1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận quá trình công nghệ môi trường hệ thống khử trùng bằng phương pháp hóa học

39 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hệ Thống Khử Trùng Bằng Phương Pháp Hóa Học
Tác giả Trần Thanh Vy, Lê Ngọc Yến
Người hướng dẫn TS. Phạm Anh Đức
Trường học Trường Đại Học Tôn Đức Thắng
Chuyên ngành Quá Trình Công Nghệ Môi Trường
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2014
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 774,87 KB

Cấu trúc

  • 1. ĐỊNH NGHĨA (6)
  • 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI (6)
  • CHƯƠNG 2 KHỬ TRÙNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC (7)
    • 1. KHỬ TRÙNG BẰNG CLO (7)
      • 1.1. Lịch sử phát triển của clo [ 1] (7)
      • 1.2. Khái niệm (7)
      • 1.3. Cơ chế tác động của clo (7)
      • 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử trùng clo[1] (8)
      • 1.5. Khử trùng bằng khí clo (8)
      • 1.6. Khử trùng bằng calcium hypochlorite[1] (10)
      • 1.7. Khử trùng bằng Sodium hypochlorite [1] (11)
      • 1.8. Khừ trùng bằng clo dư [1] (11)
      • 1.9. Phản ứng của clo với các tạp chất [1] (12)
      • 1.10. Clo làm ngừng hoạt động của vi sinh vật[1] (13)
      • 1.11. Thời điểm và cách để khử trùng nước bằng clo[1] (13)
      • 1.12. Ưu và nhược điểm của việc khử trùng clo (14)
    • 2. HỆ THỐNG KHỬ TRÙNG BẰNG CLO (15)
      • 2.1. Hệ thống khử trùng clo SWS (15)
      • 2.2. Khử trùng nước bằng cách sụt clo (19)
    • 3. KHỬ TRÙNG BẰNG OZONE (25)
      • 3.1. Lịch sử hình thành [6] (25)
      • 3.2. Khái niệm (26)
      • 3.3. Ảnh hưởng của ozone đối với vi khuẩn[6] (26)
      • 3.4. Lợi ích của ozone[6] (28)
      • 3.5. Tác dụng của ozone đối với vi khuẩn, vi rus và nấm mốc[6] (28)
      • 3.6. Hệ thống khử trùng clo[7] (29)
  • CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG TRONG ĐỜI SỐNG (34)
    • 1. CLO [8] (34)
    • 2. OZONE (35)

Nội dung

ĐỊNH NGHĨA

Khử trùng (sterilization) là quá trình loại bỏ hoàn toàn mọi hình thái sự sống, bao gồm vi khuẩn, virus, nấm và bào tử, trên bề mặt hoặc trong môi trường, dung dịch thuốc và các chất dùng trong nuôi cấy sinh học Các phương pháp khử trùng phổ biến bao gồm sử dụng nhiệt, hóa chất, chiếu xạ, áp suất cao và lọc, hoặc có thể kết hợp nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả tối ưu.

CÁC PHƯƠNG PHÁP KHỬ TRÙNG NƯỚC THẢI

Hiện nay có nhiều biện pháp khử trùng có hiểu quả :

Khử trùng bằng các chất oxi hóa mạnh : Cl2, các hợp chất Clo, O3, KMnO4

Khử trùng bằng các tia vật lý : tia cực tím

Khử trùng bằng siêu âm

Khử trùng bằng phương pháp nhiệt

Khử trùng bằng các ion kim loại nặng.

KHỬ TRÙNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HÓA HỌC

KHỬ TRÙNG BẰNG CLO

1.1 Lịch sử phát triển của clo [ 1]

Clo được phát hiện lần đầu tiên tại Thụy Điển vào năm 1744, khi người ta tin rằng mùi nước là nguyên nhân gây bệnh Đến năm 1835, clo được sử dụng để loại bỏ mùi hôi từ nước, nhưng phải đến năm 1890, nó mới được công nhận là một chất khử trùng hiệu quả, giúp giảm bệnh lây truyền qua nguồn nước Sau phát hiện này, việc khử trùng bằng clo bắt đầu được áp dụng tại Vương quốc Anh, sau đó lan rộng sang Hoa Kỳ vào năm 1908 và Canada vào năm 1917 Ngày nay, clo trở thành phương pháp khử trùng phổ biến nhất và được sử dụng rộng rãi để xử lý nước trên toàn thế giới.

Clo là một phương pháp khử trùng nước hiệu quả, đã được sử dụng hơn một thế kỷ và vẫn còn phổ biến cho đến ngày nay Phương pháp này sử dụng các hợp chất chứa clo để thực hiện quá trình oxy hóa và khử trùng nguồn nước uống, đảm bảo an toàn cho sức khỏe cộng đồng.

Clo là một chất khử trùng hóa học phổ biến, đáp ứng hầu hết các tiêu chí của một chất tiệt trùng lý tưởng Các hợp chất chính của clo được sử dụng trong khử trùng nước thải bao gồm clo (Cl2), hypochlorit (NaOCl), canxi hypochlorit (Ca(OCl)2) và chlorine dioxit (ClO2).

Clo là một hợp chất oxy hóa mạnh, có khả năng tạo ra axit hypoclorit (HOCl) khi tương tác với nước, mang lại hiệu quả khử trùng rất cao.

1.3 Cơ chế tác động của clo

Quá trình diệt vi sinh vật diễn ra qua hai giai đoạn: đầu tiên, chất khử trùng khuếch tán qua vỏ tế bào vi sinh, sau đó phản ứng với men bên trong, phá hủy quá trình trao đổi chất và dẫn đến sự diệt vong của tế bào.

Tốc độ khử trùng phụ thuộc vào động học khuếch tán của chất diệt trùng qua vỏ tế bào và quá trình phân hủy men tế bào.

Tốc độ khử trùng tăng lên khi nồng độ chất khử trùng và nhiệt độ nước gia tăng Ngoài ra, hiệu quả của quá trình này còn phụ thuộc vào dạng không phân ly của chất khử trùng.

Tốc độ khử trùng bị chậm đi rất nhiều khi trong nước có các chất hữu cơ, cặn lơ lửng và các chất khử khác

1.4 Yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử trùng clo[1]

Có một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình khử trùng Trong đây đề cập đến :

 Nồng độhoặc liều lượng clo

 Thời gian tiếp xúc clo (thời gian clo được phép phản ứngvới bất kỳ tạp chất trong nước) là những yếu tố quan trọng nhất

Clo cần thời gian để vô hiệu hóa các vi sinh vật có thể có trong nước, đảm bảo an toàn cho con người Quá trình diệt khuẩn sẽ hiệu quả hơn khi clo có thời gian tiếp xúc lâu với vi sinh vật Thời gian tiếp xúc được tính từ lúc clo được thêm vào cho đến khi nước được sử dụng hoặc tiêu thụ.

Nồng độ clo cao hơn có hiệu quả hơn trong quá trình khử trùng nước, vì khi nồng độ tăng, lượng clo cần thiết để khử trùng cũng tăng theo Tuy nhiên, mối quan hệ giữa nồng độ clo và thời gian tiếp xúc là nghịch đảo; khi nồng độ clo tăng, thời gian tiếp xúc cần thiết với nước sẽ giảm Để xác định mức độ khử trùng (D), có thể tính toán giá trị CT, là sản phẩm của nồng độ clo (C) và thời gian tiếp xúc (T).

Sự gia tăng nồng độ clo (C) sẽ giảm thiểu thời gian tiếp xúc cần thiết để đạt được mức khử trùng mong muốn Ngược lại, nếu thời gian tiếp xúc tăng lên, có thể yêu cầu nồng độ clo thấp hơn để đạt được hiệu quả khử trùng tương tự.

Các giá trị chất lượng nước yêu cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại mầm bệnh có trong nước, độ đục, độ pH và nhiệt độ của nước.

 Độ đục là chất lơ lửng trong nước và các loại mầm bệnh có thể dao động từvi khuẩn như E.coli và Campylobacter virus bao gồm cả viêm gan A

Ở nhiệt độ thấp, độ đục cao hoặc pH cao, giá trị CT cần phải tăng để đảm bảo hiệu quả khử trùng Ngược lại, khi độ đục thấp và có ít chất lơ lửng trong nước, khả năng tiếp xúc của các chất khử trùng với vi sinh vật sẽ được cải thiện, do đó yêu cầu giá trị CT sẽ thấp hơn.

 Nhiệt độ nước cao hơn và một mức độ pH thấp hơn cũng sẽ cho phép một giá trị

1.5 Khử trùng bằng khí clo

Chlorine dioxide (ClO2) hiện đang được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước nhờ vào hiệu ứng biôxít tương tự như clo tự do và khả năng tăng cường hiệu quả ở pH cao Hơn nữa, ClO2 ổn định hơn clo, đồng thời là một hợp chất khí có độ hòa tan cao trong nước, lên tới 70 g/L ở 20 °C và 1 atm.

Khí clo có màu vàng lục, nặng hơn không khí và rất độc hại, vì vậy nó thường chìm xuống mặt đất khi bay hơi Mặc dù là một chất khử trùng hiệu quả, khí clo độc hại hơn nhiều so với các mầm bệnh trong nước và có thể gây kích ứng hô hấp, da và màng dịch nhầy Tiếp xúc với lượng lớn khí clo có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, thậm chí tử vong Tuy nhiên, khi khí clo được thêm vào nước, nó chuyển đổi thành axit hypochlorous và ion hypoclorit, do đó tính độc hại của nó không tồn tại trong nước uống mà chúng ta tiêu thụ.

Khí clo được cung cấp dưới dạng chất lỏng nén màu hổ phách và nặng hơn nước Khi bay hơi từ bình, clo nhanh chóng chuyển về trạng thái khí, là hình thức tiết kiệm nhất để sử dụng Để xử lý nước, lượng khí clo cần thiết thường dao động từ 1-16 mg/L, tùy thuộc vào chất lượng nước Nếu nước không đạt tiêu chuẩn, cần sử dụng nồng độ cao hơn để khử trùng, đặc biệt khi thời gian tiếp xúc không thể kéo dài.

HỆ THỐNG KHỬ TRÙNG BẰNG CLO

2.1 Hệ thống khử trùng clo SWS

Hệ thống an toàn nước (SWS) được phát triển vào những năm 1990 bởi Trung Tâm Kiểm Soát và Phòng Bệnh (CDC) và Tổ chức Y tế Liên Mỹ (PAHO) nhằm ngăn ngừa dịch tả ở Nam Mỹ Phương pháp điều trị cho SWS chủ yếu sử dụng clo, với sodium hypochlorite (thuốc tẩy clo) được sản xuất tại địa phương SWS cũng chú trọng vào việc lưu trữ nước an toàn và truyền thông để thay đổi hành vi, cải thiện chất lượng nước, xử lý thực phẩm, vệ sinh và thực hành vệ sinh trong gia đình và cộng đồng Để khử trùng nước bằng clo, gia đình cần thêm một nắp chai sodium hypochlorite vào nước trong thùng tiêu chuẩn, khuấy đều và chờ 30 phút trước khi sử dụng.

2.1.2 Cấu tạo của hệ thống khử trùng[4]

Vòi lấy mẫu là một thiết bị quan trọng, thường là vòi nước hoặc van, được lắp đặt để kiểm tra chất lượng nước Việc có vòi lấy mẫu trước các thiết bị xử lý nước là cần thiết để đảm bảo rằng nước chưa qua xử lý được kiểm tra đúng lúc và chính xác.

Lắp vòi phun là một thiết bị đặc biệt được thiết kế để xử lý clo ăn mòn, giúp ngăn chặn áp lực dòng nước từ phía sau vào thiết bị xử lý nước bằng clo và thùng tiếp nhận dung dịch.

(E)Máy bơm tiếp nhận hóa chất- Đây là máy bơm tạo ra áp lực cao và dòng chảy thấp

Tựy vào mụ hỡnh, một số mỏy bơm này, dũng chảy thấp khoảng ẳ ao- xơ mỗi phỳt

Thùng dung dịch là thiết bị tiếp nhận không chịu áp lực, có chức năng khuấy trộn chất lỏng clo và lọc nước Trong một số tình huống đơn giản, chất lỏng clo được sử dụng Khi lắp đặt hệ thống, chuyên viên nước của GW sẽ đảm bảo quá trình khuấy trộn phù hợp cho thùng tiếp nhận của bạn.

Thùng tiếp nhận giữ lại, hay còn gọi là Thùng tiếp nhận Tiếp xúc, được thiết kế để đảm bảo thời gian tiếp xúc cần thiết cho clo trong hệ thống xử lý nước Thời gian tiếp xúc tối thiểu là 20 phút, và để duy trì dòng chảy 5 gpm, cần khoảng 100 ga-lon trong thùng tiếp xúc Do thùng tiếp xúc 100 ga-lon không đạt tiêu chuẩn kích thước, thùng 120 ga-lon thường được sử dụng Hầu hết các hộ gia đình lựa chọn thùng tiếp xúc có dung tích 80 hoặc 120 ga-lon, trong khi nhà sản xuất cũng cung cấp thùng 40 hoặc 42 ga-lon, nhưng kích thước này thường quá nhỏ cho nhu cầu sử dụng Trong một số trường hợp, việc lắp đặt hệ thống không cần thùng dung dịch là khả thi.

Thùng áp suất là thiết bị sử dụng không khí nén để điều chỉnh áp lực tạo ra bởi máy bơm giếng Khi được làm đầy ở khoảng 50 PSI, thùng chứa khoảng 30% nước và 70% không khí nén Khi áp suất giảm xuống 30 PSI, thùng chỉ còn 2-3% nước và 97-98% không khí Lúc này, giếng bơm nước cần được mở để cung cấp nước cho các hộ gia đình và làm đầy thùng áp suất Giếng sẽ hoạt động cho đến khi áp suất đạt khoảng 50 PSI Các chuyên gia tại GW khuyến nghị lắp đặt thùng áp suất sau thùng tiếp xúc để đảm bảo dòng chảy liên tục trong suốt quá trình hoạt động của hệ thống.

Khóa chuyển đổi áp lực là thiết bị tự động bật hoặc ngắt máy bơm giếng dựa trên áp lực cảm nhận được Trong nhiều hệ thống dẫn nước xử lý bằng clo, thiết bị này cũng được sử dụng để điều khiển máy bơm hóa chất đồng thời với máy bơm giếng.

Vòi lấy mẫu là thiết bị quan trọng để kiểm tra chất lượng nước trước khi tiến hành lọc và clo hóa Tại thời điểm lấy mẫu, nước cần phải có sự hiện diện của clo tự do; nếu không, việc điều chỉnh chất lượng nước sẽ phụ thuộc vào hệ thống clo hiện có.

Bộ lọc de-clo hóa giúp loại bỏ clo dư thừa và các chất hữu cơ trong nguồn nước Hệ thống này được trang bị chức năng tự động điều chỉnh rửa Nếu nước giếng có chứa sắt hoặc mangan, việc lắp đặt bộ lọc để rửa và khử clo là rất cần thiết.

Nước thải được thải ra trong giai đoạn này đã sẵn sàng để xử lý thêm bằng hóa chất làm mềm nước cứng hoặc các thiết bị khác, và có thể được phân phối vào hệ thống bơm nước.

Hệ thống khử trùng bằng clo điển hình bao gồm giếng nước, máy bơm cung cấp lưu lượng và áp lực cho hệ thống ống dẫn Van được cài đặt để kiểm tra chất lượng nước, và cần có ống mẫu trước khi xử lý nước Vòi phun được thiết kế để xử lý clo ăn mòn và ngăn nước chảy ngược vào bể clo Hệ thống còn chứa máy bơm hóa chất với áp suất cao và lưu lượng thấp Bể dung dịch là bể không áp lực chứa hỗn hợp clo lỏng và nước tinh khiết, trong một số trường hợp sử dụng chất lỏng clo trực tiếp Bể tiếp xúc cung cấp thời gian tiếp xúc cần thiết cho clo, thông thường là 20 phút Bể áp lực hoạt động như bộ đệm lưu trữ áp lực từ máy bơm, và các công tắc áp lực được sử dụng để bật/tắt máy bơm hóa chất và loại bỏ clo dư thừa Hệ thống cũng bao gồm lọc de-clo và bộ điều khiển rửa tự động, cần thiết khi có sắt hoặc mangan trong nước Sau khi khử trùng bằng clo, nước sẽ được thải ra ngoài.

2.1.4 Ưu và nhược điểm của hệ thống khử trùng[3] Ưu điểm củaSWSlà:

 Thí nghiệm đã chứng minh rằng hầu hết các vi khuẩn và virus trong nước đã giảm

 Phòng chống tái nhiễm đối với bệnh

 Dễ sử dụng và thích hợp cho mọi người

 Giảm tỷ lệ khả năng mắc bệnh tiêu chảy

 Có thể sử dụng rộng rãi trong xã hội và chi phí sử dụng thấp

 Khả năng phòng chống bệnh đối với động vật nguyên sinh tương đối thấp

 Hiệu quả khử trùng đối với nước đục thấp

 Tuy nhiên về mùi và hương vị của nghiên cứu không được tiếp nhận lắm

 Các giải pháp cần phải được thường xuyên kiểm soát chất lượng

 Quá trình clo hóa ảnh hưởng đến tiểm năng lâu dài của sản phẩm

Các giải pháp hypochlorite là lựa chọn tối ưu trong khu vực với khả năng giảm thiểu tình trạng nước đục Trong các tình huống khẩn cấp ở nông thôn và đô thị, việc truyền tải thông điệp giáo dục đến người dùng là rất quan trọng để khuyến khích việc sử dụng đúng cách và phù hợp các giải pháp hypochlorite.

Hệ thống an toàn nướcđã được thực hiệntại hơn35 quốc gia

Tổ chứctiếp thị xã hội, chẳng hạn nhưDịch vụ Dân sốQuốc tế (PSI), bánphương pháphypochloritetại hơn20 quốc gia.Từ năm

1998hơn 125triệu chaidung dịchhypochlorite,mộtkhối lượngsản phẩmđủđể xử lýkhoảng118.700.000.000lít nướcuốngtrong giađình,đã được bán(như năm 2013).

Các tổ chức địa phương đang áp dụng giải pháp hypochlorite để cải thiện chất lượng nước uống an toàn trong các chương trình cộng đồng của họ Chẳng hạn, tại các trạm xá ở Tây Kenya, bệnh nhân đã sử dụng sản phẩm PSISWSWaterGuard™ để đảm bảo nước sạch tại các bệnh viện.

Tại Uganda, những người sống chung với HIV được cung cấp WaterGuard™ để ngăn chặn bệnh tiêu chảy Ở Kenya, học sinh được giáo dục về tầm quan trọng của việc sử dụng nước SWS và tham gia vào các câu lạc bộ cung cấp nước uống sạch cho tất cả học sinh.

Ngoài raở Kenya,các nhóm tự lựcHIVbángiải phápSWSvàthùngchứa lưu trữ như làmột hoạt động tạothu nhập.

Dựa trên đức tin, chương trình gia đình nước sạch Jolivert và dịch hypochlorite được triển khai tại khu vực nông thôn, nơi nhân viên y tế cộng đồng hướng dẫn các thành viên cách sử dụng và phân phối giải pháp, đồng thời kiểm soát quá trình sử dụng để giáo dục họ về nước sạch và vệ sinh môi trường Bộ Y tế Guyana hợp tác với các công ty tư nhân để phát triển thị trường hypochlorite Giải pháp hypochlorite SWS cũng đã được sử dụng rộng rãi trong các tình huống khẩn cấp, như thảm họa sóng thần năm 2004 tại Indonesia, lũ lụt và dịch bệnh tả ở châu Phi và Haiti.

2.1.6 Kinh tế và khả năng mở rộng nghiên cứu [3]

KHỬ TRÙNG BẰNG OZONE

Ozone đã được sử dụng để khử trùng nước thải từ những năm 1970 và 1980, nhưng do thiết bị không đáng tin cậy và chi phí cao, việc ứng dụng này gần như đã biến mất Gần đây, ozone đang được tái sử dụng tại nhiều địa điểm ở Hoa Kỳ và châu Âu nhờ vào sự cải thiện trong độ tin cậy của thiết bị và giảm chi phí Lý do chính cho sự phục hồi này là những lợi ích phụ mà ozone mang lại, cùng với sự gia tăng chi phí của hóa chất, tạo ra lợi thế kinh tế cho việc khử trùng nước thải bằng ozone.

3.2 Khái niệm Ôzôn là một chất khí có màu tím ít hòa tan trong nước và rất độc hại đối với con người Ở trong nước, ôzôn phân hủy rất nhanh thành ôxi phân tử và nguyên tử Ôzôn có tính hoạt hóa mạnh hơn Clo, nên diệt trùng mạnh hơn Ôzôn được sản xuất bằng cách cho Oxy hoặc không khí đi qua thiết bị phóng lửa điện Để cung cấp đủ lượng ozon cho trạm xử lý nước ta dùng máy phát tia lửa điện và cho không khí chảy qua Ozon sản xuât ra dể bị phân hủy thành Oxy do đó phải lắp thiết bị làm lạnh ở máy sản xuất Ozon

Việc khử trùng nước thải bằng ozone ngày càng trở nên phổ biến do các quy định nghiêm ngặt về coliform và các mầm bệnh khác Trong bối cảnh chi phí hóa chất gia tăng, ozone đang trở thành một giải pháp hiệu quả hơn cho việc khử trùng nước thải Ozone có thể được sản xuất ngay tại chỗ bằng cách sử dụng oxy từ không khí xung quanh.

Ozone là một chất oxy hóa mạnh, có khả năng xử lý nước hiệu quả tại nhiều giai đoạn Nó phản ứng với các hợp chất khoáng như sắt, mangan, lưu huỳnh, cyanide, ammonia nitơ, và clo, cũng như các hợp chất hữu cơ như thuốc trừ sâu, dung môi clo, PAH và các hợp chất dược phẩm Ozone còn có khả năng loại bỏ hoàn toàn virus và vi khuẩn thông qua quá trình khử trùng, tuy nhiên, do không để lại năng lượng dư, nó không thể đảm bảo chất lượng vi khuẩn tốt trong hệ thống nước uống.

3.3 Ảnh hưởng của ozone đối với vi khuẩn[6]

Ozone có tính phản ứng mạnh mẽ, cho phép nó tiêu diệt vi khuẩn một cách nhanh chóng Thực tế cho thấy, ozone mạnh gấp mười lần so với clo trong vai trò là một chất khử trùng.

Ozone là một giải pháp xanh

Ozone là một giải pháp thân thiện với môi trường để khử trùng nước thải, được sản xuất tại chỗ từ oxy tự nhiên Quá trình tạo ra ozone không sinh ra bất kỳ sản phẩm phụ hay chất thải nào, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc xử lý nước.

 Việc sử dụng ozone giúp loại bỏ sự cần thiết để vận chuyển hóa chất tới nơi

 Ozone được sản xuất tại chỗ từ không khí và điện,tất cả từ các nguồn tài nguyên tái tạo

 Ozone là một nguồn năng lượng tái tạo hoàn toàn

 Hóa chất độc hại lưu trữ được lấy ra với việc sử dụng ozone

 Sau khi Ozone hòa tan vào nước, ozone sẽ trở lại thành oxy không để lại dư trong nước

Bảng 5 Quá trình hoạt động trong nước của clo và ozone

Hoạt đông trong nước Clo Ozone

Khử trùng vi khuẩn Vừa phải Tuyệt đối

Khử trùng virus Vừa phải Tuyệt đối

Môi trường thân thiện Không Có

Màu của nước bẩn Vừa phải Tuyệt đối

Sự hình thành chất gây ung thư Có khả năng Không có khả năng

Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ Trung bình Cao

Keo tụ Không Trung bình Ảnh hưởng của pH Thay đổi Giảm xuống

Tồn tại trong nước 2-3 tiếng 20 phút

Bảng 6 Hoạt động rủi ro 3.4 Lợi ích của ozone[6]

Khử trùng ozone trong xử lý nước thải mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm chi phí, tiết kiệm không gian và giảm lao động, đồng thời cung cấp nước sạch hơn Nhiều nhà máy xử lý nước thải đang chuyển sang sử dụng ozone để tận dụng những lợi ích này.

Ozone không để lại chất cặn, do đó chỉ cần bơm ozone vào mà không cần hóa chất thứ hai nào thay thế.

 Ozone được sản xuất tại nơi từ các nguồn tài nguyên tái tạo và không yêu cầu phải lưu trữ hóa chất

Ozone là một giải pháp xử lý an toàn, sạch sẽ và đáng tin cậy, chiếm ít không gian và thiết bị hơn so với các hệ thống xử lý và lưu trữ hóa chất truyền thống.

 Sử dung ozone tiết kiệm tiền bằng cách khử trên sẽ tiết kiệm hóa chất

Ozone có khả năng tiêu diệt tất cả các loại vi khuẩn mà không phân biệt, đồng thời loại bỏ một số chỉ số BOD, COD và các chất bẩn trong nước thải Nhiều khách hàng đã phản hồi tích cực về độ trong sạch của nước sau khi chuyển sang sử dụng ozone để khử trùng.

Ozone là một phương pháp hiệu quả trong xử lý nước thải, đặc biệt khi nồng độ TDS và TSS không đạt yêu cầu, điều này có thể gây khó khăn cho việc khử trùng bằng tia cực tím Do đó, việc lọc không phải là điều cần thiết khi sử dụng ozone trong nhiều ứng dụng xử lý nước thải.

 Ít có sản phẩm phụ nào giống như tri-halomethones (THM) được hình thành với việc sử dụng ozone

3.5 Tác dụng của ozone đối với vi khuẩn, vi rus và nấm mốc[6]

Việc sử dụng ozon để khử trùng nước thải ngày càng trở nên phổ biến nhờ vào các tác động thứ cấp mà ozon mang lại trong nhiều ứng dụng Những lợi ích này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn làm cho ozon trở thành một lựa chọn cần thiết trong nhiều lĩnh vực.

 Việc tẩy màu rất là phổ biến khi sử dụng ozone

Ozone thường được sử dụng để khử trùng, nhưng một tác dụng phụ của nó là làm mất màu sắc của nước thải Mặc dù ozone hiệu quả trong việc tiêu diệt vi khuẩn, nhưng việc sử dụng nó có thể gây hại cho làn da và có thể độc hại khi hít phải ở mức độ cao.

Chi phí sử dụng hàng tháng Khá cao Thấp

Không khí trước khi điều chế Không

Quá trình oxy hóa các hợp chất gây mùi hôi trong nước có thể là tác dụng phụ khi sử dụng ozone trong xử lý nước thải Việc loại bỏ các hợp chất này giúp kiểm soát mùi hôi và có thể được thực hiện trong quá trình khử trùng.

Khử trùng bằng ozone đang được chú ý nhiều hơn trong việc loại bỏ vi sinh ô nhiễm trong nước Phương pháp này không chỉ giúp xử lý nước thải hiệu quả mà còn mang lại lợi ích phụ trong việc loại bỏ các vi ô nhiễm, đồng thời giảm thiểu nhu cầu áp dụng thêm các quy trình nghiên cứu theo quy định trong tương lai.

 Chất rắn lơ lửng cũng có thể được loại bỏ hoặc giảm với việc sử dụng ozone

Ozone thường được sử dụng cho việc loại bỏ các chất rắn lơ lửng trong nước uống, những tác dụng tương tự có tính khả thi trong nước thải

3.6 Hệ thống khử trùng clo[7]

Hình 3 Hệ thống khử trùng ozone

ỨNG DỤNG TRONG ĐỜI SỐNG

Ngày đăng: 15/07/2021, 18:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] safewater.org :13-40 ; 100-127 ; 140-165 ; 166-188 ; 189-203 ; 69-112 ; 52-100 ; 32-34; 35-62 Khác
[2] scholar.lib.vt.edu : 45-49 ; 50-58 ; 77-92 Khác
[3] cdc.gov/safewater/pdf/chlorination-2014.pdf : 1-17 ; 28-33 ; 34-43 ; 44-65 ; 66-76 Khác
[4] gwpumps.com/purification/chlorintation-system/ Khác
[5] youtube.com/watch?v=1Ve-ks-fU3M Khác
[6]ozonesolutions.com/info/ozone-and-wastewater-disinfection [7] ozonesolutions.com/info/ozone-water-treatment[8]safewater.org Khác
[9] kdheks.gov : 10-36 ; 37- 81 ; 82-189  Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w