Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên đất thịt nhẹ tại thửa ruộng số 4, thuộc xứ đồng Chằm, thôn Cự Xá, xã Liêm Phong, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
Thời gian nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trong 2 vụ: vụ Xuân và vụ Mùa năm 2015.
Đối tượng, vật liệu nghiên cứu
Giống lúa Vật tư - NA2 là giống lúa thuần do Tổng công ty Cổ phần Vật tư Nông nghiệp Nghệ An phát triển thành công Giống lúa này đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận đặc cách theo quyết định số 609/QĐ.TT.CLT ngày 25/10/2011.
Giống lúa này có thời gian sinh trưởng ngắn, khoảng 115-120 ngày cho vụ Xuân và 95-97 ngày cho vụ Hè Thu và vụ Mùa Cây cao từ 95-105 cm, có thân cứng cáp và khả năng chống đổ tốt Bộ lá xanh đậm, dày và cứng, với góc lá nhỏ, giúp giống này chống chịu khá tốt với các loại sâu bệnh Giống lúa này phù hợp với thâm canh và có thể gieo cấy trên nhiều loại đất khác nhau Đặc biệt, giống này có khả năng đẻ nhánh khỏe và tập trung Gạo thu được có màu trắng trong, hạt thon dài, cơm dẻo và vị ngon đậm Năng suất trung bình đạt từ 65-80 tạ/ha trong vụ Xuân và 60-70 tạ/ha trong vụ Mùa.
Giống lúa Vật tư - NA2 được nhiều địa phương mở rộng sản xuất quy mô lớn nhờ vào các ưu điểm vượt trội của nó Đặc biệt, giống lúa này được ưa chuộng trong vụ Xuân và vụ Hè thu, cũng như vụ Mùa tại các tỉnh từ Nam Trung Bộ trở ra.
* Hữu cơ vi sinh Sông Gianh có thành phần Độ ẩm: 30%; Hữu cơ: 15%;P2O5hh: 1,5%; Acid Humic: 2,5%; Trung lượng: Ca, Mg, S; Các chủng vi sinh vật hữu ích: 3 × 106CFU/g (HCVS)
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng canh tác lúa cấy, lúa gieo thẳng và sử dụng phân bón cho lúa tại huyện Thanh Liêm - Hà Nam.
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng giống gieo và phân đạm bón đến sinh trưởng của giống Vật tư – NA2.
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng giống gieo và phân đạm bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống Vật Tư – NA2.
- Đánh giá ảnh hưởng của lượng giống gieo và phân đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống Vật Tư – NA2.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Điều tra hiện trạng canh tác lúa tại huyện Thanh Liêm – Hà Nam
- Điều tra 10 xã, mỗi xã 10 nông dân.
- Phỏng vấn trực tiếp nông dân trên cơ sở phiếu điều tra đã xây dựng (mẫu phiếu điều tra tham khảo phần phụ lục).
- Tổng hợp, phân tích kết quả đã tiến hành điều tra.
Mật độ gieo thẳng là yếu tố chính trong nghiên cứu, với 5 mức khác nhau: 25 kg thóc/ha (M1), 30 kg thóc/ha (M2), 35 kg thóc/ha (M3), 40 kg thóc/ha (M4) và 50 kg thóc/ha (M5), trong đó mức 50 kg thóc/ha được coi là đối chứng, đang được áp dụng phổ biến cho giống lúa Vật tư – NA2.
• Nhân tố phụ là lượng đạm bón gồm 4 mức: không bón đạm (N1) – Đối chứng, 60 kg N/ha (N2), 90 kg N/ha (N3), 120 kg N/ha (N4).
Nền (90 kg P2O5 + 90 kg K2O + 560 kg phân hữu cơ vi sinh)/ha
* Thí nghiệm gồm 20 công thức:
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split-plot với 3 lần nhắc lại Trong đó phân bón là nhân tố ô lớn, mật độ được coi là nhân tố ô nhỏ.
+ Số ô lớn: 4 x 3 = 12 ô cho 4 mức phân bón và 3 lần nhắc lại.
+ Số ô nhỏ: 4 x 5 x 3 = 60 ô (mỗi ô lớn có 5 ô nhỏ).
- Diện tích mỗi một ô thí nghiệm (ô nhỏ) là 15m 2 , diện tích ô lớn là 75m 2
- T ổng diện tích thực cần làm 900 m 2 , chưa kể hàng bảo vệ và bờ của ô thí nghiệm.
+ Khoảng cách giữa các ô: 30 cm.
Các ô lớn trong khu vực phân bón có bờ ngăn, giúp ngăn chặn sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các ô khi tưới nước và bón phân Trong khi đó, các ô nhỏ không cần thiết phải có bờ ngăn.
- Sơ đồ cụ thể như sau:
3.5.3 Các biện pháp kỹ thuật
Để chuẩn bị đất cho thí nghiệm, cần thực hiện các bước như cày bừa, dọn sạch cỏ và san phẳng bề mặt, đảm bảo không có chỗ bị đọng nước Đồng thời, tạo rãnh xung quanh để thoát nước và đắp bờ theo sơ đồ thí nghiệm.
Để chuẩn bị hạt giống, bạn cần ngâm hạt trong dung dịch nước muối 15% nhằm loại bỏ hạt lép và nấm bệnh Thời gian ngâm hạt là 36 giờ cho vụ Xuân và 24 giờ cho vụ Mùa Sau khi ngâm, hãy ủ hạt cho đến khi mộng đạt tiêu chuẩn trước khi gieo.
- Kỹ thuật gieo: Chia hạt giống, gieo làm 2 lần, lần đầu gieo 70% lượng giống, số còn lại gieo lần 2 để điều chỉnh mật độ cho đều.
- Phun thuốc trừ cỏ: Sau gieo 1 ngày tiến hành phun thuốc trừ cỏ chọn lọc tiền nảy mầm.
- Dặm tỉa: tiến hành dặm tỉa khi lá được 3 lá thật.
Trong giai đoạn đầu khi cây lúa có từ 1 đến 3 lá, cần duy trì độ ẩm cho ruộng Khi cây đạt 3 lá, bắt đầu giữ nước nông và thực hiện bón thúc cho đến khi lúa có 8 - 8,5 lá, sau đó rút nước để phơi ruộng Khi lúa bắt đầu có đòng, cần tưới nước trở lại.
+Bón lót: Bón trước khi bừa lần cuối: 100% P2O5 + HCVS
Thúc lần 1: khi lúa gieo được 3 lá, bón 50%N + 50%K2O
Thúc lần 2: bón bổ sung 30% N sau khi bón thúc lần 1 được 15 ngày. Thúc lần 3: 20 ngày trước trổ, bón 20%N + 50% K2O.
3.5.4 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi a/ Các chỉ tiêu sinh trưởng.
Mỗi ô thí nghiệm cắm 03 khung cố định, mỗi khung có diện tích 0,25 m 2 theo dõi các cây trong khung Theo dõi định kỳ 14 ngày 1 lần.
Theo dõi thời gian sinh trưởng của lúa từ khi gieo đến:
+ Bắt đầu đẻ nhánh: Khi 10% số cây theo dõi bắt đầu đẻ nhánh.
+ Đẻ nhánh tối đa (kết thúc đẻ nhánh).
+ Bắt đầu trỗ (trỗ 10%), kết thúc trỗ (trỗ 80%)
+ Chín sáp: 80% số hạt trên các cây chính theo dõi chuyển vàng
Động thái đẻ nhánh của cây lúa (nhánh/m²) được thực hiện bằng cách đếm số nhánh trong một khung, bắt đầu từ giai đoạn cây lúa bắt đầu đẻ nhánh cho đến khi trổ hoàn toàn Qua đó, cần xác định rõ nhánh hữu hiệu và nhánh vô hiệu để đánh giá sức sống và năng suất của cây lúa.
Để đo động thái tăng trưởng chiều cao (cm/cây) của cây lúa, sử dụng phương pháp đo mút lá Cần đo 5 điểm đã được chọn trước theo phương pháp đường chéo, mỗi điểm chọn 2 khóm để thực hiện đo Chiều cao cây được tính từ gốc đến mút lá khi lúa chưa trỗ, và đến đầu bông bao gồm cả râu khi lúa đã trỗ Bên cạnh đó, các chỉ tiêu sinh lý cũng cần được xem xét để đánh giá toàn diện sự phát triển của cây lúa.
Mẫu được thu thập tại ba thời kỳ: Đẻ nhánh rộ, Trỗ 10% và Chín sáp Tại mỗi ô thí nghiệm, toàn bộ số cây trong ba khung có diện tích 0,25 m² được lấy mẫu để theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu.
Chỉ số diện tích lá (LAI) được tính theo phương pháp cân nhanh, với đơn vị là mét vuông lá trên mét vuông đất (m² lá/m² đất) Để thực hiện, trước tiên cần cân toàn bộ lá tươi của các cây trong mỗi khung có diện tích 0,25 m² (P1), sau đó cân 1 dm² lá (P2) Công thức tính chỉ số diện tích lá LAI sẽ được áp dụng dựa trên các số liệu này.
Để xác định lượng chất khô tích lũy (g/m² đất), cây lấy mẫu trong khung 0,25m² được rửa sạch và sấy khô ở 105°C trong 48 giờ cho đến khi đạt khối lượng không đổi Sau đó, lượng chất khô tích lũy (g/khung) được xác định bằng cân trọng lượng và tính giá trị trung bình Bên cạnh đó, khả năng chống chịu sâu bệnh cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01 – 166:2014/BNNPTNT, việc theo dõi thời kỳ sâu bệnh là rất quan trọng, đặc biệt là giai đoạn trước khi lúa chín.
Rầy nâu, rầy lưng trắng
Bạc lá, đốm sọc vi khuẩn (% lá) Đạo ôn (% lá)
37 d/ Các chỉ tiêu về năng suất.
+ Số bông/ m 2 (A): Mỗi ô thí nghiệm đếm toàn bộ số bông trong 03 khung cố định, mỗi khung có diện tích 0,25 m 2
Để thực hiện việc đo đếm các chỉ tiêu trong 3 khung, cần lấy tất cả số bông và tiến hành các phép đo cần thiết Cụ thể, xác định số hạt trên mỗi bông (B) và tính tỷ lệ phần trăm hạt chắc trên bông (C) bằng công thức: (tổng số hạt chắc trên các bông đã đếm/tổng số hạt) * 100.
+ Khối lượng 1000 hạt (gam) (D): Cân 2 lần 500 hạt sao cho 2 lần cân không chênh lệch quá 5% rồi lấy tổng khối lượng 2 cần đó (cân ở độ ẩm 13%).
+ Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha) = A x B x C x D x 10 -4
+ Năng suất thực thu (tạ/ha): Thu toàn bộ khối lượng hạt chắc thu được trong một ô thí nghiệm, sau đó đem cân ở độ ẩm 13%.
NSTT (tạ/ha) = Năng suất ô thí nghiệm (kg)/diện tích ô thí nghiệm (m 2 ) X 10.000 m 2 x 1/100 đ/ Hiệu quả kinh tế
+ Tổng thu = Năng suất x giá
+ Chi phí biến động (CPBĐ) = Tổng chi phí (giống + phân bón + thuốc BVTV + làm đất + thuỷ lợi phí).
+ Thu nhập thuần (TNT) = Tổng thu – CPBĐ
+ Giá trị ngày công (GTNC) = Thu nhập thuần/ số công lao động e/ Hiệu suất sử dụng đạm (số kg thóc/1kg N)
3.5.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong thí nghiệm được tính theo chương trình EXCEL và xử lý thống kê IRRISTAT 5.0.