Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
Hệ thống ngân hàng thương mại là trung tâm quan trọng của nền kinh tế, phản ánh rõ ràng các tác động từ kinh tế toàn cầu như khủng hoảng, lạm phát và suy thoái Qua đó, ngân hàng thương mại không chỉ ghi nhận những dấu hiệu này mà còn đóng vai trò điều chỉnh và tác động tích cực trở lại, giúp ổn định nền kinh tế vĩ mô.
Quan điểm của Hoa Kỳ về ngân hàng thương mại cho thấy rằng NHTM được coi là một doanh nghiệp chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính, hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ tài chính.
Quan điểm của Pháp về ngân hàng thương mại nhấn mạnh rằng ngân hàng nhận tiền gửi từ công chúng và sử dụng nguồn tài chính này cho các hoạt động như chiết khấu, cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và Luật số 17/2017/QH14, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Khi nói đến khái niệm Ngân hàng Thương mại (NHTM), có nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia Tuy nhiên, các khái niệm về NHTM đều hướng đến một điểm chung nhất định.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi và có trách nhiệm hoàn trả số tiền này Hoạt động chính của ngân hàng thương mại bao gồm cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
2.1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Trong hoạt động ngân hàng, cho vay đóng vai trò quan trọng, không chỉ mang lại nguồn thu nhập chính cho ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng kể.
4 và đƣợc các ngân hàng quản lý chặt chẽ bằng việc kiểm soát qua nhiều khâu để đƣa ra quyết định cho vay.
Cho vay là mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao tiền cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận tiền có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
Theo Thông tư 39/2016/TT-NHNN, ngày 30/12/2016 của Thống đốc NHNN Việt Nam, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Theo Quy chế số 226/QĐ-HĐTV-TD ngày 09/03/2017, cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng sẽ giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích xác định trong khoảng thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.2 Quy trình cho vay, nguyên tắc cho vay và phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay là tập hợp các nguyên tắc và quy định của ngân hàng liên quan đến hoạt động cho vay Quy trình này bao gồm nhiều bước theo một trình tự nhất định, bắt đầu từ giai đoạn cho vay cho đến khi kết thúc mối quan hệ tín dụng.
Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ đến ngân hàng để thực hiện thủ tục vay Tại đây, Chuyên viên Tín dụng (CBTD) sẽ tiếp nhận hồ sơ và tìm hiểu triển vọng của khách hàng Đồng thời, CBTD kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lý của hồ sơ, cũng như hướng dẫn khách hàng về các điều kiện tín dụng cần thiết để vay vốn.
Đối với khách hàng lần đầu vay tín dụng, CBTD sẽ hỗ trợ hướng dẫn đăng ký thông tin cá nhân, cung cấp các điều kiện cần thiết để vay vốn và tư vấn cách thiết lập hồ sơ vay một cách hiệu quả.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD tiến hành kiểm tra sơ bộ các điều kiện và bộ hồ sơ vay, đồng thời hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ để đảm bảo quy trình vay diễn ra suôn sẻ.
Tất cả khách hàng, dù đủ hay chưa đủ điều kiện hồ sơ vay, đều sẽ được CBTD thông báo cho lãnh đạo Agribank nơi cho vay và thông báo lại cho khách hàng nếu hồ sơ không đủ điều kiện (Agribank Việt Nam, 2017).
Thẩm định khách hàng vay là quá trình mà CBTD thu thập đầy đủ thông tin và hồ sơ liên quan để kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ xin vay và xác định mục đích sử dụng vốn vay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay qua tổ vay vốn
2.2.1 Các yếu tố thuộc về ngân hàng
Tiềm lực vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô hoạt động của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng huy động và cho vay vốn Ngoài ra, nó còn quyết định khả năng đầu tư tài chính, trình độ công nghệ, mạng lưới hoạt động và nguồn nhân lực của ngân hàng Hơn nữa, tiềm lực này cũng góp phần nâng cao khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Năng lực quản lý và điều hành đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả phát triển cho vay của ngân hàng Một bộ máy quản lý có tư duy toàn diện, hiểu biết về pháp luật và nhạy bén trong việc nắm bắt cơ hội sẽ nâng cao hiệu quả cấp tín dụng, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Giới hạn mức cho vay, lãi suất, kỳ hạn và mức phí áp dụng đều ảnh hưởng đến hoạt động cho vay qua tổ vay vốn của ngân hàng Khi các yếu tố này được áp dụng một cách hợp lý và linh hoạt, chúng sẽ trực tiếp thúc đẩy việc tăng cường và mở rộng quy mô cho vay.
Chất lượng thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động cho vay, giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu của khách hàng và mở rộng khả năng cho vay Để phát triển bền vững, ngân hàng cần thu thập thông tin đầy đủ và đáng tin cậy, từ đó đưa ra các quyết định tín dụng hiệu quả, an toàn và kịp thời.
Khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến của ngân hàng phản ánh năng lực công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay và quản lý cho vay Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa quy trình đầu tư vốn mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
Trình độ và chất lượng cán bộ ngân hàng đóng vai trò quyết định đến thành công của ngân hàng Nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao sẽ giúp ngân hàng xây dựng mối quan hệ khách hàng trung thành, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn giúp ngân hàng tiết kiệm chi phí hoạt động.
Qui trình thủ tục vay vốn cần được thiết kế đơn giản và dễ hiểu, giúp cả thành viên và ban lãnh đạo tổ vay tiếp cận và thực hiện một cách thuận lợi Việc giảm thiểu mẫu mã và gọn gàng trong thủ tục sẽ tạo điều kiện cho việc thiết lập bộ hồ sơ vay vốn nhanh chóng, từ đó nâng cao năng suất lao động.
2.2.2 Yếu tố thuộc về người vay
Năng lực tài chính là yếu tố quyết định trong quy trình cho vay của ngân hàng Những người vay có tiềm lực tài chính mạnh và hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định thường có uy tín cao, từ đó gia tăng khả năng trả nợ Ngược lại, nếu năng lực tài chính yếu, nguy cơ không trả được nợ vay sẽ tăng cao, gây rủi ro cho ngân hàng.
Năng lực quản trị điều hành của người vay đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả vốn tự có và vốn vay ngân hàng Người vay có năng lực sẽ biết cách đánh giá và lựa chọn những cơ hội đầu tư an toàn và hiệu quả, không chỉ cho bản thân mà còn cho ngân hàng.
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi phân tích kỹ lưỡng các yếu tố liên quan đến quy trình cho vay và khách hàng Tuy nhiên, thông tin về người vay có thể thay đổi sau khi nhận tiền, dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn ngân hàng và không có thiện chí trả nợ Do đó, ngân hàng cần tập trung nâng cao chất lượng quản lý hoạt động cho vay để giảm thiểu rủi ro này.
2.2.3 Yếu tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng và người vay
Môi trường kinh tế, chính trị và xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) và người vay Sự ổn định trong các yếu tố này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho NHTM và người vay, đồng thời thúc đẩy quá trình sản xuất trong nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, nhu cầu vay vốn tăng lên, giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) mở rộng hoạt động cho vay dễ dàng hơn Điều này cũng dẫn đến khả năng nợ xấu giảm, do năng lực tài chính của người vay được cải thiện Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội bất ổn, hoạt động của các NHTM sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực.
Chính sách tài chính và tiền tệ của nhà nước có ảnh hưởng lớn đến quản lý và phát triển hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) Nhà nước sử dụng quyền lực kinh tế để ban hành các chính sách nhằm khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực nhất định, từ đó điều chỉnh hoạt động cho vay của NHTM Khi nhà nước khuyến khích phát triển một ngành, NHTM có thể mở rộng cho vay với lãi suất ưu đãi, giúp người vay tiếp cận vốn giá rẻ Ngược lại, khi áp dụng chính sách thắt chặt, NHTM buộc phải giảm quy mô tín dụng và tăng lãi suất, dẫn đến việc người vay phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh Do đó, NHTM cần linh hoạt điều chỉnh hoạt động cho vay để phù hợp với chính sách tài chính, tiền tệ của nhà nước.
2.2.4 Yếu tố thuộc về chính quyền địa phương, tổ chức hội và tổ vay vốn
Chính quyền địa phương và các tổ chức hội có vai trò quan trọng trong phát triển cho vay qua tổ, thực hiện chính sách tín dụng hiệu quả Họ cần kiện toàn Ban quản lý vay vốn để nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ UBND quản lý và phê duyệt danh sách thành viên tổ vay vốn Đồng thời, Trưởng thôn, ấp, bản và tổ dân phố cần phối hợp với ngân hàng và các tổ chức chính trị - xã hội để quản lý chặt chẽ vốn tín dụng, theo dõi và hỗ trợ người vay sử dụng vốn đúng mục đích Việc đôn đốc người vay trả nợ và tham gia xử lý nợ quá hạn cũng rất cần thiết Nghiên cứu và đề xuất chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân địa phương là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả cho vay.
Tiếp nhận và phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và triển khai các chương trình tín dụng tại địa phương, đặc biệt là vấn đề nợ xấu và lãi tồn đọng Đề xuất các kiến nghị về xử lý nợ bị rủi ro và cải thiện hoạt động vay vốn, cũng như thực hiện dịch vụ ủy thác của các tổ chức Hội, đoàn thể cấp xã.
Cơ sở thực tiễn về cho vay qua tổ
2.3.1 Phát triển cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank
Đến ngày 31/12/2018, dƣ nợ cho vay qua tổ vay vốn đạt 102.125 tỷ đồng, tăng 11.319 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 12,47% so với đầu năm Trong đó, Hội Nông dân quản lý 41.893 tỷ đồng, Hội phụ nữ 17.136 tỷ đồng, và các tổ chức khác quản lý 25.096 tỷ đồng Nợ xấu cho vay qua tổ là 338 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 0,33%.
Số tổ vay vốn hiện tại là 53.481, tăng 1.009 tổ so với trước, với tổng cộng 1.241.249 tổ viên Trong đó, Hội Nông dân chiếm số lượng lớn nhất với 638.747 tổ viên, tiếp theo là Hội phụ nữ với 264.934 tổ viên, và các tổ do tổ chức khác quản lý có 232.042 tổ viên.
Từ năm 2017, dƣ nợ cho vay qua tổ vay vốn tại các khu vực đã tăng trưởng đáng kể, trong khi tỷ lệ nợ xấu vẫn duy trì ở mức thấp.
- Một số chi nhánh tích cực triển khai cho vay qua tổ nhƣ: Phú Thọ (dƣ nợ
Tính đến thời điểm hiện tại, các tỉnh thành như Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nam Định, Hưng Yên, Nghệ An, Ninh Bình, Thái Nguyên và Hà Tĩnh đang ghi nhận mức dư nợ đáng chú ý Cụ thể, Quảng Ninh có dư nợ 11.003 tỷ đồng, Thanh Hóa 10.554 tỷ đồng, Nam Định 8.264 tỷ đồng, Hưng Yên 4.107 tỷ đồng, Nghệ An 3.994 tỷ đồng, Ninh Bình 3.472 tỷ đồng, Thái Nguyên 3.217 tỷ đồng và Hà Tĩnh 3.153 tỷ đồng.
Đến ngày 31/03/2018, Agribank đã triển khai chương trình cho vay qua tổ vay vốn tại 75 chi nhánh, trong đó có 28 chi nhánh thực hiện thu nợ tại xã theo lịch cố định Điều này giúp khách hàng ở vùng sâu, vùng xa tiết kiệm chi phí và không phải di chuyển xa đến các phòng giao dịch.
Bảng 2.1 Kết quả cho vay qua tổ vay vốn theo khu vực
1 Miền núi cao-biên giới
Bảng 2.2 Kết quả đạt đƣợc theo loại hình tổ vay vốn
1 Tổ do Hội Nông dân quản lý
2 Tổ do Hội LH Phụ nữ quản lý
3 Tổ do UBND xã quản lý
4 Tổ do công đoàn các đơn vị quản lý
5 Tổ do các tổ chức khác quản lý
II Nợ Tổ liên kết
2.3.2 Hiệu quả cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank
Tại Agribank, số lượng khách hàng cá nhân vay vốn đạt 3.665.201, chiếm 99,4% tổng số 3.688.119 khách hàng toàn hệ thống Số cán bộ tín dụng toàn hệ thống là 11.383, dẫn đến bình quân hơn 400 khách hàng trên mỗi cán bộ, đặc biệt cao ở khu vực Khu 4 cũ và các tỉnh Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ Một số chi nhánh như Ninh Bình, Phú Yên, Bình Thuận, Tây Ninh, Đồng Nai, Long An, Hậu Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh có số lượng khách hàng trên 600, trong đó chi nhánh Hậu Giang có bình quân cao nhất.
824 khách hàng. Đến 31/12/2018, số lƣợng khách hàng và số dƣ nợ hộ sản xuất và cá nhân bình quân trên cán bộ tín dụng của 10 khu vực nhƣ sau:
Bảng 2.3 Bình quân khách hàng/ cán bộ tín dụng
1 Miền núi cao - Biên giới
(Số CBTD trong biểu bao gồm trưởng phó phòng, phó giám đốc phụ trách tín dụng)
Theo thống kê, dƣ nợ cá nhân của cán bộ làm công tác tín dụng trên toàn quốc đã tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, dƣ nợ bình quân của cán bộ tín dụng năm 2018 tăng 24,7% so với năm 2016, mặc dù số lượng cán bộ trong lĩnh vực này hầu như không thay đổi.
Bảng 2.4 Bình quân dƣ nợ/cán bộ tín dụng Năm
Bình quân dư nợ mỗi khách hàng đạt 164 triệu đồng, với 2.262.000 khách hàng có dư nợ dưới 200 triệu đồng Số lượng khách hàng mà cán bộ tín dụng (CBTD) quản lý liên tục tăng qua các năm; cụ thể, vào năm 2016, mỗi CBTD quản lý trung bình 261 khách hàng, và đến năm 2018, con số này đã tăng lên 324 khách hàng.
Bình quân dư nợ hộ sản xuất trên mỗi cán bộ tín dụng (CBTD) toàn quốc không cao, nhưng số lượng khách hàng mà mỗi cán bộ phụ trách lại ở mức cao, đặc biệt là ngoài hai thành phố lớn Điều này cho thấy các cán bộ phải quản lý nhiều khoản vay nhỏ, dẫn đến khối lượng công việc lớn và dễ gây tình trạng quá tải Sự quá tải này tạo sức ép cho cán bộ và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tín dụng.
Cho vay qua tổ đã giúp cho CBTD giảm tải công việc, tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng cho vay qua tổ luôn được đảm bảo nhờ vào sự phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và tổ chức hội trong việc tiếp nhận nhu cầu vay vốn, thẩm định điều kiện và giám sát sử dụng vốn Nợ xấu của tổ vay vốn duy trì ở mức thấp, chỉ 0,33% vào ngày 31/12/2018, giúp ngân hàng giảm trích lập dự phòng, từ đó tăng thu tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nợ xấu của tổ vay vốn ở mức thấp cho thấy hiệu quả của việc cho vay và chất lượng tín dụng cũng như quản lý khoản vay Sự giám sát từ cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng này.
Tổ trưởng tổ vay vốn tham gia ngay từ khi tiếp cận cũng như quá trình theo
33 dõi, đôn đốc và phản ánh kịp thời, từ đó giảm tải đƣợc cho cán bộ tín dụng trong công tác quản lý khoản vay.
Cho vay qua tổ vay vốn đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm tải và áp lực quản lý khách hàng cho cán bộ tín dụng Mô hình này giúp các chi nhánh giảm bớt tình trạng khó khăn trong công tác quản lý, nhiều chi nhánh đã triển khai thành công mô hình này.
2.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn
Cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank đã đạt được kết quả tích cực, giúp giảm tải cho cán bộ tín dụng và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng Hoạt động cho vay qua tổ không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội mà còn mở rộng thị phần và thị trường của Agribank Chất lượng cho vay được đảm bảo với nợ xấu duy trì ở mức thấp, tạo điều kiện để Agribank nâng cao chất lượng tín dụng, tăng năng suất lao động, giảm thiểu rủi ro và cải thiện năng lực tài chính Để đạt được những thành tựu này, Agribank đã thực hiện hiệu quả một số nội dung quan trọng.
Để nâng cao hiệu quả cho vay qua tổ, cần tăng cường mối quan hệ với cấp ủy và chính quyền địa phương, đồng thời tổ chức tập huấn kịp thời cho các Tổ trưởng tổ vay vốn và tổ liên kết về những thay đổi liên quan đến cho vay Tại các địa bàn, chi nhánh nên tận dụng sự quan tâm của tỉnh Ủy, UBND tỉnh cùng với hội nông dân và phụ nữ tỉnh, nhằm đề xuất và tham mưu cho lãnh đạo tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo chính quyền tham gia hỗ trợ công tác cho vay qua tổ, từ đó nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành.
Các chi nhánh đã tổ chức thành công các hội thảo để trao đổi quan điểm về cơ chế cho vay, đặc biệt là mô hình cho vay qua tổ vay vốn Việc chia sẻ ý kiến này sẽ giúp giải quyết những khó khăn mà chi nhánh gặp phải trong quá trình triển khai và thực hiện cho vay qua tổ.