1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước quan kho bạc nhà nước huyện quỳ châu, tỉnh nghệ an

115 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Huyện Quỳ Châu, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Nguyễn Thị Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 341,71 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (19)
    • 1.4. Những đóng góp mới của đề tài (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (20)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (20)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước (20)
      • 2.1.2. Nội dung đánh giá công tác kiểm soát chi theo khoản mục chi ngân sách nhà nước (29)
      • 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.1. Một số kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước (36)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (43)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Khái quát tình hình cơ bản của huyện Quỳ Châu (43)
      • 3.1.2. Khái quát về Kho bạc Nhà nước huyện Quỳ Châu (49)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài (52)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (52)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý thông tin và phân tích số liệu (54)
      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (54)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (56)
    • 4.1. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Quỳ Châu 40 1. Cơ sở pháp lý về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua (56)
      • 4.1.3. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước (59)
    • 4.2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Quỳ Châu 48 1. Đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước so với dự toán 48 2. Đánh giá quy trình, thủ tục trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước 51 3. Đánh giá phương thức kiếm soát chi (65)
      • 4.2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại kho bạc huyện Quỳ Châu 63 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện Quỳ Châu 65 4.3.1. Các nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách (82)
      • 4.3.2. Các nhân tố thuộc về hệ thống tổ chức, bộ máy thực hiện kiểm soát chi ngân sách nhà nước 66 4.3.3. Các nhân tố thuộc về đối tượng thụ hưởng (85)
      • 4.3.4. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý chi thường xuyên ................... 72 4.4. Định hướng và giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường (91)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (104)
    • 5.1. Kết luận (104)
    • 5.2. Kiến nghị (105)
  • Tài liệu tham khảo (107)
  • Phụ lục (109)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Cơ sở lý luận về chi thường xuyên ngân sách Nhà nước

2.1.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu và hiện nay được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với nhiều cách diễn đạt khác nhau.

Ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian xác định, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định Mục tiêu của ngân sách là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Hoạt động ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình thu chi tài chính của Nhà nước, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực và chủ thể trong xã hội Mặc dù có sự đa dạng và phong phú, hoạt động này đều gắn liền với quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước, đồng thời hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước (Đỗ Văn Tính, 2017).

Các hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước (NSNN) luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước và được thực hiện dựa trên các quy định pháp lý nhất định Những hoạt động tài chính này không chỉ đơn thuần là số liệu mà còn phản ánh các nội dung kinh tế - xã hội và các mối quan hệ lợi ích Trong số các lợi ích đó, lợi ích quốc gia và lợi ích chung luôn được ưu tiên hàng đầu, ảnh hưởng đến các khía cạnh khác trong quá trình thu chi ngân sách.

Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước Đồng thời, đây là quá trình phân phối và điều chỉnh giá trị tổng sản phẩm xã hội nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.

Thu chi của Ngân sách Nhà nước (NSNN) khác biệt hoàn toàn so với các quỹ khác, với thu chủ yếu mang tính chất bắt buộc và chi thường không hoàn lại Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong mọi quốc gia.

Nhà nước sử dụng quyền lực để quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội, đồng thời đáp ứng nhu cầu tài chính thông qua hệ thống pháp luật tài chính Điều này buộc các pháp nhân và thể nhân phải đóng góp một phần thu nhập cho ngân sách nhà nước (NSNN), thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước Sự bắt buộc này mang tính khách quan, phục vụ lợi ích chung của toàn xã hội chứ không chỉ vì lợi ích riêng của Nhà nước.

Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước quyết định tính chất của ngân sách nhà nước (NSNN), phản ánh bản chất của nó NSNN tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính, thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể xã hội Mối quan hệ này bao gồm phần nộp vào NSNN và phần để lại cho các chủ thể kinh tế Phần ngân sách nộp vào sẽ được phân phối lại để thực hiện chức năng của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Nhà nước, với quyền lực tối cao, có khả năng sử dụng các công cụ để yêu cầu các thành viên trong xã hội cung cấp nguồn lực tài chính cần thiết Tuy nhiên, nguồn lực tài chính này bắt nguồn từ sản xuất, mà chủ thể chính là các thành viên trong xã hội Mỗi cá nhân đều có lợi ích kinh tế và đấu tranh bảo vệ chúng, do đó, Nhà nước cần sử dụng quyền lực và chính sách để hòa hợp lợi ích của mình với lợi ích của xã hội Để có ngân sách nhà nước (NSNN) bền vững, cần tôn trọng và áp dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan, đảm bảo sự cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và các thành viên NSNN mạnh mẽ phải khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát mọi nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.

Bản chất của ngân sách nhà nước (NSNN) là hệ thống mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội, được hình thành trong quá trình huy động và sử dụng nguồn lực tài chính Mục tiêu chính là đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của Nhà nước.

Ngân sách nhà nước có tính niên hạn, thường kéo dài một năm từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 Tại Việt Nam, ngân sách nhà nước được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo công khai và minh bạch Quá trình quản lý ngân sách có sự phân công và phân cấp rõ ràng, kết hợp quyền hạn với trách nhiệm Quốc hội giữ vai trò quan trọng trong việc quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước.

2.1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước a Khái niệm

Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi liên quan đến nhiệm vụ lập pháp, hành pháp, tư pháp và các dịch vụ công cộng cần thiết Nó đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội, đồng thời hỗ trợ các tổ chức khác trong việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Chi thường xuyên NSNN có một số đặc điểm cơ bản như sau:

Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước (NSNN) thường có tính ổn định và chu kỳ, diễn ra trong các khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý và hàng năm.

Các khoản chi thường xuyên chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng và trang trải các nhu cầu quản lý hành chính, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cùng các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ chức Mặc dù những khoản chi này không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách tạo ra một môi trường kinh tế ổn định và nâng cao chất lượng lao động thông qua đầu tư vào giáo dục và đào tạo.

Chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) có mối liên hệ chặt chẽ với cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội Đa phần các khoản chi này nhằm duy trì hoạt động hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước Hơn nữa, các quan điểm và chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.

Chi thường xuyên NSNN có vai trò rất quan trọng Vai trò đó thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Một số kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ở một số địa phương

2.2.1.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của Kho bạc nhà nướchuyện

Vũ Thư tỉnh Thái Bình

Kể từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP có hiệu lực, KBNN tỉnh Thái Bình đã thực hiện cơ chế KSC đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, cho phép các đơn vị này tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Điều này đã tạo ra sự linh hoạt trong quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị.

Vào ngày 25/4/2006, Chính phủ đã ban hành CP, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc nâng cao vai trò của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong việc kiểm soát thường xuyên các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn.

KBNN Thái Bình đã thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu của các đơn vị sự nghiệp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính, yêu cầu các đơn vị tuân thủ đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn Qua kiểm soát tại huyện Vũ Thư, kinh phí thường xuyên NSNN được sử dụng đúng mục đích và đối tượng, đồng thời chấp hành đúng chế độ về hóa đơn, chứng từ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu Đặc biệt, việc mua sắm và sửa chữa của các đơn vị được quản lý nghiêm ngặt hơn thông qua cơ chế đấu thầu, lựa chọn nhà thầu và kiểm tra, kiểm soát chứng từ chi.

Trong 9 tháng đầu năm 2014, KBNN huyện Vũ Thư đã thu NSNN ước đạt 484,5 tỷ đồng, vượt 137% dự toán năm và tăng 42% so với cùng kỳ năm 2013 Trong đó, thu nội địa đạt 354,5 tỷ đồng, tương đương 109% chỉ tiêu pháp lệnh năm 2014 và tăng 26% so với năm trước.

Chi NSNN huyện Vũ Thư ước đạt 670.8 tỷ đồng, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2013 KBNN huyện đã từ chối thanh toán 25 khoản chi thường xuyên với tổng số tiền 0,12 tỷ đồng và không thanh toán 0,19 tỷ đồng trong đầu tư xây dựng cơ bản Trong quá trình kiểm soát, KBNN huyện Vũ Thư đã chủ động phối hợp với cơ quan thu để quản lý thu NSNN hiệu quả Công tác phối hợp với các cơ quan Thuế và ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp nghĩa vụ với NSNN, giúp thu NSNN nhanh chóng và đúng tỷ lệ quy định.

Tuy nhiên, trong quá trình KSC KBNN huyện Vũ Thư cũng gặp phải một số khó khăn, vướng mắc nhất định dưới đây:

KBNN huyện Vũ Thư, với đặc thù là đơn vị phục vụ, không thể chủ động trong việc phân bố công việc suốt năm Áp lực công việc chủ yếu tập trung vào cuối năm, đặc biệt là tháng 12, khi khách hàng thường đến thanh toán hồ sơ mua sắm và sửa chữa lớn, tạo ra gánh nặng lớn về thời gian và sức lực cho cán bộ KBNN.

Các hồ sơ thanh toán tại KSC KBNN huyện Vũ Thư gặp khó khăn do các khoản chi chưa có tiêu chuẩn định mức hoặc tiêu chuẩn lạc hậu Điều này gây lúng túng cho cán bộ khi xử lý các khoản chi như công tác phí, chi hội nghị, và mua sắm tài sản Thời gian xử lý kéo dài vì cần xin ý kiến lãnh đạo phòng và cơ quan, thậm chí phải trình công văn cho KBNN cấp trên, làm giảm tính chủ động trong công việc.

Trong những năm gần đây, tình hình thanh toán trực tiếp qua KBNN cho các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ đã có những cải thiện đáng kể, nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu quản lý Nhiều đơn vị vẫn lạm dụng hình thức tạm ứng và tự chi, thường tạm ứng vượt quá nhu cầu thực tế Họ chưa chú trọng đến việc thanh toán tạm ứng theo quy định, dẫn đến số dư kéo dài và sử dụng kinh phí tạm ứng cho các hoạt động không được thanh toán bằng tiền mặt.

Năng lực và trình độ của một số cán bộ KSC tại KBNN huyện Vũ Thư chưa đáp ứng yêu cầu công việc Trong những năm gần đây, khối lượng công việc của cán bộ kiểm soát ngày càng lớn và phức tạp, tuy nhiên, sự gia tăng về số lượng và chất lượng cán bộ công chức vẫn chưa tương xứng với khối lượng công việc này, dẫn đến việc chưa đáp ứng được các yêu cầu đặt ra.

Công tác kiểm soát chi (KSC) tại KBNN huyện Vũ Thư vẫn còn một số hạn chế do quy chế chi tiêu nội bộ chưa được thực hiện đầy đủ Mặc dù quy chế này đã được lập tương đối chi tiết về nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi tiêu, nhưng một số đơn vị vẫn lập quy chế chi tiêu nội bộ một cách sơ sài, không phản ánh đúng loại hình đơn vị của họ Các định mức chi tiêu còn chung chung và thiếu tính cụ thể, thậm chí có đơn vị lập sai định mức hoặc vượt quá mức cho phép.

KBNN huyện Vũ Thư đã chủ động rà soát các quy trình nghiệp vụ phù hợp với tình hình thực tế địa phương, nhằm điều chỉnh kịp thời để khắc phục tồn tại và nâng cao vị thế của KBNN thông qua các biện pháp cụ thể.

Cần quy định thời gian giải quyết công việc một cách cụ thể nhưng linh hoạt, tránh sự cứng nhắc Đồng thời, tăng cường kiểm soát và đối chiếu các định mức, chế độ mà các đơn vị xây dựng trong quy chế chi tiêu Bên cạnh đó, cần bố trí cán bộ có năng lực và kinh nghiệm làm việc tại bộ phận một cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả hiệu quả.

Ban hành quy chế trách nhiệm cho cán bộ làm việc tại bộ phận một cửa nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của họ Cán bộ tại bộ phận này không chỉ cần có năng lực chuyên môn mà còn phải thể hiện văn minh và văn hóa nghề kho bạc trong quá trình giao dịch với khách hàng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước thành phố Cao Lãnh tỉnh Đồng Tháp

KBNN thành phố Cao Lãnh đã được thành lập và hoạt động hiệu quả, luôn hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao Một trong những nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị là quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi tiêu NSNN một cách thường xuyên.

Theo báo cáo của KBNN Đồng Tháp, trong tháng 4/2014, KBNN thành phố Cao Lãnh ước thu ngân sách nhà nước đạt 24,2 tỷ đồng, lũy kế đạt 86 tỷ đồng, tương đương 22% dự toán năm Công tác phối hợp thu ngân sách nhà nước được duy trì ổn định và thực hiện hiệu quả Chương trình thanh toán song phương điện tử giữa KBNN và các ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:29

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Đỗ Văn Tính (2017). Cán cân ngân sách của Chính Phủ 6 tháng đầu năm 2016, Truy cập ngày 15/01/2019 tại http://kqtkd.duytan.edu.vn/Home/ArticleDetail/vn/88/3375 /can-can-ngan-sach-cua-chinh-phu-6-thang-dau-nam-2016 Link
1. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 về việc hướng dẫn thực hiện Luật NSNN Khác
2. Bộ Tài chính (2007). Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Khác
3. Bộ Tài chính (2009). Thông tư 63/2007/TT-BTC ngày 15/06/2007 và Thông tư 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 về hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước Khác
4. Bộ tài chính (2012). Thông tư 161 ngày 02/10/2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN Khác
5. Bộ tài chính (2016). Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
6. Bộ tài chính (2017). Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 của năm 2017. Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tài chính Khác
7. Chính phủ (2003). Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước Khác
9. Hoàng Anh (2006). Các quy định mới về quản lý thu chi ngân sách mua sắm và sử dụng tài sản Nhà nước trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
10. Hoàng Thọ (2014). Công tác kiểm soát thu, chi ngân sách đảm bảo an toàn, hiệu quả. Citinews Khác
11. Kho bạc Nhà nước Nghệ An (2018). Quyết định 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2018 về quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước Khác
12. Kho bạc Nhà nước Quỳ Châu (2018). Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước huyện Quỳ Châu Khác
13. Lâm chí Dũng (2008). Nghiệp vụ kho bạc nhà nước. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
14. Lương Ngọc Tuyền (2005). Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Khác
15. Nguyễn Lan Phương (2014). KBNN Đồng Tháp: Tổ chức thực hiện tốt các biện pháp quản lý an toàn kho quỹ. Bộ Tài chính Khác
16. Nguyễn Ngọc Hùng (2006). Quản lý ngân sách Nhà nước. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Phương Mai (2014). KBNN Thái Bình: Tăng cường công tác kiểm soát thu, chi NSNN, Bộ Tài chính Khác
18. Quốc hội (2013). Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/06/2015 Khác
19. Sông Trà (2013). Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước chặt chẽ, hiệu quả, Báo Nhân dân Khác
20. UBND Huyện Quỳ Châu (2018). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội qua 3 năm 2016 – 2018 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w