1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP của SINGAPORE và bài học KINH NGHIỆM đối với VIỆT NAM

43 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Của Singapore Và Bài Học Kinh Nghiệm Đối Với Việt Nam
Tác giả Nhóm 01
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Hằng
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Thuế và Hệ Thống Thuế Ở Việt Nam
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN (6)
    • 1.1. Khái niệm của thuế TNDN (6)
    • 1.2. Đặc điểm của thuế TNDN (6)
    • 1.3. Vai trò, sự cần thiết của thuế TNDN (8)
  • CHƯƠNG II: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA SINGAPORE (10)
    • 2.1. Nội dung thuế TNDN của Singapore (10)
      • 2.1.1. Đối tượng nộp Thuế TNDN (10)
      • 2.1.2. Căn cứ tính thuế TNDN (11)
      • 2.1.3. Ưu đãi thuế TNDN (13)
    • 2.2. Cơ chế quản lý và hành thu thuế TNDN của Singapore (17)
      • 2.2.1. Hình thức kê khai và nộp thuế TNDN (17)
      • 2.2.2. Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thu thuế (18)
  • CHƯƠNG III: BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THUẾ TNDN CỦA SINGAPORE ĐỐI VỚI VIỆT NAM (20)
    • 3.1. Thực trạng thuế TNDN của Việt Nam (20)
      • 3.1.1. Nội dung của thuế TNDN của Việt Nam (20)
      • 3.1.2. Cơ chế quản lý và hành thu thuế TNDN của Việt Nam (28)
    • 3.2. Đánh giá về thực trạng thuế TNDN Việt Nam và một số giải pháp được áp dụng từ (32)
      • 3.2.1. Thuế suất (32)
      • 3.2.2. Ưu đãi thuế (33)
      • 3.2.3. Kê khai và nộp thuế (35)
      • 3.2.4. Cơ quan quản lý thuế (36)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (40)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ TNDN

Khái niệm của thuế TNDN

Thu nhập là tổng giá trị mà một cá nhân hoặc tổ chức nhận được trong nền kinh tế xã hội, thông qua việc phân phối thu nhập quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định Điều này không phân biệt nguồn gốc của thu nhập, có thể từ lao động, tài sản hoặc đầu tư.

Thuế thu nhập là loại thuế áp dụng cho thu nhập thực tế của cá nhân và pháp nhân, nhưng không phải toàn bộ thu nhập đều bị đánh thuế Chỉ phần thu nhập chịu thuế mới là đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập.

Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu áp dụng cho thu nhập của các cơ sở kinh doanh, nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ Loại thuế này không chỉ góp phần thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Mặc dù được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp, loại thuế này cũng áp dụng cho thu nhập của cá nhân và các cơ sở kinh doanh không theo luật doanh nghiệp Phần thu nhập chịu thuế là số tiền còn lại sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến sản xuất và kinh doanh.

Đặc điểm của thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp có những thuộc tính nội tại đặc trưng, phản ánh bản chất của nó Nghiên cứu cho thấy thuế này sở hữu các đặc điểm riêng biệt, góp phần xác định cách thức hoạt động và ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế.

Đối tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế là đồng nhất, với người nộp thuế cũng chính là người trả thuế cuối cùng trong chu kỳ sản xuất kinh doanh Điều này có nghĩa là thuế thu nhập doanh nghiệp làm giảm khả năng chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác Hơn nữa, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không diễn ra theo cách ngang giá và không hoàn trả trực tiếp.

Sự chuyển giao thu nhập qua thuế không phải là một giao dịch đối giá, vì mức thuế mà các tầng lớp xã hội đóng góp cho Nhà nước không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ hưởng thụ dịch vụ và hàng hóa công cộng Người nộp thuế không có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp hàng hóa dịch vụ công cộng trực tiếp để tạo ra khoản chuyển giao thu nhập, và mức độ cung cấp dịch vụ công cộng của Nhà nước cũng không nhất thiết phải tương ứng với mức độ chuyển giao thuế.

Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp không được hoàn trả trực tiếp, điều này có nghĩa là người nộp thuế sẽ nhận được một phần dịch vụ công cộng từ Nhà nước Tuy nhiên, giá trị của các dịch vụ này không nhất thiết phải tương xứng với số tiền thuế mà họ đã nộp.

Việc chuyển giao thu nhập qua thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định rõ ràng trong pháp luật, thể hiện tính pháp lý cao và sự không tùy tiện trong quá trình này Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã xác định các tiêu thức quan trọng như đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và các chế tài cưỡng chế khác, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp chịu sự tác động của nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị và xã hội trong các giai đoạn cụ thể.

Yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm mức tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, biến động giá cả, sự thay đổi trên thị trường và tình hình ngân sách nhà nước.

Các yếu tố chính trị và xã hội có ảnh hưởng lớn đến thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm chế độ chính trị của Nhà nước, tâm lý và tập quán của các tầng lớp dân cư, cũng như truyền thống văn hóa trong xã hội.

Vai trò, sự cần thiết của thuế TNDN

– Thuế TNDN là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước

Thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước, phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu công Với sự phát triển của nền kinh tế và sự xuất hiện của nhiều loại hình thu nhập phức tạp, thuế này giúp mở rộng đối tượng chịu thuế, bao quát hầu hết các nguồn thu nhập phát sinh.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, điều tiết các hoạt động kinh doanh

Hệ thống ưu đãi thuế suất và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng đầu tư, khuyến khích các nhà đầu tư vào những lĩnh vực và địa bàn mà nhà nước ưu tiên Qua đó, nó góp phần chuyển dịch cơ cấu ngành và vùng kinh tế, đảm bảo sự hợp lý trong cơ cấu kinh tế, đồng thời hỗ trợ thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện vai trò đặc trưng của thuế là đảm bảo công bằng xã hội

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, giúp đảm bảo công bằng theo chiều dọc trong xã hội Những doanh nghiệp có thu nhập cao sẽ phải nộp thuế nhiều hơn, trong khi đó, các doanh nghiệp có thu nhập thấp sẽ nộp thuế ít hơn Đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn, họ có thể được giảm thuế và chuyển lỗ sang các năm sau Ngoài ra, thuế thu nhập doanh nghiệp cũng có nhiều mức thuế suất ưu đãi khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, thu nhập của cá nhân và tổ chức chủ yếu dựa vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo không thể tránh khỏi Trong bối cảnh này, thuế thu nhập đóng vai trò quan trọng trong việc thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các thành viên trong xã hội.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ thúc đẩy việc nâng cao trình độ hạch toán kế toán đối với các đối tượng nộp thuế

Theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm tự kê khai và tính toán số thuế phải nộp, đồng thời phải đảm bảo tính chính xác của các số liệu Chất lượng hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc này Để thu đúng và đủ thuế, cơ quan thuế cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nhằm phát hiện sai sót và hành vi tiêu cực trong hạch toán của người nộp thuế Tùy theo mức độ vi phạm, cán bộ thuế sẽ áp dụng các biện pháp xử lý kịp thời, từ đó nâng cao ý thức của người nộp thuế và cải thiện công tác hạch toán kế toán.

– Thuế thu nhập doanh nghiệp là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của người nộp thuế

Số thuế thu nhập doanh nghiệp mà một đơn vị phải nộp có thể phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ Bằng cách so sánh với mức thuế của các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực và trên toàn quốc, chúng ta có thể đánh giá tổng quan về tình hình tài chính và hiệu suất hoạt động của đơn vị đó.

Doanh nghiệp chỉ phát sinh số thuế phải nộp khi có lãi và hoạt động hiệu quả Số thuế thu nhập doanh nghiệp càng cao khi hiệu quả hoạt động càng lớn Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp tăng qua các năm, điều này cho thấy doanh nghiệp đang có mức tăng trưởng tốt; ngược lại, nếu số thuế giảm, có thể doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh Như vậy, thuế thu nhập doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA SINGAPORE

Nội dung thuế TNDN của Singapore

2.1.1 Đối tượng nộp Thuế TNDN Đối tượng nộp thuế TNDN tại Singapore là tất cả các doanh nghiệp hoạt động tại Singapore có thu nhập phát sinh tại hoặc thu nhập nhận tại Singapore

Doanh nghiệp tại Singapore có thể được phân loại là đối tượng cư trú hoặc phi cư trú, tùy thuộc vào nơi điều hành hoạt động Cả doanh nghiệp thành lập tại Singapore lẫn doanh nghiệp nước ngoài đều được coi là đối tượng cư trú nếu hoạt động quản lý và điều hành diễn ra tại Singapore Điều này có nghĩa là nơi cư trú thực sự không nhất thiết phải là nơi thành lập công ty, mà là nơi ban giám đốc thực hiện quyền kiểm soát Đối với doanh nghiệp nước ngoài, Singapore áp dụng mô hình thuế của OECD, yêu cầu các doanh nghiệp này nộp thuế TNDN nếu có cơ sở kinh doanh thường xuyên tại Singapore và phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh.

Cơ sở kinh doanh thường xuyên là địa điểm cố định nơi diễn ra hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Các loại hình cơ sở này bao gồm trụ sở điều hành, chi nhánh, văn phòng, nhà máy, nhà kho, nhà xưởng, trang trại, hầm mỏ, giếng dầu, và các địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, cũng như công trình xây dựng và nơi lắp đặt, lắp ráp.

Pháp luật Singapore quy định rằng một cá nhân có thể được coi là sở hữu một cơ sở kinh doanh thường xuyên tại đây nếu đáp ứng một trong hai điều kiện: thứ nhất, cá nhân đó thực hiện công việc giám sát liên quan đến xây dựng, lắp đặt hoặc lắp ráp; thứ hai, cá nhân đó được đại diện bởi một người khác tại Singapore để thực hiện các nhiệm vụ như kiểm tra hợp đồng, quản lý hàng hóa hoặc đảm bảo thực hiện các đơn hàng.

2.1.2 Căn cứ tính thuế TNDN

2.1.2.1 Thu nhập tính thuế a Thu nhập chịu thuế TNDN

Theo Đạo luật Thuế thu nhập Singapore và các văn bản hướng dẫn liên quan, các loại thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm nhiều hình thức khác nhau.

 Lợi nhuận phát sinh từ thương mại hoặc kinh doanh

 Thu nhập từ việc đầu tư như cổ tức, lãi suất hay chiết khấu

 Tiền hoa hồng, phí bảo hiểm hoặc lợi nhuận phát sinh từ tài sản

 Các khoản thu nhập hay lợi nhuận có nguồn gốc ngoài các nhóm đã kể trên b Thu nhập tính thuế TNDN

Thu nhập tính thuế TNDN được xác định bằng thu nhập chịu thuế TNDN sau khi trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ kết chuyển.

Thu nhập chịu thuế TNDN được tính bằng doanh thu của doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí hợp lệ và cộng thêm các khoản thu nhập khác.

Khấu trừ thu nhập không chịu thuế là khoản thu nhập được trừ ra từ thu nhập chịu thuế, bao gồm các ví dụ như tăng vốn, bán tài sản cố định, thu nhập ngoại tệ từ giao dịch vốn, thu nhập vận chuyển miễn thuế của công ty vận chuyển, cổ tức từ nước ngoài, lợi nhuận chi nhánh, và thu nhập dịch vụ của công ty cư trú đáp ứng điều kiện, cùng với các khoản thu nhập được miễn thuế theo quy định của Đạo luật thuế thu nhập Singapore.

Điều chỉnh thu nhập đầu tư ròng là quá trình đánh giá thu nhập phi thương mại từ các nguồn như lãi suất, cổ tức và thu nhập cho thuê Để tính thuế thu nhập, các khoản chi phí vượt quá thu nhập từ một nguồn đầu tư không thể khấu trừ vào thặng dư từ nguồn khác Cụ thể, chi phí liên quan đến thu nhập cho thuê không thể được khấu trừ vào thu nhập từ cổ tức hoặc lãi Thu nhập đầu tư ròng được tính bằng cách khấu trừ tổng thu nhập đầu tư khỏi thu nhập chịu thuế, khấu trừ các khoản đầu tư liên quan đến từng loại thu nhập đầu tư và bổ sung thu nhập đầu tư ròng cho từng hình thức đầu tư.

Các chi phí kinh doanh đủ điều kiện để khấu trừ bao gồm những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sản xuất thu nhập thương mại, như tiền lương, tiền thuê văn phòng, phí dịch vụ và chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D) Ngược lại, các khoản chi phí không được khấu trừ bao gồm tiền phạt, khấu trừ tài sản cố định, thuế thu nhập, chi phí cá nhân và trong nước, cũng như chi phí liên quan đến xe ô tô chở khách tư nhân.

Khi mua tài sản cố định, các chi phí phát sinh không được khấu trừ cho mục đích tính thuế vì chúng thuộc về vốn tự nhiên Ngoài ra, khấu hao tài sản cố định cũng không được khấu trừ thuế Tuy nhiên, công ty có thể yêu cầu khấu trừ khoản hao mòn của tài sản cố định, được gọi là "trợ cấp vốn" Các phụ cấp vốn chưa sử dụng từ các kỳ kế toán trước và kỳ tài khoản hiện tại trên tài sản cố định có thể được khấu trừ.

Tại Singapore, các khoản lỗ đủ điều kiện phát sinh từ hoạt động kinh doanh có thể được khấu trừ vào thu nhập Khoản lỗ này phải chưa được khấu trừ trước đó và có thể được áp dụng theo cơ sở "năm trước", cho phép khấu trừ trong năm tiếp theo Nếu không thể điều chỉnh hết các khoản lỗ trong năm đánh giá, phần còn lại sẽ được chuyển sang năm tiếp theo, và có thể được chuyển tiếp vô hạn định theo các điều kiện nhất định.

Khấu trừ thuế thu nhập công ty chỉ áp dụng cho các khoản quyên góp từ thiện được thực hiện cho các Tổ chức Công cộng (Institutions of A Public Character - IPCs) và không bao gồm các khoản đóng góp chưa sử dụng khác.

2.1.2.2 Thuế suất Thuế TNDN a Năm đánh giá và năm tài chính

Tại Singapore, thu nhập doanh nghiệp được xác định dựa trên năm tài chính trước đó, tức là mỗi năm đánh giá (Year of Assessment - YA) phản ánh kết quả của năm tài chính kết thúc (Financial Year Ending - FYE) trước đó Chẳng hạn, năm đánh giá 2018 sẽ tính thuế thu nhập và số thuế phải nộp cho năm tài chính 2017.

Kể từ năm tài chính 2010, tất cả các công ty, bao gồm cả công ty trong nước và nước ngoài, đều bị đánh thuế với mức lãi suất cố định là 17% trên thu nhập chịu thuế.

Thuế suất thuế TNDN cơ bản ở Singapore là 17% Nhằm thu hút đầu tư vào Singapore, chính phủ Singapore đã có lộ trình giảm thuế suất nhất quán như sau:

Bảng 2.1: Mức thuế suất thuế TNDN cơ bản tại Singapore từ năm 1997 đến nay Đơn vị: %

Nguồn: Đạo luật thuế thu nhập Singapore

2.1.3.1 Chế độ miễn giảm thuế đối với công ty có cư trú thuế tại Singapore

Cơ chế quản lý và hành thu thuế TNDN của Singapore

2.2.1 Hình thức kê khai và nộp thuế TNDN

Singapore là nơi có thủ tục hướng dẫn, kê khai, nộp thuế TNDN đơn giản, hiệu quả và thuận tiện

Doanh nghiệp nộp thuế TNDN tại Singapore có thể dễ dàng tìm hiểu về thủ tục và quy trình kê khai thuế thông qua website của IRAS tại www.iras.gov.sg Tại đây, các mẫu biểu, quy định pháp luật hiện hành, cũng như thông tin mới nhất về các thay đổi trong quy định đều được cập nhật thường xuyên.

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Singapore thực hiện kê khai thuế qua Cổng thông tin điện tử My Tax Portal, nơi cung cấp các dịch vụ tích hợp và tiện ích cho việc quản lý thuế.

Cổng thông tin điện tử (X%*Y%) được thiết kế khoa học nhằm tiết kiệm tối đa thời gian xử lý thông tin cho người sử dụng Đối với cơ quan thuế, nó giúp giảm thiểu thời gian và nhân lực trong quản lý dữ liệu và xét duyệt hồ sơ thuế Người nộp thuế có thể dễ dàng tự đăng ký tài khoản, từ đó chuyển giao trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế mà không gặp phải áp lực về thủ tục hành chính.

Chính phủ Singapore khuyến khích người nộp thuế sử dụng Cổng thông tin điện tử My Tax Portal để kê khai và nộp thuế trực tuyến, với các ưu đãi cho những người sử dụng phần mềm thuế điện tử Việc duy trì hoạt động của hệ thống này là bước tiến quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống thuế tại Singapore Xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cũng là một phần trong chiến lược tương lai của Singapore, khi việc xử lý hồ sơ giấy trở nên không còn phù hợp và Chính phủ điện tử ngày càng thể hiện tính ưu việt trong giai đoạn hiện nay.

2.2.2 Cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thu thuế

IRAS, cơ quan thu tiền chính của chính phủ Singapore, chịu trách nhiệm thu thuế thu nhập, thuế hàng hóa và dịch vụ, thuế tài sản, thuế đóng dấu và thuế cá cược Số thuế này được sử dụng để hỗ trợ chi tiêu của chính phủ, thúc đẩy các mục tiêu kinh tế và xã hội, đồng thời duy trì an ninh mạnh mẽ và quan hệ đối ngoại cho Singapore.

Singapore quản lý thuế thông qua một đầu mối duy nhất là Cơ quan Thuế Singapore (IRAS) IRAS có trách nhiệm hướng dẫn, quản lý và tiếp nhận kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Singapore.

IRAS quản lý nghĩa vụ thuế theo nguyên tắc khuyến khích tự nguyện chấp hành của người nộp thuế, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN Để nâng cao nhận thức về nghĩa vụ nộp thuế, IRAS đã xây dựng các chương trình hướng dẫn cụ thể, trong đó có Chương trình kế toán nhiều chặng giúp doanh nghiệp nhỏ tổ chức và hệ thống hóa ghi chép kế toán hiệu quả Ngoài ra, chương trình hỗ trợ tuân thủ cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp trong việc tự quản lý rủi ro thuế, giảm thiểu sai sót và chi phí khi kê khai và nộp thuế.

IRAS đã phát triển diễn đàn trực tuyến myTax Mail, cho phép người nộp thuế thảo luận các vấn đề thuế nhạy cảm với cơ quan này Diễn đàn này nhằm cung cấp giải pháp phù hợp cho từng trường hợp, đồng thời đảm bảo tính bảo mật cho dữ liệu kinh doanh của người nộp thuế.

Hệ thống e-Stamping cho phép người nộp thuế thực hiện việc đóng dấu các văn bản trực tuyến, hỗ trợ quá trình kê khai và nộp thuế TNDN một cách thuận tiện và nhanh chóng.

IRAS đã được trao Giải thưởng Sáng tạo GovInsider 2017 trong hạng mục

Cổng thông tin myTax đã được tân trang với giao diện người dùng và thiết kế tốt nhất, thể hiện nỗ lực của IRAS trong việc cải thiện và đơn giản hóa các dịch vụ Hoàn thành vào tháng 9 năm 2017, cổng thông tin này phản hồi tốt trên thiết bị di động và tích hợp các tính năng thiết kế thân thiện, mang lại sự thuận tiện và trực quan hơn cho người nộp thuế.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ THUẾ TNDN CỦA SINGAPORE ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Thực trạng thuế TNDN của Việt Nam

3.1.1 Nội dung của thuế TNDN của Việt Nam

3.1.1.1 Đối tượng nộp thuế TNDN

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật.

 Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam

Doanh nghiệp nước ngoài, được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài, có thể hoạt động tại Việt Nam với hai hình thức: có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú.

 Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã

 Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam

 Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”

(Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (Điều 2, Khoản 1))

3.1.1.2 Căn cứ tính thuế TNDN a Thu nhập tính thuế TNDN

Căn cứ vào điều 3 luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác bao gồm:

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn và quyền góp vốn, chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư, quyền tham gia và thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng và sở hữu tài sản, bao gồm cả quyền sở hữu trí tuệ theo quy định pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, bao gồm giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; thu nhập từ kinh doanh năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam khi chuyển thu nhập đã nộp thuế TNDN ở nước ngoài về nước cần tuân theo các quy định của Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nếu có ký kết với quốc gia đó Trong trường hợp chưa có Hiệp định, nếu thuế TNDN tại quốc gia chuyển về thấp hơn mức thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam, doanh nghiệp sẽ phải nộp phần chênh lệch thuế.

Doanh thu tính thu nhập chịu thuế bao gồm toàn bộ số tiền từ việc bán hàng hóa, gia công và cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa (không bao gồm thuế giá trị gia tăng).

Căn cứ vào điều 7 luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng thu nhập chịu thuế sau khi trừ đi thu nhập miễn thuế và các khoản lỗ chuyển tiếp từ các năm trước.

Thu nhập chịu thuế được xác định bằng cách lấy doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, sau đó cộng với các thu nhập khác, bao gồm cả thu nhập từ nguồn ngoài Việt Nam.

Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc bán hàng, gia công, cung ứng dịch vụ, cùng với các khoản trợ giá, phụ thu và phụ trội Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; nếu có doanh thu bằng ngoại tệ, cần quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu.

(Điều 8 Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp có sửa đổi, bổ sung năm 2013)

Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư và quyền tham gia dự án đầu tư, cũng như quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, cần được xác định riêng để kê khai nộp thuế Đối với thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (không bao gồm dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) và quyền tham gia dự án đầu tư, nếu có lỗ từ chuyển nhượng bất động sản, số lỗ này có thể được bù trừ với lãi từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.

Theo Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013, kỳ tính thuế được xác định như sau:

 Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính

Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải thực hiện kỳ tính thuế TNDN theo từng lần phát sinh thu nhập từ các nguồn thu nhập chịu thuế tại Việt Nam, ngay cả khi khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú Đồng thời, doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam cũng phải nộp thuế cho thu nhập chịu thuế phát sinh tại lãnh thổ Việt Nam.

Theo điều 10 luật Thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013:

 Thuế suất thuế TNDN là 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016

Thuế suất thuế TNDN cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí cùng các tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam dao động từ 32% đến 50%, tùy thuộc vào từng dự án và cơ sở kinh doanh cụ thể.

3.1.1.3 Miễn, giảm thuế TNDN a Thu nhập được miễn thuế

Theo Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, những thu nhập sau được miễn thuế:

Thu nhập từ các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản và thủy sản của hợp tác xã tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, cũng như từ sản xuất muối và đánh bắt hải sản, đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện đời sống của cộng đồng Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng có thể tạo ra nguồn thu nhập đáng kể, đặc biệt ở những khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

 Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp

Thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cũng như từ các sản phẩm đang trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm, đang ngày càng gia tăng Đặc biệt, những sản phẩm được tạo ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam đang mang lại nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển cho thị trường.

Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ, trong đó có ít nhất 30% lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện, hoặc người nhiễm HIV/AIDS, và có tổng số lao động bình quân từ 20 người trở lên, sẽ không bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính và kinh doanh bất động sản.

Thu nhập từ hoạt động dạy nghề được tập trung vào việc hỗ trợ người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi tệ nạn xã hội.

Đánh giá về thực trạng thuế TNDN Việt Nam và một số giải pháp được áp dụng từ

Việt Nam đã giảm thuế suất thuế TNDN từ 28% xuống 20% qua các giai đoạn từ 2009 đến 2016, đặc biệt áp dụng thuế suất 20% cho doanh nghiệp nhỏ và vừa từ 2013 Mặc dù thuế suất này vẫn cao hơn Singapore, nhưng so với các nước trong khu vực, 20% là mức hấp dẫn Việc giảm thuế sẽ làm giảm nguồn thu ngân sách, nhưng đồng thời cung cấp thêm nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp, giúp mở rộng sản xuất, giảm chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam cần có lộ trình giảm thuế phù hợp để không bị tụt lại so với xu hướng thế giới Học hỏi từ Singapore, Việt Nam có thể áp dụng chính sách miễn giảm thuế cho doanh nghiệp mới thành lập, khuyến khích khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho họ tích tụ và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Luật Thuế TNDN đã trải qua nhiều lần sửa đổi, mở rộng các chính sách ưu đãi thuế nhằm giảm thuế suất phổ thông và mở rộng đối tượng được hưởng ưu đãi Các khoản đầu tư mới và mở rộng trong các ngành, lĩnh vực và địa bàn được ưu đãi thuế cũng được xác định rõ ràng Tuy nhiên, mặc dù chính sách thuế hiện hành phản ánh đúng bản chất kinh tế của doanh nghiệp, các điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế vẫn còn phức tạp và cần được đơn giản hóa để hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, Việt Nam cần tiếp tục hỗ trợ các ngành nghề chiến lược và địa bàn khó khăn Học hỏi từ Singapore, việc mở rộng ưu đãi thuế cho các ngành tiên phong với giá trị chất xám cao là cần thiết Singapore đã thu hút vốn đầu tư qua các chính sách ưu đãi thuế trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư tài chính, điều mà Việt Nam có thể áp dụng để phát triển các ngành này Mặc dù Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia hấp dẫn về gia công phần mềm, nhưng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn còn yếu Để tận dụng tiềm năng lớn của thị trường, cần có chính sách ưu đãi thuế cho dịch vụ phần mềm và sản phẩm nội dung số, nhằm khuyến khích phát triển và tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Singapore cung cấp ưu đãi thuế TNDN cho doanh nghiệp mới thành lập, một kinh nghiệm mà Việt Nam có thể áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) chiếm 97%-98% tổng số doanh nghiệp DNNVV đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn định xã hội, nhưng thường gặp khó khăn trong hoạt động và tiếp cận vốn Do đó, Việt Nam nên áp dụng mức thuế suất thấp hơn 20% cho DNNVV, với mức 17% cho doanh nghiệp vừa và nhỏ có doanh thu từ 3 tỉ đến 50 tỉ đồng, và 15% cho doanh nghiệp siêu nhỏ có doanh thu dưới 3 tỉ đồng Chính sách này đã được Bộ Tài Chính đề xuất từ giữa năm 2017 và đang trong quá trình hoàn thiện Việc giảm thuế TNDN cho DNNVV là một đề xuất tích cực, cùng với việc xem xét miễn thuế cho phần thu nhập đầu tiên và áp dụng mức thuế suất tăng dần cho các phần thu nhập tiếp theo, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ổn định hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh theo quy định của Luật Hỗ trợ DNNVV.

Singapore áp dụng chính sách ưu đãi thuế cho các tập đoàn và công ty đa quốc gia đặt trụ sở tại đây thông qua chính sách cứu trợ nhóm, thể hiện tầm nhìn xa của chính phủ Việc thu hút các tập đoàn đa quốc gia không chỉ mang lại nguồn nhân lực có kinh nghiệm và trình độ công nghệ cao mà còn tăng cường nhu cầu lao động, tạo ra nhiều việc làm cho người dân Với lợi thế về vị trí địa lý và nguồn lao động dồi dào, Việt Nam nên học hỏi từ Singapore để thu hút các tập đoàn, công ty đa quốc gia với chính sách thuế ưu đãi, góp phần phát triển kinh tế quốc gia.

3.2.3 Kê khai và nộp thuế

Việc tự kê khai và tự tính thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao quản lý và hạch toán kế toán của doanh nghiệp Kê khai và nộp thuế TNDN dựa trên hóa đơn, chứng từ buộc doanh nghiệp phải chú trọng vào việc tổ chức và thực hiện tốt công tác kế toán Tuy nhiên, cơ chế truyền thống hiện tại còn nhiều bất cập như thủ tục rườm rà, tốn thời gian và chi phí, cùng với sự thiếu minh bạch dẫn đến thất thu thuế cho nhà nước Do đó, cần cải thiện quy trình kê khai và nộp thuế tại Việt Nam, thực hiện nhất quán từ trung ương đến địa phương, đồng thời xây dựng tờ khai thuế đơn giản, thống nhất, dễ hiểu hơn.

Hướng dẫn chi tiết về thủ tục khai thuế và nộp thuế cho người nộp thuế hiện nay đã được cập nhật trên các trang web khai thuế và nộp thuế online Các thông tin và quy định này thường được đăng tải ngay ở trang chủ Để nâng cao tỷ lệ hài lòng của doanh nghiệp và người nộp thuế, ngành thuế cần tổ chức nhiều chương trình nhằm phổ biến rộng rãi các quy định về khai nộp thuế đến với các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp đã có thể kê khai thuế TNDN qua mạng từ năm 2009, mang lại hiệu quả cao trong quản lý thuế Kê khai và nộp thuế điện tử giúp khắc phục nhược điểm của phương thức truyền thống, tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp Thủ tục kê khai và nộp thuế được hướng dẫn chi tiết trên trang web, cùng với các thông tư và quy định được cập nhật thường xuyên Các cơ quan quản lý có thể kiểm soát thu thuế chặt chẽ hơn, đảm bảo tính thống nhất và hạn chế thất thu ngân sách nhà nước Tuy nhiên, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện quy trình kê khai thuế TNDN qua mạng bằng cách cập nhật phần mềm HTKK và đơn giản hóa quy trình kê khai trong những năm tới.

Hệ thống Dịch vụ thuế điện tử eTax trên cả nước để thống nhất việc khai thuế và nộp thuế thông qua một kênh duy nhất

Để tăng cường khuyến khích doanh nghiệp kê khai thuế TNDN qua mạng Internet, tính đến ngày 17/3/2017, hệ thống khai thuế điện tử đã được triển khai tại 63 tỉnh, thành phố, với 575.208 doanh nghiệp tham gia, đạt 99,83% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động Tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử là 98% Ngành thuế có thể áp dụng các giải pháp khuyến khích, như cho phép doanh nghiệp kê khai qua mạng được ưu đãi nộp thuế TNDN theo nhiều đợt, khác với các doanh nghiệp kê khai giấy truyền thống.

Một số doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vẫn còn lo ngại về việc kê khai và nộp thuế trực tuyến do vấn đề an toàn Để khắc phục tình trạng này, cơ quan quản lý và Chính phủ đã triển khai các chính sách hỗ trợ kịp thời và nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo quy trình nộp thuế diễn ra suôn sẻ Đồng thời, các trang web hỗ trợ khai nộp thuế trực tuyến cần cải thiện hệ thống bảo mật để giảm thiểu rủi ro rò rỉ thông tin khi người nộp thuế truy cập.

Cần áp dụng các biện pháp xử phạt nghiêm khắc đối với hành vi lợi dụng cơ chế tự khai để trốn thuế Việc quy định các mức phạt cao và mang tính răn đe là cần thiết, tùy thuộc vào mức độ vi phạm của từng trường hợp.

3.2.4 Cơ quan quản lý thuế

Hệ thống quản lý thuế ở Việt Nam và Singapore có sự khác biệt rõ rệt, với Việt Nam sử dụng nhiều cơ sở và cấp quản lý, trong khi Singapore chỉ có một cơ quan duy nhất là IRAS Điều này dẫn đến nhiều thủ tục hành chính phức tạp, tốn thời gian và chi phí cho cả người nộp thuế và cơ quan thu thuế Hệ thống nhiều cấp của Việt Nam cũng gây khó khăn trong việc quản lý và giảm tính minh bạch, có thể dẫn đến tiêu cực trong công tác thu và quản lý thuế, ảnh hưởng đến niềm tin của người dân Tuy nhiên, việc duy trì hệ thống thuế hiện tại phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và địa lý của Việt Nam, vì nước ta có diện tích lớn, dân số đông và không thể chỉ có một cơ quan thuế trung ương như Singapore.

Hệ thống quản lý thuế của Singapore có những điểm khác biệt tích cực mà Việt Nam có thể học hỏi, đặc biệt là tinh thần đặt niềm tin vào người nộp thuế Kể từ năm 2008, Cơ quan thuế Singapore đã triển khai chương trình tăng cường mối quan hệ với người nộp thuế, tập trung vào nhóm đối tượng nhỏ nhưng có đóng góp lớn cho ngân sách Chương trình này được thực hiện với mục tiêu đảm bảo lợi ích cho cả hai bên và đã nhận được phản hồi tích cực từ người nộp thuế.

Chiến lược xây dựng hệ thống thuế của Singapore nổi bật với việc đặt niềm tin vào người nộp thuế từ đầu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ họ tuân thủ nghĩa vụ thuế Bên cạnh đó, chính phủ cũng áp dụng các biện pháp nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm luật thuế Sự kết hợp này không chỉ nâng cao niềm tin của người nộp thuế mà còn giúp quá trình quản lý thuế trở nên nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.

Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn quản lý thuế của IRAS cho thấy rằng việc xây dựng niềm tin và củng cố hệ thống thuế dựa trên sự tin tưởng là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế Trong bối cảnh hội nhập, bộ máy quản lý thuế Việt Nam cần đổi mới để khẳng định năng lực và cam kết hỗ trợ người nộp thuế Để đạt được điều này, cần đánh giá yêu cầu cải cách hệ thống thuế, tập trung vào tính minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế Đồng thời, cần nghiên cứu các vấn đề tồn tại trong cơ chế hoạt động hiện tại, xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan thuế và người nộp thuế nhằm mang lại lợi ích cho cả hai bên Cơ quan thuế cần cam kết đổi mới cách thức làm việc theo hướng năng động, và mỗi viên chức thuế cần nhận thức rõ vai trò của mình trong quá trình cải cách này.

Ngày đăng: 15/07/2021, 19:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, 2016, Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016 - 2020 2. Bộ Tài chính, ngày 28 tháng 7 năm 2015, Thông tư số 110/2015/TT-BTC 3. Bộ Tài chính, ngày 18 tháng 6 năm 2014, Thông tư số 78/2014/TT-BTC 4. Bộ Tài chính, ngày 6 tháng 11 năm 2013, Thông tư số 156/2013/TT-BTC 5. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Xuân Nữ, 2003, Giáo trình Thuếvà Hệ thống thuế ở Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016 - 2020" 2. Bộ Tài chính, ngày 28 tháng 7 năm 2015, "Thông tư số 110/2015/TT-BTC" 3. Bộ Tài chính, ngày 18 tháng 6 năm 2014, "Thông tư số 78/2014/TT-BTC " 4. Bộ Tài chính, ngày 6 tháng 11 năm 2013, "Thông tư số 156/2013/TT-BTC" 5. Bùi Xuân Lưu, Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Xuân Nữ, 2003, "Giáo trình Thuế "và Hệ thống thuế ở Việt Nam
Nhà XB: NXB Giáo Dục
8. Phạm Thị Giang Thu, Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thị Ánh Vân, Vũ Văn Cương, 2014, Giáo trình Luật thuế Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Trường Đại học Luật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật thuế Việt Nam
Nhà XB: NXB Công an nhân dân
10. Quốc hội khóa XIII, ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Doanh nghiệp 2014 11. Quốc hội khóa XIII, ngày 19 tháng 6 năm 2013, Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Doanh nghiệp 2014" 11. Quốc hội khóa XIII, ngày 19 tháng 6 năm 2013, "Luật sửa đổi, bổ sung một
1. Global Links Asia, Chính sách ưu đãi thuế cho SMEs tại Singapore [online]. Tại <https://globallinks.asia/vi/thanh-lap-cong-ty/dich-vu-tu-van-thanh-lap-cong-ty-tai-singapore/cac-cau-hoi-thuong-gap/chinh-sach-uu-dai-thue-cho-smes-tai-singapore#%3E> [Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách ưu đãi thuế cho SMEs tại Singapore "[online]". Tại
2. Guide Me Singapore, ngày truy cập 16.11.2018, Singapore Corporate Tax Guide, [online]. Tại <https://www.guidemesingapore.com/business-guides/taxation-and-accounting/corporate-tax/singapore-corporate-tax-guide>[Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Singapore Corporate Tax Guide
3. Guide Me Singapore, ngày truy cập 16.11.2018, Calculating Corporate Taxable Income in Singapore [online]. Tại<https://www.guidemesingapore.com/business-guides/taxation-and-accounting/corporate-tax/calculating-corporate-taxable-income> [Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Calculating Corporate Taxable Income in Singapore
4. Inland revenue authority of Singapore, Corporate Tax Rates, Corporate Income Tax Rebates, Tax Exemption Schemes and SME Cash Grant [online]. Tại<https://www.iras.gov.sg/irashome/Businesses/Companies/Learning-the-basics-of-Corporate-Income-Tax/Corporate-Tax-Rates--Corporate-Income-Tax-Rebates--Tax-Exemption-Schemes-and-SME-Cash-Grant/> [Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Tax Rates, Corporate Income Tax Rebates, Tax Exemption Schemes and SME Cash Grant
5. Inland revenue authority of Singapore, Overview of corporate Income Tax [online].Tại<https://www.iras.gov.sg/irashome/Businesses/Companies/Learning-the-basics-of-Corporate-Income-Tax/Overview-of-Corporate-Income-Tax/>[Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Overview of corporate Income Tax
6. Inland Revenue Authority of Singapore, Common Tax Reliefs That Help Reduce The Tax Bills [online]. Tại<https://www.iras.gov.sg/irashome/Businesses/Companies/Learning-the-basics-of-Corporate-Income-Tax/Common-Tax-Reliefs-That-Help-Reduce-The-Tax-Bills/> [Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Common Tax Reliefs That Help Reduce The Tax Bills
7. Inland Revenue Authority of Singapore, Group Relief, [online]. Tại <https://www.iras.gov.sg/irashome/Businesses/Companies/Working-out-Corporate-Income-Taxes/Claiming-Reliefs/Group-Relief/> [Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Group Relief
8. Kế toán thiên ưng, Hướng dẫn cách kê khai thuế qua mạng [online]. Tại <http://ketoanthienung.vn/huong-dan-cach-ke-khai-thue-qua-mang.htm> [Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn cách kê khai thuế qua mạng
9. Khánh Hoà, Giảm thuế thu nhập xuống 15-17%: Trợ lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ [online]. Tại <http://cafef.vn/giam-thue-thu-nhap-xuong-15-17-tro-luc-cho-doanh-nghiep-vua-va-nho-20180414085805711.chn> [Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảm thuế thu nhập xuống 15-17%: Trợ lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
10. Luật Dương Gia, ngày truy cập 11.11.2018, Đánh giá việc áp dụng luật thuế thu nhập doanh nghiệp [online]. Tại <https://luatduonggia.vn/danh-gia-viec-ap-dung-luat-thue-thu-nhap-doanh-nghiep/> [Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá việc áp dụng luật thuế thu nhập doanh nghiệp
11. SBS Consulting, 2018, Singapore Taxation Guide on Foreign Sourced Income [online]. Tạo <https://www.sbsgroup.com.sg/blog/singapore-taxation-guide-on-foreign-sourced-income/> [Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Singapore Taxation Guide on Foreign Sourced Income
12. Singapore company incorporation, ngày truy cập 20.11.2018, Corporate Tax Benefits for Singapore Companies [online]. Tại<https://www.singaporecompanyincorporation.sg/how-to/taxation/corporate-tax-benefits-for-singapore-companies/> [Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2018] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Tax Benefits for Singapore Companies

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w