1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh nam định

126 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Công Chức, Viên Chức Sở Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Nam Định
Tác giả Trần Văn Ty
Người hướng dẫn TS. Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 751,43 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Đối tượng nghiên cứu (18)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Phạm vi về nội dung (18)
      • 1.4.2. Phạm vi không gian (18)
      • 1.4.3. Phạm vi về thời gian (18)
    • 1.5. Ý nghĩa khoa học của đề tài (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức, viên chức (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan đến chất lượng công chức, viên chức (20)
      • 2.1.2. Phân loại công chức, viên chức (23)
      • 2.1.3. Vai trò của công chức, viên chức (25)
      • 2.1.4. Nội dung nâng cao chất lượng công chức, viên chức (27)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức, viên chức (32)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (38)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới (38)
      • 2.2.4. Những công trình nghiên cứu có liên quan (45)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (47)
      • 3.1.1. Vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định (47)
      • 3.1.2. Lịch sử hình thành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (50)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (62)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin (62)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin (65)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (65)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (66)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (67)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (67)
      • 4.1.1. Khái quát về công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (67)
      • 4.1.2. Thực trạng chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (73)
      • 4.1.3. Một số hoạt động nhằm nâng cao chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định thời gian qua (80)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (87)
      • 4.2.1. Yếu tố về công tác tuyển dụng (87)
      • 4.2.2. Yếu tố về quy hoạch, sắp xếp và sử dụng công chức, viên chức (87)
      • 4.2.3. Yếu tố đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức (88)
      • 4.2.4. Yếu tố chế độ chính sách (88)
      • 4.2.5. Yếu tố môi trường làm việc (89)
      • 4.2.6. Yếu tố công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật (90)
      • 4.2.7. Đánh giá chung về chất lượng và việc nâng cao chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (91)
    • 4.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Định (96)
      • 4.3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (96)
      • 4.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công chức, viên chức Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Nam Định (101)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (114)
    • 5.1. Kết luận (114)
    • 5.2. Kiến nghị (115)
      • 5.2.1. Đối với Trung ương (115)
      • 5.2.2. Đối với tỉnh (116)
  • Phụ lục (120)
    • Hộp 4.1. Nhận xét về công tác bố trí công chức, viên chức (80)

Nội dung

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng công chức, viên chức

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan đến chất lượng công chức, viên chức

Cán bộ là khái niệm quan trọng trong tổ chức bộ máy và nhân sự, được quy định trong Luật Cán bộ, Công chức của Việt Nam Theo từ điển tiếng Việt năm 1993, cán bộ có hai nghĩa: (1) là người có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước và (2) là người có chức vụ trong một tổ chức Cán bộ không chỉ bao gồm những người có trình độ đào tạo mà còn là đội ngũ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị Họ được hình thành thông qua bầu cử dân chủ hoặc bổ nhiệm, và có mối quan hệ chặt chẽ với tổ chức và cơ chế.

Pháp lệnh Cán bộ - Công chức năm 1998 là bước tiến quan trọng trong việc xây dựng hệ thống pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức Theo quy định này, mọi cá nhân làm việc tại các cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội đều được gọi là cán bộ, công chức.

Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội Họ làm việc tại các cấp trung ương, tỉnh, thành phố, huyện, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Khái niệm công chức được hiểu khác nhau ở nhiều quốc gia và thậm chí trong cùng một quốc gia qua các thời kỳ Tại hầu hết các quốc gia có chế độ công chức, công chức là công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào một công vụ thường xuyên trong cơ quan Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước Tại Việt Nam, khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950, quy định rằng công chức là những công dân giữ nhiệm vụ trong bộ máy Nhà nước của chính quyền nhân dân, dưới sự lãnh đạo của Chính phủ.

Vào ngày 26 tháng 2 năm 1998, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Cán bộ, công chức, và được sửa đổi, bổ sung vào năm 2003 Theo pháp lệnh này, cán bộ, công chức được xác định là công dân Việt Nam, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách Nhà nước.

Ngày 09/12/2008 Quốc hội ban hành Luật Cán bộ, công chức và có hiệu lực từ 01/01/2010, theo đó:

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong các đơn vị thuộc Quân đội và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức trong bộ máy lãnh đạo của đơn vị sự nghiệp công lập nhận lương từ ngân sách nhà nước, được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật (theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008).

Theo Luật Viên chức ban hành ngày 15/11/2010, viên chức được định nghĩa là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các vị trí công việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập Họ làm việc dựa trên hợp đồng lao động và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

Từ định nghĩa trên, viên chức bao gồm những đặc điểm sau đây:

Thứ nhất, phải là công dân Việt Nam.

Chế độ tuyển dụng viên chức quy định rằng việc tuyển dụng phải dựa vào vị trí việc làm cụ thể Theo Điều 20 của Luật Viên chức năm 2010, việc tuyển dụng phải căn cứ vào nhu cầu công việc, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập.

Vị trí việc làm được định nghĩa là công việc hoặc nhiệm vụ liên quan đến chức danh nghề nghiệp, là cơ sở để xác định số lượng và cơ cấu viên chức trong việc tuyển dụng và quản lý Vị trí này có thể bao gồm nhiều công việc và phải mang tính thường xuyên, liên tục, không bao gồm công việc tạm thời Để được tuyển dụng vào vị trí này, ứng viên phải trải qua một trong hai hình thức tuyển dụng viên chức: thi tuyển hoặc xét tuyển, theo quy định tại Điều 23 Luật Viên chức năm 2010.

Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập, theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Luật Viên chức.

Năm 2010 được định nghĩa là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định pháp luật Tổ chức này có tư cách pháp nhân và cung cấp dịch vụ công nhằm phục vụ quản lý nhà nước.

2.1.1.4 Chất lượng công chức, viên chức

Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2005, chất lượng được định nghĩa là mức độ đáp ứng yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có Trong tiếng Việt, chất lượng được hiểu là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của mỗi con người, sự vật hoặc hiện tượng Điều này cho thấy cách đánh giá một con người hay sự việc dựa trên tính độc lập và đơn nhất của chúng.

Chất lượng, theo từ điển bách khoa Việt Nam, là một phạm trù triết học thể hiện những thuộc tính bản chất của sự vật, giúp xác định bản chất và tính ổn định tương đối của nó, đồng thời phân biệt với các sự vật khác Đây là đặc tính khách quan, được biểu thị qua các thuộc tính bên ngoài Chất lượng của sự vật và hiện tượng phản ánh trình độ phát triển của chúng; chất lượng càng cao thì mức độ phát triển càng lớn.

Chất lượng của cán bộ công chức viên chức (CCVC) được thể hiện qua bản lĩnh chính trị, tư tưởng, đạo đức và lối sống Ngoài ra, trình độ chuyên môn, kiến thức văn hóa, kỹ năng giao tiếp, cùng với kinh nghiệm và năng lực lãnh đạo, quản lý cũng là những yếu tố quan trọng Hiệu quả hoạt động lãnh đạo và uy tín của họ trong mắt tập thể và nhân dân là những tiêu chí đánh giá không thể thiếu.

Để đánh giá chất lượng của CCVC đa dạng, có thể xem xét tỷ lệ công việc được giải quyết đúng thời gian và mức độ hài lòng của người dân khi nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ từ CCVC trong quá trình giải quyết công việc.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ ba thế giới với diện tích 378.000 km², luôn coi trọng giáo dục và phát triển con người Từ thời kỳ Thiên Hoàng Minh Trị, tư tưởng này đã được khẳng định là yếu tố quan trọng cho sự phát triển bền vững của đất nước Nhật Bản đã chứng minh sự vững mạnh trên nhiều lĩnh vực nhờ vào việc chú trọng đến nhân tài, từ đó phát huy các thế mạnh khác Hệ thống giáo dục của Nhật Bản tạo ra nguồn nhân lực với đặc điểm cần cù, kiên trì, kỷ luật lao động nghiêm ngặt và lòng trung thành với tổ chức, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội.

Nhật Bản là một trong những quốc gia thành công nhất trong phát triển kinh tế nhờ vào nguồn nhân lực kỹ thuật được đào tạo bài bản và khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến Với việc thiếu tài nguyên thiên nhiên và trải qua nhiều thiên tai, Nhật Bản đã ưu tiên tuyển chọn và đào tạo nhân lực chất lượng cao nhằm hiện đại hóa đất nước Chính phủ Nhật đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thu hẹp khoảng cách về khoa học – công nghệ với các nước phát triển, đồng thời khuyến khích hình thành hệ thống giáo dục đào tạo nghề trong doanh nghiệp Bên cạnh việc tăng cường giáo dục và đào tạo, Nhật Bản còn có chính sách ưu đãi cho lao động có tay nghề cao và khuyến khích sự sáng tạo Việc quản lý nguồn nhân lực tại Nhật Bản cũng chú trọng đến chế độ lương thưởng theo thâm niên, tạo điều kiện cho người lao động phát huy tính chủ động và nhanh chóng thích ứng với sự thay đổi trong công việc và công nghệ.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Một trong những bí quyết thành công của Hàn Quốc là chiến lược phát triển nhân sự xuất sắc, với mục tiêu thu hút nhân tài và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chính phủ Hàn Quốc không chỉ tập trung vào khu vực kinh tế tư nhân mà còn chú trọng đến các cơ quan nhà nước, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh toàn cầu Cải thiện kỹ năng ngoại ngữ cũng là một phần quan trọng trong chiến lược này.

Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng các chính sách cải cách giáo dục từ bậc mầm non, đưa tiêu chuẩn tiếng Anh quốc tế vào chương trình giảng dạy nhằm nâng cao khả năng ngoại ngữ cho thế hệ công dân tương lai.

Trong quá trình tuyển dụng, ứng viên cần chứng minh khả năng tiếng Anh giao tiếp và học thuật thông qua chứng chỉ TOEIC hoặc TOEFL Ở vòng phỏng vấn, họ phải thể hiện tư duy, tranh luận, thuyết phục và trình bày ý tưởng bằng tiếng Anh trước các chuyên gia Phương pháp này đã nâng cao đáng kể trình độ ngoại ngữ của nguồn nhân lực Hàn Quốc Đồng thời, việc linh hoạt và đa dạng hóa đối tượng tuyển dụng cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển nhân sự.

Ngoài việc tuyển chọn sinh viên mới tốt nghiệp theo cách truyền thống, các doanh nghiệp và cơ quan chính phủ tại Hàn Quốc còn chào đón lao động trung niên, phụ nữ, chuyên gia, lao động nước ngoài và du học sinh Mục tiêu là tạo ra sự đa dạng văn hóa và học hỏi kinh nghiệm từ nhiều nhóm đối tượng khác nhau.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc, với dân số 1,4 tỷ người và diện tích 9.597 km², hiện là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, đang hướng tới mục tiêu hiện đại hóa và phát triển kinh tế Chính phủ và nhân dân Trung Quốc nhấn mạnh vào tự lực tự cường, đồng thời tích cực áp dụng công nghệ và phương pháp quản lý tiên tiến từ nước ngoài, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực Kể từ sau năm 1949, Trung Quốc đã đầu tư mạnh mẽ vào giáo dục, ưu tiên nâng cấp chương trình đào tạo và cập nhật tri thức mới Chính phủ cũng chú trọng việc gửi sinh viên ra nước ngoài học tập tại các nước phát triển như Mỹ, Đức, Anh và Pháp Từ năm 1979 đến 1983, Trung Quốc đã gửi 11.700 sinh viên ra nước ngoài, tương đương với tổng số sinh viên gửi đi trong 29 năm trước đó Từ 1979 đến 1987, hơn 40.000 sinh viên đã học tập tại 73 quốc gia và hơn 18.000 sinh viên đã trở về nước làm việc Bên cạnh việc gửi sinh viên ra nước ngoài, Trung Quốc còn cải cách giáo dục đại học bằng cách đa dạng hóa các cấp đào tạo, thành lập các chi nhánh đào tạo và tăng cường chương trình đào tạo sau đại học.

Trung Quốc hiện nay là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ chứng minh rằng việc đầu tư vào nguồn nhân lực là hướng đi đúng đắn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước Tăng trưởng kinh tế cần gắn liền với giáo dục và đào tạo để đạt được thành công bền vững.

2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng công chức, viên chức ngành nông nghiệp

2.2.2.1 Kinh nghiệm của Quảng Trị

Để xây dựng đội ngũ công chức viên chức chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế và sự phát triển không ngừng của xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị đã chú trọng triển khai nhiều giải pháp hiệu quả.

Để nâng cao chất lượng quy hoạch đội ngũ công chức viên chức (CCVC) tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị, cần xác định rõ đối tượng quy hoạch trong từng phòng ban, cơ quan, đơn vị Nội dung quy hoạch phải bao gồm các yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực của công chức Quy hoạch CCVC là một quy trình quan trọng, quyết định đến hiệu quả của công tác quy hoạch.

Nâng cao chất lượng tuyển dụng CCVC là một yếu tố quyết định cho đội ngũ hiện tại và tương lai Để cải thiện quy trình này, cần xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng chú trọng cả đức và tài, trong đó đức được coi là nền tảng Kết quả tuyển dụng phụ thuộc vào quy trình và cách tổ chức thực hiện, đồng thời phải dựa trên yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế từ cấp trên.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị đang nỗ lực nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức (CCVC) nhằm xây dựng đội ngũ vững vàng về chủ trương, đường lối của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước Mục tiêu là phát triển CCVC có trình độ chuyên môn sâu, khả năng ứng dụng kiến thức khoa học kỹ thuật và sử dụng trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính trong bối cảnh đổi mới và hội nhập Đặc biệt, chú trọng đào tạo đội ngũ CCVC chiến lược, chuyên gia trong các lĩnh vực quản lý và nâng cao năng lực cho đội ngũ nữ.

Để nâng cao chất lượng công tác đánh giá, thanh tra và kiểm tra hoạt động công vụ của cán bộ, công chức, viên chức (CCVC), cần xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá cụ thể, phù hợp với từng đối tượng và chuyên môn Đồng thời, cần đổi mới phương pháp đánh giá, áp dụng các phương pháp khác nhau cho các nhóm đối tượng khác nhau nhằm đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong công tác quản lý.

Năm nay, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị tiếp tục hoàn thiện và cải thiện chế độ chính sách cho đội ngũ công chức, viên chức Cần xây dựng các chính sách phù hợp với đặc thù công việc, đồng thời triển khai thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước Đặc biệt, cần chú trọng đến chế độ đãi ngộ hợp lý cho các chuyên gia xuất sắc trong lĩnh vực quản lý.

Tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị nhằm tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, kỹ cương và sáng tạo Mọi cá nhân đều được đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ bình đẳng theo quy định của pháp luật.

2.2.2.2 Kinh nghiệm của Bình Phước

Nâng cao chất lượng CCVC ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước thông qua nâng cao chất lượng đào tạo:

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Cảnh Chí Hoàng và Trần Vĩnh Hoàng (2013). Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở một số nước và bài học cho Việt Nam, Phát triển và hội nhập, truy cập ngày 12/12/2018 tại http://www.vjol.info/index.php/kttc/article/view File/12406/11318 Link
15. Lê Quốc Thái (2015). Đánh giá thực trạng và giải pháp nguồn nhân lực Sở Nông nghiệp & PTNT, truy cập ngày 8/11/2018 tại http://sonongnghiepbp.gov.vn /index.php?language=vi&nv=news&op=To-chuc-Khen-thuong/Danh-gia-thuc-trang-va-giai-phap-nguon-nhan-luc-So-Nong-nghiep-PTNT-842 Link
20. Phan Hồng Giang (2016). Chiến lược nhân sự giúp Trung Quốc hóa rồng, truy cập ngày 20/2/2019 tại http://baoquocte.vn/chien-luoc-nhan-su-giup-han-quoc-hoa-rong-39822.html Link
1. Ban chấp hành Trung ương 6 khóa XII (2017). Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức của bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả Khác
2. Ban chấp hành Trung ương 7 khóa XII (2018). Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19 tháng 5 năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ Khác
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007). TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000 : 2005) về hệ thống quản lý chất lượng - cơ sở và từ vựng Khác
4. Bộ Nội vụ (2014). Thông tư số 11/2014/TT-BNV ngày 9 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính Khác
5. Bùi Đức Kháng (2010). Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh Khác
6. Bùi Minh Đức (2018). Quản lý đội ngũ cán bộ công chức tại huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Công nghệ và quản lý Hữu Nghị, Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2010a). Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức Khác
9. Chính phủ (2010b). Nghị định 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Khác
10. Chính phủ (2011). Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức Khác
11. Chính phủ (2012). Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức Khác
12. Chính phủ (2015). Nghị định 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức Khác
13. Chính phủ (2018). Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Khác
16. Ngô Thành Can (2014). Cải cách quy trình đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ, Tạp chí Quản lý nhà nước. (05) Khác
17. Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (2003). Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
19. Ông Thị Thủy Tiên (2018). Đánh giá cán bộ, côn chức cấp huyện từ thực tế quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội Khác
21. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008). Luật công chức. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
22. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010). Luật viên chức. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w