1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường tại địa bàn tỉnh phú thọ

146 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Đất Có Nguồn Gốc Từ Nông, Lâm Trường Tại Địa Bàn Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Bùi Minh Đức
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 514,56 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đất có nguồn gốc từ nông, lâm trườngtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan (19)
      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của các nông, lâm trường (21)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường (23)
      • 2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường (29)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (33)
      • 2.2.1. Quá trình hình thành, sắp xếp, đổi mới phát triển các nông lâm trường ở nước ta qua các thời kỳ (33)
  • Phần 3: Phương pháp nghiên cứu (49)
    • 3.1. Địa bàn nghiên cứu (49)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý (49)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (51)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Lý do chọn điểm nghiên cứu (53)
      • 3.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin (54)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (57)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (58)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (59)
    • 4.1. Thực trạng quản lý đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường tại Phú Thọ (59)
      • 4.1.1. Thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất có nguồn gốc từ nông lâm trường (59)
      • 4.1.2. Thực trạng công tác xác định ranh giới, cắm mốc giới, đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (83)
      • 4.1.3. Thực trạng công tác giao đất, co thuê đất, thu hồi và bàn giao đất cho các địa phương (0)
      • 4.1.4. Thực trạng công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp và khiếu nại, xử lý tố cáo và vi phạm về đất đai (112)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với đất đai của các nông, lâm trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (119)
      • 4.2.1. Yếu tố về năng lực của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai (119)
      • 4.2.2. Yếu tố về tự nhiên và kỹ thuật, kinh tế và xã hội (120)
      • 4.2.3. Yếu tố về mức độ tuân thủ quy hoạch, quy định pháp luật của các cấp ngành địa phương (122)
      • 4.2.4. Yếu tố về trang thiết bị, máy móc (124)
      • 4.2.5. Yếu tố phối hợp giữa các cấp, các ngành; công tác tuyên truyền, tăng cường nhận thức về quy định của pháp luật đất đai trong nhân dân (126)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (136)
    • 5.1. Kết luận (136)
    • 5.2. Kiến nghị (138)
  • Tài liệu tham khảo (139)
  • Phụ lục (141)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đất có nguồn gốc từ nông, lâm trườngtrên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

Nông, lâm trường là thuật ngữ chỉ các tổ chức có nguồn gốc từ nông lâm trường (NLT) hoặc các tổ chức khác đang sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp, trong đó một phần hoặc toàn bộ diện tích là đất của NLT trước đây Hiện nay, NLT được gọi bằng nhiều tên khác nhau, bao gồm nông trường, lâm trường, BQL rừng, Trung tâm nông, lâm nghiệp, trạm, trại, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, công ty nông nghiệp và công ty lâm nghiệp Hiện tại, cả nước chỉ còn 03 đơn vị NLT, trong đó có 02 lâm trường tại Yên Bái và 01 nông trường tại Cần Thơ (Bùi Văn Sỹ, 2016).

Các NLT được tổ chức dưới nhiều hình thức như công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, và công ty cổ phần, trong đó Nhà nước có thể nắm giữ 100% vốn hoặc cổ phần chi phối tùy theo từng trường hợp Đất NLT bao gồm các loại đất như đất ở, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất phi nông nghiệp, được sử dụng thông qua nhiều hình thức như nhận khoán, mua vườn cây, hoặc thuê đất.

Quản lý đất NLT bao gồm các hoạt động của Nhà nước đối với đất do NLT quản lý, sử dụng cho mục đích công ích hoặc sản xuất kinh doanh Đồng thời, nó cũng liên quan đến đất đã được bàn giao cho địa phương để quản lý và tổ chức, nhằm sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các nông, lâm trường (Bùi Văn Sỹ, 2016).

Sử dụng đất NLT bao gồm các hoạt động khai thác và quản lý quỹ đất được giao, như sản xuất, kinh doanh, thực hiện công ích, giao khoán đất và vườn cây, cho thuê hoặc liên doanh Ngoài ra, các hoạt động tự quản lý như lập hồ sơ đất đai và bảo vệ đất khỏi lấn chiếm, khai thác trái phép cũng thuộc nhóm này.

Giao đất là hoạt động quan trọng trong quản lý nhà nước về đất đai, trong đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân Quy trình này dựa trên nhu cầu sử dụng đất, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, cũng như các quy định pháp luật hiện hành Nhà nước đảm bảo quyền sử dụng đất cho người dân, góp phần vào sự phát triển bền vững và hợp lý trong quản lý tài nguyên đất đai (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2006).

Giao đất là cơ sở pháp lý quan trọng để xác lập quyền sử dụng đất và mối quan hệ pháp luật giữa Nhà nước và người sử dụng đất, đồng thời tạo ra quyền và nghĩa vụ cho các bên liên quan Quyết định giao đất sẽ dẫn đến các nghĩa vụ tài chính khác nhau giữa người sử dụng đất và Nhà nước, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể (Nguyễn Thị Thu Hiền, 2006).

Quyết định giao đất là một quyết định hành chính do cơ quan có thẩm quyền ban hành, mang tính mệnh lệnh trong quan hệ pháp luật Để được coi là hợp pháp, quyết định giao đất phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về căn cứ, nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự và thủ tục thực hiện.

Giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất (Quốc hội, 2013).

Cho thuê đất là hình thức Nhà nước thực hiện quyền định đoạt đất đai thông qua các cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, việc cho thuê đất đã tạo động lực mạnh mẽ cho người sử dụng đất đầu tư hiệu quả vào tài sản này (Quốc hội, 2013).

Theo quy định pháp luật hiện hành, việc cho thuê đất có hai hình thức chính: một là Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê hàng năm; hai là Nhà nước cho thuê đất và thu tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê.

Cho thuê đất được thực hiện thông qua quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và sau đó, dựa trên quyết định này, các bên sẽ tiến hành ký kết hợp đồng cho thuê đất.

Cho thuê đất là quá trình trong đó Nhà nước cấp quyền sử dụng đất cho cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu, thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất, theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2013).

Các loại hình tổ chức sử dụng đất NLT: Gồm các công ty, tổng công ty nông, lâm nghiệp; các Trung tâm, trạm, trại…

Hình thức tự tổ chức sử dụng đất cho phép các công ty giữ lại một phần diện tích đất lớn để sản xuất tập trung Trong mô hình này, công ty trực tiếp đầu tư, người lao động làm công ăn lương, và sản phẩm được tạo ra sẽ do công ty quản lý, chế biến và tiêu thụ.

Hình thức khoán sử dụng đất là quá trình mà các tổ chức giao khoán chuyển giao quyền sử dụng đất cho các đối tượng nhận khoán, chủ yếu là thành viên của nông lâm trường (NLT), để thực hiện hoạt động sản xuất theo kế hoạch đã định Các đối tượng nhận khoán phải giao nộp sản phẩm theo định mức đã thỏa thuận và sẽ nhận lại phần lợi nhuận cũng như tiền công từ sản phẩm đó Đồng thời, tổ chức giao khoán sẽ quản lý, đầu tư cho sản xuất và bao tiêu sản phẩm với các mức độ khác nhau.

Hình thức sử dụng đất để liên doanh, liên kết cho phép các doanh nghiệp được Nhà nước giao đất sử dụng như tài sản đối ứng nhằm thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp khác Mục tiêu là xây dựng cơ sở chế biến, cung cấp giải pháp kỹ thuật và công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường, đồng thời tạo cơ hội cho lao động địa phương tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh trên đất của doanh nghiệp.

2.1.2 Vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của các nông, lâm trường

Nông, lâm trường có vai trò lịch sử quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn và miền núi Trong thời kỳ bao cấp, NLT đã hoạt động hiệu quả như doanh nghiệp nhà nước, sản xuất và tạo ra của cải vật chất, đồng thời đóng góp vào ngân sách nhà nước NLT là công cụ giúp Nhà nước thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, hạ tầng cơ sở và đảm bảo an ninh xã hội ở các vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Quá trình hình thành, sắp xếp, đổi mới phát triển các nông lâm trường ở nước ta qua các thời kỳ

Hệ thống NLT đã trải qua quá trình hình thành và phát triển đáng chú ý, được phân tích qua các khía cạnh như chức năng, nhiệm vụ, cơ chế quản lý kinh tế và quản trị doanh nghiệp, cùng với hình thái tổ chức và hệ thống cơ quan chủ quản Phương thức quản lý và khai thác quỹ đất cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển này Quá trình phát triển của các NLT được chia thành ba giai đoạn chính: kế hoạch hóa tập trung từ 1955 đến 1986, giai đoạn đổi mới từ 1987 đến 2003, và giai đoạn sắp xếp đổi mới từ 2004 đến 2014.

Giai đoạn 1955 - 1986 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống nông, lâm trường Việt Nam, với mục tiêu khai hoang, phục hóa đất đai và trồng rừng theo mô hình tập trung, tập thể Sau năm 1954 ở miền Bắc và 1975 ở miền Nam, các nông, lâm trường được thành lập nhằm mở rộng diện tích canh tác tại những vùng đất mới, tiếp quản cơ sở sản xuất từ chế độ cũ, và phát triển sản xuất nông - lâm sản hàng hóa Hoạt động này không chỉ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu mà còn góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng tại các khu vực khó khăn, sâu xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Hệ thống nông, lâm trường bao gồm các nông, lâm trường quân đội, nông, lâm trường của cán bộ miền Nam tập kết, và các đồn điền của chế độ cũ được Nhà nước tiếp quản và duy trì Bộ Nông trường và Tổng cục Lâm nghiệp đã được thành lập để quản lý và chỉ đạo hoạt động của các nông, lâm trường Đến năm 1960, miền Bắc đã xây dựng được 29 nông trường quân đội.

Đến năm 1975, Việt Nam đã thành lập 18 nông trường quốc doanh và 9 tập đoàn sản xuất, cùng với việc thiết lập nhiều lâm trường khai thác gỗ rừng tự nhiên Các hoạt động này bao gồm trồng rừng chống cát bay và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, dẫn đến việc hình thành 315 NLT, trong đó có 200 lâm trường và 115 nông trường quốc doanh (Chính phủ 2015)

Sau năm 1975, Nhà nước đã tiếp nhận và mở rộng các đồn điền cao su, cà phê chủ yếu ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, đồng thời thành lập các lâm trường quốc doanh tại các tỉnh phía Nam và biên giới phía Bắc Đến năm 1986, hệ thống nông, lâm trường đã được phân bố rộng rãi trên toàn quốc với 870 NLT quản lý 7.500 nghìn ha đất, chiếm 23,2% diện tích tự nhiên cả nước Trong số đó, có 457 nông trường quốc doanh quản lý khoảng 1.200 nghìn ha, 413 lâm trường quản lý 6.300 nghìn ha Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quản lý 92 nông trường, Tổng cục Cao su quản lý 124 nông trường, Bộ Quốc phòng quản lý 12 nông trường, Bộ Lâm nghiệp quản lý 76 lâm trường, và các địa phương quản lý 229 nông trường cùng 337 lâm trường.

NQ388/HĐBT-1991 7000000 chuyển NLT theo luật DNNN

Hình 2.1 Quá trình phát triển nông lâm trường quốc doanh gắn với các mốc chính sách chính

Nguồn: Báo cáo Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường quốc doanh giai đoạn 2004 -2014 của Chính phủ (2015)

Các nông, lâm trường hoạt động theo mô hình kinh tế nhà nước, sản xuất và phân phối sản phẩm theo kế hoạch tập trung Nhà nước đảm bảo cung cấp đất đai, vốn, thiết bị và vật tư, đồng thời trả lương cho người lao động Doanh thu của các đơn vị này được nộp vào ngân sách nhà nước Về bản chất, Nhà nước hoạt động như một đại doanh nghiệp quản lý kinh doanh trên quy mô toàn quốc.

Giai đoạn 1987 - 2003: thực hiện đăng ký, sắp xếp, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động

Năm 1991, cả nước có 457 nông trường và 412 lâm trường, với tổng diện tích đất nông, lâm trường (NLT) đạt 7.010 nghìn ha, chiếm 21,2% diện tích đất tự nhiên Đến năm 2000, tổng diện tích đất NLT quản lý và sử dụng giảm xuống còn 5.637 nghìn ha, tương đương 17,4% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích nông trường còn lại là 630 nghìn ha, chiếm 11,3% tổng diện tích đất NLT.

Đến năm 2000, diện tích được giao quản lý đạt 74,8% so với năm 1991 Tổng diện tích lâm trường trên toàn quốc là 5.000 nghìn ha, chiếm 15,1% tổng diện tích đất tự nhiên và 88,7% tổng diện tích đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường (Chính phủ, 2015).

Năm 2003, hệ thống quản lý được sắp xếp lại với 682 đơn vị, bao gồm 314 nông trường và 368 lâm trường Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 95,9% tổng diện tích, tương đương 640 nghìn ha đất sản xuất nông nghiệp và 6.980 nghìn ha đất lâm nghiệp, bao gồm gần 2.420 nghìn ha rừng sản xuất, 2.560 nghìn ha rừng phòng hộ và gần 2.000 nghìn ha rừng đặc dụng Đất phi nông nghiệp chiếm 1,1% với gần 90 nghìn ha, trong khi đất chưa sử dụng chiếm 3,0% với 240 nghìn ha (Chính phủ, 2015).

Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống NLT đã thể hiện nhiều yếu kém, không đáp ứng được tiến trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế chung của đất nước Điều này dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp và quản lý đất đai chưa hiệu quả.

Giai đoạn 2004 - 2014: tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển NLT

Tại thời điểm sắp xếp (2005) cả nước có 256 lâm trường là doanh nghiệp hạch toán độc lập, 02 trung tâm nông lâm nghiệp (trong đó có 231 lâm trường và

Trung tâm trực thuộc địa phương bao gồm 25 lâm trường và 01 Trung tâm thuộc các Tổng công ty nhà nước Ngoài ra, trong các doanh nghiệp độc lập, có 95 lâm trường hạch toán phụ thuộc và 186 nông trường là doanh nghiệp hạch toán độc lập.

Có tổng cộng 96 nông trường do địa phương quản lý và 90 nông trường thuộc các Tổng công ty nhà nước, cùng với 146 nông trường hạch toán phụ thuộc trong các doanh nghiệp độc lập Đã có 38 nông trường được giải thể, trong khi các đơn vị còn lại được sắp xếp thành 403 đơn vị, bao gồm 303 nông trường, trong đó 243 công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước.

Tính đến cuối năm 2008, có 30 Công ty TNHH một thành viên, 01 Công ty TNHH hai thành viên và 28 Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cùng với 01 Công ty liên doanh với nước ngoài Ngoài ra, còn có 04 Trung tâm lâm nghiệp và 96 Ban Quản lý rừng Các nông trường được tổ chức thành 181 đơn vị theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, trong đó có 139 nông trường hạch toán phụ thuộc, 16 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên, 01 Công ty TNHH hai thành viên và 25 Công ty cổ phần Các Công ty cổ phần chủ yếu thuộc các Tổng công ty như Chè, Rau quả, nông sản, Chăn nuôi và Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam, cùng với 01 công ty liên doanh chè Phú Đa và 24 nông trường đã thực hiện giải thể.

Việt Nam hiện có 136 lâm trường quốc doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, bao gồm 62 lâm trường hạch toán phụ thuộc Hệ thống này cũng bao gồm 4 Trung tâm lâm nghiệp, 14 Công ty TNHH Nhà nước một thành viên và 3 Công ty cổ phần Các công ty này đã thực hiện việc tách diện tích đất đai để chuyển giao cho các lâm trường khác hoặc Ban Quản lý.

Đã có 25 lâm trường quốc doanh được chuyển đổi thành đơn vị sự nghiệp có thu là Ban Quản lý rừng, cùng với việc thành lập mới 28 Ban Quản lý rừng Sự hình thành này dựa trên việc tách diện tích rừng phòng hộ từ các lâm trường quốc doanh và giao thêm diện tích rừng phòng hộ trên địa bàn.

14 lâm trường quốc doanh thực hiện giải thể (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2013).

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012). Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 Khác
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2013). Báo cáo phát triển ngành Lâm nghiệp năm 2013 Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2013). Báo cáo Tổng kết thực hiện nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm trường quốc doanh Khác
6. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2015). Báo cáo công tác quản lý Nhà nước về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu năm 2015 và tình hình triển khai thi hành luật đất đai và những vấn đề cần giải quyết tháo gỡ Khác
7. Chính phủ (2015). Báo cáo số 314/BC-CP ngày 25/6/2015. Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất tại các nông, lâm trường quốc doanh giai đoạn 2004 - 2014 Khác
8. Cục Kiểm Lâm (2014). Những bất cập, tồn tại về chính sách và thực tiễn trong công tác giao đất, giao rừng và sau giao đất giao rừng Khác
9. Cục thống kê tỉnh Phú Thọ (2017). Báo cáo số 585/BC-CTK ngày 28/12/2017 báo cáo tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Khác
10. Nguyễn Văn Chiến (2015). Thực trạng quản lý, sử dụng đất nông, lâm trường và giải pháp hoàn thiện chính sách. Bộ Tài nguyên và Môi trường Khác
11. Nguyễn Thị Thu Hiền (2006). Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn về các giải pháp quản lý, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả đất đai ở các doanh nghiệp.Viện Nghiên cứu địa chính Khác
12. Ngô Văn Hồng (2015). Báo cáo giám sát tình hình thực hiện chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng đất tại các nông lâm trường giai đoạn 2004 - 2014 Khác
13. Phạm Văn Khiên (2012). Báo cáo tổng thuật tài liệu về kinh nghiệm đổi mới phát triển nông, lâm trường quốc doanh. Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn Khác
14. Hoàng Xuân Phương (2013). Nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải pháp đôí với việc nông dân góp cổ phần bằng giá trị quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp nông lâm nghiệp Khác
19. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2015). Báo cáo tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 Khác
20. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2016). Báo cáo kết quả công tác quản lý đất đai năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Khác
21. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2017). Báo cáo đánh giá tình hình thi hành Luật Đất đai năm 2013 và định hướng sửa đổi Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Khác
22. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú Thọ (2018). Báo cáo đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai và tác động của chính sách, pháp luật đất đai đến kinh tế, xã hội và môi trường năm 2015 Khác
23. Bùi Văn Sỹ (2016). Nghiên cứu thực trạng và đề xuất hoàn thiện chính sách quản lý, sử dụng hiệu quả đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường Khác
24. Tỉnh Uỷ Phú Thọ (2017). Báo cáo Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Khoá XI Khác
25. Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2018). Báo cáo kết quả thực hiện đề án tăng cường xử lý vi phạm trong quản lý sử dụng đất giai đoạn đến năm 2020 của UBND tỉnh Phú Thọ trong năm 2016-2017 Khác
26. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2015). Kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh giai đoạn 2004 - 2014 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w