

- Giai đoạn 1: Vốn đầu tư là 58 tỷ đồng, chủ yếu dùng để đấu nối cấp nước cho các hộ dân thị trấn Hồ.

-Giai đoạn 2: Vốn đầu tư là 37 tỷ đồng, dùng để đấu nối cấp nước cho các hộ dân xã Gia Đông.

Công suất thiết kế của trạm cung cấp nước sạch thuộc Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành là 5000m³/ngày đêm, trong khi công suất khai thác hiện tại của trạm khoảng

2000 3 /ngày đêm, trạm đang cung cấp nước sạch cho 2648 người dân của thị trấn

Hồ và xã Gia Đông.

Đến năm 2017, Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành dự kiến mở rộng nhà máy với công suất thiết kế đạt 1200m³/ngày đêm, đồng thời kết nối đường ống để cung cấp nước sạch cho 4 xã: Hoài Thượng, Nguyệt Đức, Ngũ Thái và Song Liễu.

Các công trình cung cấp nước sạch đã cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, giúp họ thoát khỏi việc sử dụng nước ô nhiễm và không đảm bảo vệ sinh Sự thay đổi này không chỉ thu hẹp khoảng cách giữa đời sống nông thôn và đô thị mà còn nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của nước sạch Tuy nhiên, số lượng người dân sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung vẫn còn thấp so với thiết kế ban đầu của các dự án.

4.1.1.2 Các công trình cung cấp nước sạch đang thi công

Hiện nay, trên địa bàn huyện Thuận Thành đang có ba công trình cung cấp nước sạch đang thi công gồm có:

Công trình cấp nước sạch tập trung tại các xã Xuân Lâm, Hà Mãn, Đại Đồng Thành, Đình Tổ và Thanh Khương thuộc tỉnh Bắc Ninh được UBND tỉnh giao cho Công ty Cổ phần đào tạo và xây lắp điện Hà Nội thực hiện theo Quyết định 53/2010/QĐ-UBND Dự án này có tổng mức đầu tư lên đến 258 tỷ đồng và thiết kế với công suất 1200m3/ngày đêm.

4.1.1 Các công trình cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 40 4.1.2 Tổ chức dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành

Quy trình vận hành dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 50 4.1.4 Kết quả và hiệu quả dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh 55 4.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh 72 4.2.1 Nhu cầu của người dân về sử dụng nước sạch

4.1.3.1 Quy trình xử lý nước

Trong những năm qua, huyện Thuận Thành đã nỗ lực phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch, với các công trình xử lý nước được triển khai theo quy trình công nghệ hiện đại.

Mạng đường ống cấp nước

Bể lọc nhanh (cát, thạch anh)

Sơ đồ 4.4 Sơ đồ công nghệ xử lý nước

Nguồn: Trung tâm nước sạch và VSMTNT (2015)

Nghiên cứu và phỏng vấn cán bộ, công nhân viên tại các đơn vị cung ứng nước sạch cho thấy 100% khẳng định có hệ thống xử lý nước tiên tiến Việc áp dụng công nghệ xử lý nước hiện đại là rất quan trọng, vì nó đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cho phép.

Theo Bộ Y tế (QCVN 02: 2009/BYT), người dân sẽ được tiếp cận nước sạch với chất lượng tốt, đảm bảo vệ sinh, giúp phòng tránh nhiều bệnh tật liên quan đến nước.

4.1.3.2 Quy trình vận hành sản xuât và cung ứng nước sạch

* Thứ nhất: Thực hiện thi công xây dựng công trình cấp nước sạch

Thi công xây dựng các công trình cấp nước sạch có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sạch cho người dân, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của dịch vụ nước sạch.

Nghiên cứu hiện nay cho thấy thi công các công trình cấp nước sạch bao gồm nhiều nội dung quan trọng như xây dựng khu đầu mối cấp nước, lắp đặt thiết bị hệ thống xử lý nước, thi công mạng đường ống truyền tải nước sạch, lắp đặt đồng hồ nước và giám sát thi công Các công việc này có thể được thực hiện đồng thời hoặc theo từng giai đoạn, với các biện pháp thi công cụ thể cho từng công trình.

Xây dựng khu đầu mối

(gồm từ trạm bơm cấp 1 đến trạm bơm cấp 2)

Nghiệm thu bàn giao công trình

Vận hành chạy thử Lắp đặt đồng hồ nước đến các hộ dân

Sơ đồ 4.5 Các giai đoạn thi công xây dựng công trình cấp nước sạch

Nguồn: Trung tâm nước sạch và VSMT tỉnh Bắc Ninh (2015)

Do yêu cầu công việc trong giai đoạn thi công xây dựng rất lớn, cần nhiều nguồn lực tài chính và nhân lực, các công trình cấp nước sạch tại huyện thường được thi công theo từng giai đoạn Điều này nhằm phù hợp với nguồn lực sẵn có và có thời gian huy động thêm Tuy nhiên, việc thi công thường diễn ra chậm, mất trung bình 02-03 năm để hoàn thành, đây là một trong những vấn đề cần được giải quyết.

* Thứ hai: Vận hành cung ứng nước sạch cho người dân

Vận hành cung ứng nước sạch cho người dân là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến dịch vụ nước sạch Qua nghiên cứu, các nội dung chính bao gồm sản xuất nước sạch, chi phí, cung cấp nước đến hộ gia đình, cùng với bảo dưỡng và bảo trì hệ thống cấp nước sạch nông thôn.

Sản xuất nước sạch là yếu tố then chốt trong việc cung cấp nước sạch cho cộng đồng Quy trình sản xuất cần được thực hiện đồng bộ và đảm bảo chất lượng, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện dịch vụ cung cấp nước sạch cho người dân.

Hiện nay, bốn công trình cung cấp nước sạch tại huyện Thuận Thành đều sử dụng nguồn nước ngầm mạch sâu cho sản xuất nước sạch Nước được khai thác từ các giếng khoan đã được khảo sát và đánh giá trữ lượng Các giếng này nằm gần khu xử lý nước, và quy trình xử lý nước của các công trình diễn ra qua ba công đoạn chính.

-Bước 1: Bơm nước từ giếng khoan lên bồn chứa được làm thoáng khí, để lắng tự nhiên.

Sau khi nước được lắng sơ bộ, nó sẽ được đưa qua cột lọc chứa hạt lọc để loại bỏ các thành phần lơ lửng khó lắng Tiếp theo, nước sẽ đi qua lớp trao đổi ion để loại bỏ sắt và mangan bằng cơ chế hấp thu qua các lớp hoạt hóa Cuối cùng, nước sẽ được xử lý qua lớp hấp phụ bằng than hoạt tính để khử mùi, màu và các độc tố hữu cơ tan trong nước, nếu có.

-Bước 3: Khử Zavenclo và bơm nước về các hộ gia đình.

* Cung cấp nước sạch cho các hộ dân

Việc cung cấp nước sạch cho các hộ dân được thực hiện theo quy trình kỹ thuật nghiêm ngặt, đảm bảo đủ số lượng và tính liên tục Điều này giúp đánh giá hiệu quả của dịch vụ cung ứng nước sạch cho người dân nông thôn.

Mạng đường ống phân phối chính

Mạng đường ống phân phối nhánh

Sơ đồ 4.6 Hệ thống cung cấp nước sạch cho người dân

Nguồn: Trung tâm nước sạch và VSMTNT tỉnh Bắc Ninh (2015)

Nghiên cứu cho thấy việc cung cấp nước sạch cho các hộ dân tại xã An Bình đã thực hiện đúng quy trình kỹ thuật Tuy nhiên, một số hộ dân ở cuối xã phản ánh rằng lượng nước họ nhận được rất ít và áp lực nước yếu, chỉ đủ cho nhu cầu ăn uống, không đủ mạnh để phục vụ sinh hoạt ở các tầng cao Ngược lại, các hộ dân ở những xã đã có công trình cung cấp nước sạch cho biết áp lực nước tại đầu nguồn luôn đảm bảo yêu cầu sử dụng, có thể chảy trực tiếp lên đến tầng cao.

3 mà không cần tăng áp thêm.

Chất lượng đường ống dẫn nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sạch cho người dân Theo khảo sát, bốn công trình cung cấp nước sạch trong huyện đã lắp đặt mạng lưới ống nước sạch đến các khu vực dân cư Hầu hết các công trình sử dụng ống nhựa HDPE, trừ công trình tại thôn Tư Thế, xã Trí Qủa Ống nhựa HDPE nổi bật với độ bền cao, khả năng chống chịu tốt với các chất lỏng và dung dịch, không bị rỉ sét hay tác động bởi muối, axit và kiềm, kể cả nước mưa axit Ngoài ra, ống HDPE còn có khả năng chịu uốn lệch tốt và khả năng chịu biến dạng dưới tải trọng cao.

Hàng tháng, các đường ống nước được vệ sinh và làm sạch định kỳ để duy trì chất lượng nước Ngoài ra, hàng năm, đội ngũ nhân viên tại các trạm cung cấp nước sạch thực hiện kiểm tra chất lượng đường ống nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời các sự cố như hỏng hóc hoặc vỡ ống.

* Bảo dưỡng và bảo trì công trình cấp nước:

Hoạt động bảo trì và bảo dưỡng các công trình cấp nước sạch là tiêu chí quan trọng để đánh giá độ bền vững và hiệu quả của hệ thống cung ứng nước sạch Qua đó, có thể đánh giá kết quả và hiệu quả trong việc cung cấp nước sạch cho người dân nông thôn Nghiên cứu điều tra đã tổng hợp các dữ liệu liên quan để làm rõ vấn đề này.

Bảng 4.4 Hoạt động bảo dưỡng công trình cấp nước sạch huyện Thuận Thành Đơn vị tính: Số công trình

Hoạt động bảo dưỡng các công trình cấp nước Định kỳ bảo dưỡng

Cơ chế, chính sách

Trong nhiều năm qua, Trung ương và tỉnh đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch cho người dân huyện Thuận Thành, bao gồm chiến lược quốc gia về cấp nước sạch nông thôn, đầu tư xây dựng công trình cấp nước và quy định về giá nước sạch Những chính sách này đã có tác động mạnh mẽ đến dịch vụ cung cấp nước sạch, tăng tỷ lệ dân số được cấp nước, nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện môi trường sinh thái cho người dân huyện Thuận Thành.

Mặc dù các chính sách được ban hành, nhưng mục tiêu và kết quả vẫn chưa đạt yêu cầu do thủ tục ban hành còn phức tạp, tính đồng bộ của chính sách chưa cao, và khoảng cách giữa việc ban hành và thực hiện chính sách còn lớn.

Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch nông thôn đến năm 2020 đã được phê duyệt từ năm 2000, nhưng việc triển khai gặp khó khăn do phải chờ nhiều năm sau mới có các chính sách hỗ trợ, ảnh hưởng đến lộ trình thực hiện.

- Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2012-

Năm 2015, nguồn vốn ngân sách Nhà nước hạn chế đã gây khó khăn cho các công trình cung cấp nước sạch, khiến tiến độ triển khai các dự án đầu tư xây dựng bị chậm Điều này dẫn đến tình trạng người dân phải chờ đợi nước sạch lâu hơn.

Chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch cho người dân nông thôn đã được ban hành, nhưng việc triển khai thực tế gặp nhiều khó khăn Thủ tục hỗ trợ phức tạp và tốn thời gian, khiến các đơn vị thụ hưởng phải nỗ lực rất nhiều để hoàn thành quy trình.

Để phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch cho người dân, Nhà nước cần khắc phục những khó khăn và hạn chế hiện tại Việc ban hành chính sách đồng bộ, đầy đủ và kịp thời sẽ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dịch vụ nước sạch.

Công tác quy hoạch, cung ứng nước sạch

Quy hoạch cấp nước là yếu tố then chốt trong việc cung cấp nước sạch, hỗ trợ quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này Nó giúp phát triển hệ thống cấp nước hợp lý từ việc lựa chọn nguồn nước, nâng cao công suất nhà máy, mở rộng mạng lưới ống dẫn, đến việc giảm thiểu thất thoát và nâng cao năng lực quản lý Điều này đảm bảo sự cân bằng giữa công suất nhà máy và mạng lưới ống, giữa quy mô hệ thống và trình độ quản lý, cũng như giữa cung và cầu trong các giai đoạn xây dựng và phát triển.

Quy hoạch cung ứng nước sạch bao gồm quy hoạch tổng thể cho toàn vùng và quy hoạch chi tiết cho từng công trình Để đảm bảo sự ổn định trong cung ứng nước sạch, quy hoạch cần phải hoàn chỉnh và tối ưu Nếu quy hoạch thiếu tính hoàn chỉnh, việc thực hiện sẽ gặp khó khăn và dễ bị điều chỉnh nhiều lần Do đó, quy hoạch cấp nước cần được sắp xếp phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng nông thôn.

Hiện nay, hầu hết các công trình cấp nước sạch tại huyện Thuận Thành được quy hoạch hợp lý, gần nguồn cung cấp nước Đặc biệt, công trình cung cấp nước sạch phục vụ cụm xã Xuân Lâm, Hà Mãn, Đại Đồng Thành và Đình cũng được chú trọng đầu tư.

Tổ, Thanh Khương nằm gần sông Đuống, thuận lợi cho việc lấy nước mặt để sản xuất nước sạch Tuy nhiên, một số công trình quy hoạch như Trạm cấp nước sạch thông Tư Thế tại xã Trí Quả vẫn chưa hợp lý, khi tận dụng kho thuốc trừ sâu cũ, khiến người dân lo ngại về chất lượng nước Đồng thời, công trình cung cấp nước sạch cho cụm xã Nguyệt Đức-Ngũ Thái-Song Liễu dự kiến lấy nước từ sông Đuống nhưng vị trí đặt trạm lại xa sông, dẫn đến chi phí đầu tư cho đường ống cao và ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch.

Năng lực của nhà cung cấp

Đầu tư tài chính cho phát triển dịch vụ cung ứng nước sạch là cần thiết và mang tính bền vững Để đạt hiệu quả cao trong các công trình nước sạch, nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Qua nghiên cứu, ta có bảng tổng hợp về nguồn lực tài chính phục vụ cho cung ứng nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành như sau:

Bảng 4.16 Kết quả tổng hợp nguồn lực tài chính đầu tư cung cấp nước sạch Đơn vị tính: triệu đồng

Vốn ngân sách Nhà nước

Bảng 4.3 trình bày kết quả tổng hợp nguồn lực tài chính đầu tư cho cung cấp nước sạch nông thôn tại huyện Thuận Thành Hiện tại, các công trình cung cấp nước sạch ở huyện chủ yếu được xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và đầu tư từ các doanh nghiệp.

Trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư nhiều công trình cung cấp nước sạch cho huyện Thuận Thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm vốn Trung ương, vốn của tỉnh và vốn góp của dân Tuy nhiên, do nguồn vốn nội lực của huyện hạn chế, việc đầu tư vào các công trình nước sạch chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước và ngân sách tỉnh Bên cạnh đó, các dự án xây dựng công trình nước sạch cần một lượng vốn lớn, trong khi ngân sách Trung ương và tỉnh chưa đáp ứng đủ nhu cầu này Do đó, cần huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức Quốc tế để hỗ trợ đầu tư, xây dựng và nâng cấp các công trình cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện.

Huyện Thuận Thành hiện chỉ có một doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cung cấp nước sạch, bên cạnh các công trình trong chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn Để nâng cao chất lượng dịch vụ nước sạch cho người dân, huyện cần huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp nhằm xã hội hóa dịch vụ này.

Qua nghiên cứu điều tra, nguồn lực tài chính được đầu tư chủ yếu cho các công việc sau đây:

Bảng 4.17 Kết quả tổng hợp nguồn lực tài chính đầu tư chủ yếu vào các công việc chính Đơn vị tính: triệu đồng

Tư vấn đầu tư xây dựng

Xây dựng khu đầu mối

Xây dựng mạng đường ống cấp nước

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh (2015)

Bảng 4.17 trình bày chi tiết kết quả tổng hợp các nguồn lực tài chính đầu tư cho các công việc chính trong cung cấp nước sạch tại huyện Thuận Thành, bao gồm xây dựng khu đầu mối, mạng lưới đường ống cấp nước và lắp đặt đồng hồ Đầu tư vào khu đầu mối tập trung vào các hạng mục như trạm bơm cấp 1, khu xử lý nước, bể chứa và trạm bơm cấp 2 Trong khi đó, việc xây dựng mạng đường ống cấp nước chú trọng đến các hạng mục như ống tải chính và các nhánh đường ống dẫn nước đến từng ngõ, xóm.

Nghiên cứu về nguồn lực tài chính cho đầu tư xây dựng công trình cung ứng nước sạch tại huyện Thuận Thành đã nhận được sự quan tâm từ Nhà nước, với nỗ lực xã hội hóa dịch vụ này, thu hút sự tham gia của người dân và các thành phần kinh tế Tuy nhiên, việc huy động nguồn lực tài chính cho các dự án nước sạch nông thôn vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc thu hút vốn từ các tổ chức quốc tế như WB và ADB Đây là những thách thức lớn đối với dịch vụ cung ứng nước sạch cho người dân nông thôn ở huyện Thuận Thành.

Trong những năm qua, huyện Thuận Thành đã triển khai chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tập trung huy động nguồn lực đầu tư cho hạ tầng cấp nước sạch Tuy nhiên, nguồn vốn đầu tư hàng năm từ Nhà nước còn hạn chế và chưa tập trung, trong khi thị trường nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn mới đang hình thành, các chính sách khuyến khích đầu tư chưa thu hút được nhiều sự tham gia Hai công trình cấp nước sạch tại các xã Xuân Lâm, Hà Mãn, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Thanh Khương và Nguyệt Đức-Ngũ Thái-Song Liễu đang thi công gặp khó khăn do thiếu vốn đối ứng, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

An Bình thiếu nguồn lực tài chính để tái đầu tư sản xuất nước do không thu đủ tiền nước từ người dân Tình trạng nợ lương thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng xấu đến động lực làm việc của công nhân, từ đó tác động tiêu cực đến sự phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch tại huyện Thuận Thành và xã An Bình.

Thị trường kinh doanh nước sạch tại huyện Thuận Thành hiện chưa thu hút nhiều doanh nghiệp, với chỉ một công ty, Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành, tham gia đầu tư Ông Nguyễn Văn Tuấn, giám đốc công ty, cho biết rằng mặc dù thị trường này có rủi ro thấp, nhưng yêu cầu vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.

4.2.4.2 Công nghệ sản xuất nước sạch

Công nghệ sản xuất nước sạch đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chất lượng nguồn nước, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của dịch vụ cung cấp nước sạch cho cộng đồng.

Theo nghiên cứu hiện tại, hệ thống xử lý và mạng lưới đường ống dẫn nước sạch tại huyện Thuận Thành tạm thời đáp ứng tiêu chuẩn QCVN 02: 2009/BYT của Bộ Y tế Tuy nhiên, để đảm bảo chất lượng nước sạch trong tương lai, cần thiết phải phát triển và nghiên cứu công nghệ sản xuất nước sạch tiên tiến hơn.

4.2.4.3 Trình độ nguồn nhân lực làm công tác quy hoạch, cung ứng nước sạch

Bảng 4.18 trình bày kết quả tổng hợp về trình độ của đội ngũ cán bộ, công nhân tại các đơn vị cung cấp nước sạch ở huyện Thuận Thành Đội ngũ này chủ yếu được đào tạo từ các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, đồng thời đã tham gia các khóa tập huấn về cung ứng nước sạch tại địa phương Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng đáng kể cán bộ, công nhân chưa được đào tạo chính thức về lĩnh vực này.

Bảng 4.18 tổng hợp kết quả về trình độ của đội ngũ cán bộ và công nhân tại các đơn vị cung ứng nước sạch trong khu vực, với số liệu được thể hiện bằng số người.

- Cử đi đào tạo ở các Trường

Nguồn:Trung tâm NS và VSMTNT, tổng hợp từ kết quả điều tra (2015)

Trong cuộc phỏng vấn điều tra, Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành cho thấy nguồn nhân lực có chuyên môn vững vàng và được đào tạo thường xuyên hàng năm Các đơn vị cấp nước khác cũng tham gia vào chương trình Mục tiêu Quốc gia về nước sạch, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp.

Vệ sinh môi trường và nguồn nhân lực có chuyên môn là yếu tố quan trọng, nhưng vẫn còn một bộ phận nhỏ chưa được đào tạo cơ bản và tham gia tập huấn hàng năm Nguyên nhân chính là do kinh phí hỗ trợ đào tạo còn thấp và mức lương cho cán bộ, nhân viên không đủ hấp dẫn, dẫn đến khó khăn trong việc thu hút nguồn nhân lực có trình độ Điều này không chỉ hạn chế khả năng học tập nâng cao của cán bộ công nhân viên mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận hành và bảo dưỡng các công trình cấp nước sạch, làm giảm chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và cản trở sự phát triển của dịch vụ cung cấp nước sạch.

Các giải pháp phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

4.3.1 Một số vấn đề cần được giải quyết trong phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Nghiên cứu về thực trạng cung cấp dịch vụ nước sạch tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh đã chỉ ra một số vấn đề cần giải quyết để phát triển dịch vụ này Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch cũng được phân tích, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dịch vụ cho người dân trong khu vực.

Phần lớn người dân huyện đã nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch trong cuộc sống Tuy nhiên, ở một số khu vực, sự hiểu biết và nhận thức về nước sạch của người dân vẫn còn hạn chế.

Môi trường tại huyện Thuận Thành và trên toàn quốc đang chịu áp lực ô nhiễm ngày càng gia tăng, đặc biệt là do sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp Sự gia tăng này dẫn đến nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân ngày càng cao.

Nhu cầu sử dụng nước sạch của người dân huyện Thuận Thành đang gia tăng mạnh mẽ, đặc biệt khi dân số địa phương có xu hướng tăng Hiện tại, chỉ có 5 trên 18 xã trong huyện có hệ thống cung cấp nước sạch Đáng chú ý, nhiều hộ dân tại xã An Bình đã đăng ký sử dụng nước sạch nhưng vẫn chưa được cung cấp, cho thấy đây là một nhu cầu cấp bách cần được giải quyết.

Hình thức tuyên truyền và vận động người dân sử dụng nước sạch còn hạn chế, chưa đa dạng và chưa khai thác tối đa sự tham gia của các cộng đồng, hội, đoàn thể trong huyện và tỉnh.

Chủ trương và chính sách về chương trình nước sạch của huyện chưa được ban hành đầy đủ, kịp thời và chính xác, dẫn đến việc lộ trình thực hiện bị chậm trễ Hệ quả là các công trình cung cấp nước sạch đang thi công cũng gặp phải tình trạng chậm tiến độ.

Công tác quy hoạch các công trình cung cấp nước sạch hiện nay gặp nhiều vấn đề, điển hình là Trạm cấp nước sạch thông Tư Thế tại xã Trí Quả, nơi tận dụng kho thuốc trừ sâu cũ làm trạm cấp nước, khiến người dân lo ngại về chất lượng nước Bên cạnh đó, dự án cung cấp nước sạch cho cụm xã Nguyệt Đức-Ngũ Thái-Song Liễu dự kiến lấy nước từ sông Đuống nhưng vị trí đặt trạm lại xa sông, dẫn đến chi phí đầu tư cho hệ thống ống dẫn nước cao, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trong khu vực.

Nguồn vốn Nhà nước cho việc xây dựng các công trình cung cấp nước sạch tại huyện Thuận Thành hiện còn hạn chế, với ngân sách Trung ương và tỉnh chưa đủ đáp ứng nhu cầu đầu tư Huyện chưa thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế để phục vụ cho việc đầu tư và nâng cấp các công trình nước sạch Đến nay, huyện chỉ mới có một doanh nghiệp tham gia đầu tư vào lĩnh vực cung cấp nước sạch.

Trình độ nguồn nhân lực tại các đơn vị cung ứng nước sạch ở huyện còn hạn chế, với chỉ một số ít cán bộ có trình độ đại học, trong khi phần lớn chỉ đạt trình độ trung cấp Hơn nữa, vẫn còn nhiều cán bộ công nhân viên chưa được đào tạo chính quy qua các trường lớp hoặc các khóa tập huấn liên quan đến công tác cung cấp nước sạch.

Nhiều người dân tại huyện cho rằng giá nước sạch hiện tại đang cao so với thu nhập của họ, đặc biệt là đối với nông dân Do đó, UBND tỉnh Bắc Ninh cùng với Công ty Cổ phần nước sạch Thuận Thành không nên tăng giá nước sạch trong thời gian tới.

4.3.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch trên địa bàn huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

4.3.2.1 Tăng cường công tác giáo dục, tuyên truyền

Theo kết quả điều tra, nhiều người dân trong huyện vẫn chưa nhận thức được tầm quan trọng của nước sạch Mặc dù công tác tuyên truyền đã được chú trọng, nhưng việc triển khai còn thiếu đồng đều và hình thức tuyên truyền chưa phong phú Do đó, huyện cần tăng cường công tác tuyên truyền và đa dạng hóa các hình thức để nâng cao nhận thức của người dân về nước sạch.

4.3.2.2 Hoàn thiện cơ chế chính sách trong hỗ trợ cung ứng dịch vụ cấp nước sạch cho người dân nông thôn

Nhà nước đã triển khai các chính sách hỗ trợ nhằm phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch, hướng tới thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch nông thôn đến năm 2020 Mục tiêu là cải thiện điều kiện cung cấp nước, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi của người dân nông thôn, đồng thời giảm thiểu các bệnh liên quan đến nước, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống Để hoàn thiện các cơ chế, chính sách, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả hơn.

Nhà hoạch định chính sách cần tiếp tục làm rõ chức năng và vai trò của mình trong việc phát triển nước sạch nông thôn, đồng thời xác định vai trò của cơ chế quản lý và nhà cung cấp dịch vụ Điều này giúp nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp nước sạch, đảm bảo sự phối hợp giữa các bên liên quan và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng nông thôn.

UBND tỉnh đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định chiến lược phát triển và chính sách đầu tư cho dịch vụ cung cấp nước sạch nông thôn Cơ quan này chịu trách nhiệm ban hành các văn bản pháp lý quản lý ngành, bao gồm khung giá nước sạch, tiêu chuẩn dịch vụ, giấy phép hoạt động cho các nhà cung cấp, cùng với các chính sách về thuế và quyền lợi của người sử dụng.

Cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý và đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm rút ngắn thời gian chuẩn bị đầu tư cho các dự án cung ứng nước sạch nông thôn Điều này giúp đảm bảo các hợp đồng thi công xây dựng được đấu thầu và quản lý một cách minh bạch và công bằng.

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Khác
2. Bộ Y tế (2009). Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT) Khác
3. Cấp nước sạch cho khu vực nông thôn: Bài học từ Việt Nam, Dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng (RRDRWASS) Khác
4. Chính phủ (2005). Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích Khác
5. Chính phủ (2007). Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Khác
6. Chính phủ (2011). Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP Khác
7. HĐND tỉnh Bắc Ninh (2010). Nghị quyết số 159/2010/NQ-HĐND16 ngày 06 tháng 5 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá XVI, kỳ họp thứ 20 về việc Quy định chế độ hỗ trợ đầu tư xây dựng dự án nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Khác
9. Nguyễn Đình Tôn (2014). Phát triển dịch vụ cung cấp nước sạch của công ty TNHH một thành viên cấp thoát nước Bắc Ninh cho thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Khác
11. Nguyễn Vũ Hoan, Trương Đình Bắc (2005), Kinh nghiệm về quản lý nước sạch và Vệ sinh môi trường tại Trung Quốc Khác
12. Sở Nông nghiệp và PTNT Bắc Ninh (2012). Báo cáo Kết quả rà soát và đề xuất giá nước sạch khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Khác
13. Tạp chí cấp thoát nước (2003), Cục cấp Liên tỉnh và những tổ chức nước khác tại Thái Lan, (số tháng 3) Khác
14. Trần Hiếu Nhuệ (2005). Cấp nước và VSMT nông thôn, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
15. Thanh Quy (2003). Nước sạch cho toàn dân, xã hội hóa cấp nước – 1 giải pháp chủ yếu, Thời báo kinh tế Việt Nam số 84/2003 Khác
16. Thủ tướng Chính phủ (2000). Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000 Về việc phê duyệt chiến lược quốc gia về cấp nước sạch nông thôn đến năm 2020 Khác
17. Thủ tướng chính phủ (2009). Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn Khác
18. Thủ tướng chính phủ (2012). Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015 Khác
19. Trung tâm Nước sạch và VSMTNT (2010, 2011, 2012). Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMTNT tỉnh Bắc Ninh Khác
20. Trương Công Tuân (2011). Nghiên cứu đề xuất một số mô hình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống nước sạch nông thôn, Luận văn thạc sỹ Kinh tế Tài nguyên và Môi trường, Đại học Thủy lợi Khác
21. Trường Ðại học Kinh tế quốc dân (2002). Giáo trình kinh tế phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Thống kê Khác
22. UBND huyện Thuận Thành (2015). Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Thuận Thành (các năm 2013-2015) Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w