1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo tốt nghiệp ngành khoa học môi trường nghiên cứu một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào kiến thức bản địa ở xã thanh vận huyện chợ mới tỉnh bắc kạn

67 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu dựa vào kiến thức bản địa ở xã Thanh Vận huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
Người hướng dẫn PGS.TS Đàm Xuân Vận
Trường học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại báo cáo tốt nghiệp
Thành phố Bắc Kạn
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,22 MB

Cấu trúc

  • vòng 50 năm tới (0)
  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (1)
    • 1.1. Đặt vấn đề (1)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (2)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (2)
    • 1.4. Yêu cầu của đề tài (3)
    • 1.5. Ý nghĩa của đề tài (3)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (4)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (4)
      • 2.1.1. Biến đổi khí hậu (4)
        • 2.1.1.1. Khái niệm (4)
        • 2.1.1.2. Nguyên nhân (4)
        • 2.1.1.3. Một số biểu hiện của biến đổi khí hậu (5)
      • 2.1.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu (5)
        • 2.1.2.1. Khái niệm (5)
        • 2.1.2.2. Các hình thức thích ứng với biến đổi khí hậu (6)
        • 2.1.3.1. Khái niệm (7)
        • 2.1.3.2. Đặc trưng kiến thức bản địa (8)
        • 2.1.3.3. Các loại hình kiến thức bản địa (9)
        • 2.1.3.4. Vai trò của kiến thức bản địa trong thích ứng với BĐKH (10)
        • 2.1.3.5. Một số kiến thức bản địa của người dân trong sản xuất nông nghiệp thích ứng BĐKH (11)
    • 2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nước trên thế giới (12)
      • 2.2.1. Thích ứng với BĐKH ở các nước phát triển (12)
      • 2.2.2. Thích ứng với BĐKH ở các nước đang phát triển (13)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu về biến đổi khí hậu ở Việt Nam (13)
      • 2.3.1. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam (13)
        • 2.3.1.1. Diễn biến BĐKH tại Việt Nam (14)
        • 2.3.1.2. Dự kiến xu thế BĐKH Việt Nam trong những năm tới (15)
      • 2.3.2. Ứng phó với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp (16)
      • 2.3.3. Các kịch bản BĐKH tại vùng Đông Bắc Bộ (17)
    • 2.4. Các văn bản pháp lý liên quan đến BĐKH và HTTTCĐ tại tỉnh Bắc Kạn (19)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (21)
    • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài (21)
    • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài (21)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (21)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (21)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (21)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin (21)
        • 3.4.1.1. Thu thập và nghiên cứu thông tin thứ cấp (21)
        • 3.4.1.2. Thảo luận nhóm (22)
        • 3.4.1.3. Phỏng vấn sâu tại địa phương (23)
      • 3.4.2. Phương pháp thống kê và đánh giá hiệu quả (23)
        • 3.4.2.1. Phân tích hiệu quả kinh tế (23)
        • 3.4.2.2. Phân tích hiệu quả xã hội (23)
        • 3.4.2.3. Phân tích hiệu quả môi trường (23)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý thông tin (24)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (25)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xã Thanh Vận (25)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên (25)
        • 4.1.1.1. Vị trí địa lý (25)
        • 4.1.1.3. Khí hậu (25)
        • 4.1.1.4. Thủy văn (26)
        • 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên (26)
      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (27)
        • 4.1.2.1. Dân số và văn hóa (27)
        • 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng (28)
        • 4.1.2.3. Mức độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 (29)
      • 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất (30)
    • 4.2. Biểu hiện biến đổi khí hậu tại xã Thanh Vận (31)
    • 4.3. Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp (33)
    • 4.4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại xã Thanh Vận (36)
    • 4.5. Kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp tại xã Thanh Vận (36)
      • 4.5.1. Nhóm cây trồng (37)
      • 4.5.2. Kiến thức bản địa được sử dụng để sản xuất một số cây trồng nông nghiệp chính (39)
      • 4.5.3. Dự báo hiện tượng thời tiết xấu phục vụ sản xuất nông nghiệp (40)
    • 4.6. Một số mô hình cây trồng thích ứng với BĐKH dựa vào kiến thức bản địa được xây dựng tại xã Thanh Vận (0)
      • 4.6.1. Mô hình cây trồng thích ứng rét - Cây khoai tây (0)
        • 4.6.1.1. Tiêu chí lựa chọn mô hình thích ứng cây khoai tây chịu rét (0)
        • 4.6.1.2. Kiến thức bản địa sử dụng trong mô hình cây khoai tây thích ứng với rét (0)
        • 4.6.1.3. Thuận lợi khó khăn khi thực hiện mô hình (0)
      • 4.6.2. Mô hình cây trồng thích ứng chịu hạn - Cây đậu xanh (0)
        • 4.6.2.1. Tiêu chí lựa chọn mô hình thích ứng cây đậu xanh chịu hạn (0)
        • 4.6.2.2. Kiến thức bản địa sử dụng trong mô hình cây đậu xanh thích ứng với chịu hạn (0)
        • 4.6.2.3. Thuận lợi khó khăn khi thực hiện mô hình (0)
      • 4.6.3. Mô hình canh tác trên đất dốc - Trồng chuối tây xen gừng ta (0)
        • 4.6.3.1. Tiêu chí lựa chọn mô hình canh tác trên đất dốc - Trồng chuối tây (0)
        • 4.6.3.2. Kiến thức bản địa sử dụng trong mô hình canh tác trên đất dốc - Trồng chuối tây xen gừng ta (0)
      • 4.6.3. Thuận lợi khó khăn khi thực hiện mô hình (0)
    • 4.7. Đánh giá hiệu quả của mô hình Khoai Tây (0)
      • 4.7.1. Tình hình sinh trưởng của cây Khoai tây (0)
      • 4.7.2. Hiệu quả kinh tế (0)
      • 4.7.3. Hiệu quả xã hội (0)
      • 4.7.4. Hiệu quả về môi trường (0)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (53)
    • 5.1. Kết luận (53)
    • 5.2. Kiến nghị (54)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (55)
    • I. Tiếng Việt (55)
    • II. Tiếng Anh (57)
  • PHỤ LỤC (59)

Nội dung

Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thân cùng với sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông lâm nghiệp miền núi - ADC, Ban chủ nhiệ

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài

- Các cộng đồng dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn xã

- Mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

Địa bàn xã Thanh Vận huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông lâm nghiệp miền núi - ADC

- Thời gian thực hiện: Từ ngày 06/02/2011 đến ngày 30/04/2012

Nội dung nghiên cứu

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã Thanh Vận

- Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp và sinh kế của người dân

- Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp

- Hệ thống cây trồng trên địa bàn xã và mô hình sản xuất thích ứng biến đổi khí hậu

- Một số mô hình cây trồng thích ứng với BĐKH dựa vào kiến thức bản địa

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập thông tin

Trong quá trình nghiên cứu một số công cụ chính được sử dụng để thu thập thập thông tin như sau:

3.4.1.1 Thu thập và nghiên cứu thông tin thứ cấp

Các thông tin thứ cấp được thu thập thông qua các tài liệu hiện có ở cấp xã, huyện và tỉnh liên quan đến các lĩnh vực sau:

- Các báo cáo liên quan đến điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã

- Báo cáo thiệt hại do thiên tai hàng năm của huyện, xã

- Báo cáo kết quả sản xuất nông nghiệp 2010

- Số liệu khí tượng thủy văn của xã theo thời gian

- Các kịch bản biến đổi khí hậu cho VN, các tỉnh phía Bắc

- Các nghiên cứu về kiến thức bản địa và cây trồng bản địa của xã và các vùng khác trên cả nước

- Các chính sách phát triển nông nghiệp nói chung và ứng phó BĐKH của huyện, tỉnh

Công cụ này chủ yếu được sử dụng để thu thập thông tin định tính liên quan đến các nội dung chính sau:

- Biến đổi của khí hậu thời tiết xẩy ra trong mấy năm gần đây;

- Tác động của BĐKH đến qui mô và mức độ thiệt hại của sản xuất nông nghiệp

- Tác động của BĐKH đến từng loại cây trồng và vật nuôi tại địa phương

- Các hoạt động thích ứng của cộng đồng người dân địa phương để hạn chế tác động

- Các kiến thức bản địa trong dự đoán biến đổi khí hậu và hoạt động thích ứng nào xuất phát từ kiến thức bản địa

Các loại cây trồng bản địa, cùng với kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của người dân, đóng vai trò quan trọng trong việc thích ứng với biến đổi khí hậu Những phương pháp này bao gồm việc giữ giống cây, kỹ thuật làm đất, xác định thời vụ, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch, cũng như cơ cấu cây trồng theo mùa vụ Việc áp dụng những kiến thức này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn bảo vệ môi trường và duy trì sự bền vững trong nông nghiệp.

Việc lựa chọn mô hình cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu ở địa phương là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như loại cây trồng, giống, và kỹ thuật canh tác Các đặc tính thích nghi, đặc điểm văn hóa, hiệu quả kinh tế, khả năng nhân rộng, nhu cầu thị trường và đối tượng hưởng lợi cũng cần được xem xét Để thực hiện điều này, các nội dung sẽ được thảo luận trong nhóm có định hướng tại cộng đồng Mỗi xã sẽ lựa chọn ra 5 nhóm, mỗi nhóm gồm từ 7-10 người đại diện cho các cộng đồng dân tộc chính, nhằm đảm bảo sự tham gia và ý kiến đa dạng trong quá trình thảo luận.

- 01 nhóm hiểu biết trong xã

- 01 nhóm nam dân tộc thiểu số khó khăn nhất (Dao)

- 01 nhóm nữ dân tộc thiểu số khó khăn nhất (Dao)

3.4.1.3 Phỏng vấn sâu tại địa phương:

Công cụ này chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu để thu thập thông tin sâu về kiến thức bản địa và kinh nghiệm của người dân trong sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu Tại mỗi xã, các thành phần tham gia phỏng vấn sâu bao gồm nhiều đối tượng khác nhau.

- Người già: 3 nam và 3 nữ

- Cán bộ lãnh đạo xã: 01 cán bộ Hội nông dân và 01 cán bộ Hội Phụ nữa

- 3 người hiểu biết nhất được chọn ra từ các nhóm thảo luận

3.4.2 Phương pháp thống kê và đánh giá hiệu quả

Phân tích và xử lý số liệu thu thập được nhằm đánh giá được hiệu quả của cây trồng Số liệu thu thập được xử lý bằng Excel

3.4.2.1 Phân tích hiệu quả kinh tế

Chỉ tiêu đánh giá bao gồm:

- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ sản phẩm sant xuất ra trong kỳ sử dụng đất ( một vụ )

Chi phí trung gian (IC) bao gồm tất cả chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất được quy ra tiền, sử dụng trực tiếp trong quá trình canh tác đất Những chi phí này bao gồm giống, phân bón, thuốc hóa học, dụng cụ, nhiên liệu và nguyên liệu.

Giá trị gia tăng (VA) là giá trị của sản phẩm vật chất mới được tạo ra trong quá trình sản xuất trong một năm hoặc một chu kỳ sản xuất VA được xác định bằng cách lấy giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian.

3.4.2.2 Phân tích hiệu quả xã hội

Các chỉ tiêu xã hội gồm có:

+ Mức thu hút lao động: nhu cầu sử dụng lao động, rạo ra việc làm của loại cây trồng

+ Giá trị một ngày công lao động của loại cây trồng

+ Hiệu quả đồng vốn đầu tư vào sản xuất

3.4.2.3 Phân tích hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trường phân tích thông qua các chỉ tiêu sau:

+ Mức độ sử dụng phân hóa học của loại cây trồng so với quy trình

+ Mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường

+ Công tác ủ phân hữu từ phế thải nông nghiệp

3.4.3 Phương pháp xử lý thông tin

Trong nghiên cứu này, cả hai phương pháp phân tích định tính và định lượng đều được áp dụng Dữ liệu khảo sát đã được mã hóa, nhập liệu và xử lý thống kê thông qua phần mềm Excel 2003.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội xã Thanh Vận

4.1.1 Điều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên

Thanh Vận nằm ở phía Bắc của huyện Chợ Mới, cách trung tâm huyện khoảng 26 km, với tổng diện tích tự nhiên 2.979,78 ha Với 10 thôn (bản),

- Phía Bắc giáp thị xã Bắc Kạn và huyện Bạch Thông

- Phía Nam giáp xã Thanh Mai

- Phía Đông giáp xã Hòa Mục và xã Cao Kỳ

- Phía Tây giáp xã Thanh Mai

Xã Thanh Vận nằm trên đường tỉnh lộ 259, kết nối Thị xã Bắc Kạn với xã Thanh Mai, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương hàng hóa Vị trí này không chỉ thúc đẩy hoạt động thương mại mà còn phát triển du lịch và kinh tế khu vực.

4.1.1.2 Địa hình, địa mạo Địa hình Thanh Vận chủ yếu là đồi núi cao, dốc có nhiều khe, suối lớn, nhỏ, chia cắt phức tạp, có suối Cốc Phát, suối Éo, suối Nà Lùng chảy trên địa ban xã, độ cao trung bình 200m - 400m (cao nhất là đỉnh núi Khau Vạ cao 603,2m, ranh giới giáp với xã Thanh Mai, điểm thấp nhất thôn Nà Rẫy 164,0m), độ dốc trung bình 25 o - 35 o

Khí hậu xã Thanh Vận thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 21 o C Tháng 6, 7 và 8 là thời điểm có nhiệt độ cao nhất, dao động từ 27 đến 27,5 o C, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình từ 14 đến 14,5 o C Tổng tích nhiệt bình quân năm tại đây là 7.850 o C Mặc dù nhiệt độ có sự phân hóa theo độ cao và hướng núi, nhưng mức độ chênh lệch không đáng kể.

Khí hậu xã Thanh Vận không chỉ có sự chênh lệch nhiệt độ theo mùa mà còn nổi bật với các hiện tượng như sương mù và sương muối Trung bình, trong một năm, xã có khoảng 87-88 ngày sương mù, đặc biệt nhiều hơn vào các tháng 10 và 11 Thỉnh thoảng, nơi đây cũng xuất hiện sương muối và mưa đá, nhưng số ngày không nhiều, chỉ khoảng 2-3 ngày mỗi năm, chủ yếu rơi vào tháng 12, tháng 1 và đầu mùa xuân.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500 đến 1.510 mm, với tháng 7 và tháng 8 là thời điểm có lượng mưa lớn nhất, có thể lên tới 100 mm/ngày Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm khoảng 75-80% tổng lượng mưa trong năm Đặc trưng của khu vực là chế độ gió mùa Đông Bắc kết hợp với không khí lạnh, cùng với gió mùa Đông Nam mang theo độ ẩm từ biển Đông, tạo ra mưa vào mùa hè.

Trên địa bàn xã không có hệ thống sông lớn, chỉ có các suối nhỏ như suối Cố Phát, suối Éo và suối Nà Lùng Tuy nhiên, do độ dốc lớn và lưu lượng nước thay đổi theo mùa vụ, nên vẫn xảy ra tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân trong những thời điểm nhất định.

Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Bắc Kạn, xã Thanh Vận có 2 loại đất chính sau:

Đất ruộng hình thành từ sự tích tụ phù sa của sông Cầu và các suối, có tầng phù sa dày với màu xám đen Loại đất này có hàm lượng đạm, lân, kali ở mức trung bình, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lương thực và cây hoa màu.

Đất đồi là loại đất Feralits màu vàng, có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, thường nghèo dinh dưỡng và nằm ở những khu vực có độ dốc lớn Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm và phát triển rừng.

Nước mặt, bao gồm hệ thống sông, suối, ao hồ phân bố đồng đều trên các thôn bản, là nguồn cung cấp nước chính cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp của người dân Tuy nhiên, do suối nhỏ và độ dốc lớn, lưu lượng nước thay đổi theo mùa, đặc biệt là vào mùa khô, thường dẫn đến hạn hán kéo dài, ảnh hưởng đáng kể đến đời sống và sản xuất của cộng đồng.

Nước ngầm tại xã chưa được điều tra và đánh giá đầy đủ về trữ lượng cũng như chất lượng Tuy nhiên, qua khảo sát các giếng đào, cho thấy trữ lượng và chất lượng nước ngầm ở độ sâu khoảng 20 m khá dồi dào, ổn định quanh năm và đảm bảo vệ sinh.

Theo kết quả thông kê hiện trạng và sử dụng đất lâm nghiệp tính đến ngày 01/01/2010 của toàn xã là 2.642,93 ha; chiếm 88,70% diện tích tự nhiên Trong đó:

- Đất rừng phòng hộ: 259,16 ha; chiếm 8,7% diện tích tự nhiên toàn xã Toàn bộ là đất có rừng tự nhiên phòng hộ

Diện tích đất sản xuất tại xã là 2.383,77 ha, chiếm 80% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, có 390,22 ha đất rừng tự nhiên sản xuất, 586,36 ha đất rừng trồng sản xuất, 925,17 ha đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất và 482,02 ha đất trồng rừng sản xuất.

Mặc dù xã không có các tài nguyên khoáng sản quý hiếm, nhưng vẫn tồn tại nhiều loại tài nguyên như cát, sỏi và đá Những tài nguyên này đang được người dân khai thác để phục vụ nhu cầu xây dựng địa phương và kinh doanh các sản phẩm hoàn thiện.

4.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Dân số và văn hóa

Xã Thanh Vận, một trong những xã nghèo nhất huyện Chợ Mới, đang đối mặt với nhiều thách thức trong sản xuất nông nghiệp và đời sống, với tỷ lệ nghèo đói cao Dưới đây là các thông tin cơ bản về xã.

Bảng 4.1 Thông tin xã hội cơ bản của xã

STT Tiêu chí Đơn vị Thanh Vận

3 Số dân tộc Nhóm 4 nhóm (Tày, Dao, Nùng, Kinh)

5 Thu nhâp/người/năm Triệu 6,5

Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội xã Thanh Vận,2011

Xã Thanh Vận là nơi sinh sống của bốn dân tộc Tày, Dao, Nùng và Kinh, trong đó cộng đồng người Tày và Dao chiếm đa số Trình độ học vấn của người dân còn thấp, với nhiều người, đặc biệt là người già, vẫn chưa biết chữ Ngôn ngữ giao tiếp hàng ngày chủ yếu là tiếng Tày, tiếng Dao và tiếng Kinh, tập trung ở những vùng đất bằng phẳng ven suối, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.

Tỷ lệ nghèo đói tại xã Thanh Vận đạt 48,4%, với các hộ nghèo bao gồm người Tày, Kinh, Dao và Nùng Những hộ này thường gặp khó khăn do thiếu đất sản xuất nông nghiệp, ít đất rừng, thiếu lao động, hoặc có thành viên trong gia đình thường xuyên ốm đau.

Biểu hiện biến đổi khí hậu tại xã Thanh Vận

Dữ liệu thời tiết khí hậu tỉnh Bắc Kạn theo tháng và mùa qua nhiều năm cho thấy nhiệt độ trung bình có sự chênh lệch lớn giữa các tháng Từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình tương đối cao, duy trì trong khoảng 25 độ C.

Nhiệt độ trung bình trong các tháng 12, 1, 2 và 3 thường dưới 15°C, trong khi tháng 4 có thể vẫn còn lạnh Qua các năm, nhiệt độ ở các tháng này, đặc biệt là tháng 11, 12, 1, 2 và 3, có sự biến động đáng kể Các tháng từ 1 đến 3 có xu hướng lạnh hơn, với những năm như 2008 và 2010 ghi nhận nhiệt độ thấp kéo dài hơn, thậm chí sang tháng 4 Điều này cho thấy mùa đông ngày càng lạnh hơn và thời gian lạnh cũng kéo dài hơn.

BIỂU ĐỒ NHIỆT ĐỘ TRUNG BÌNH CÁC THÁNG TRONG NĂM

(Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn, 2011)

Hình 4.2: Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm tại Bắc Kạn từ 2001-2011

Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn, 2011

Hình 4.3: Lượng mưa các tháng trong năm ở Bắc Kạn từ 2001-2011

Biến động về lượng mưa và mùa mưa không theo quy luật rõ ràng Năm 2001, lượng mưa lớn nhất xảy ra vào tháng 7 với 500 mm, sau đó giảm dần cho đến tháng 9 và giảm mạnh từ tháng 10 đến tháng 12.

2005, lượng mưa lớn tập trung vào tháng 6 và tháng 8 (300-350 mm), nhưng

BIỂU ĐỒ LƯỢNG MƯA CÁC THÁNG TRONG NĂM (2001 -2011)

Từ năm 2001 đến 2011, lượng mưa tại Bắc Kạn có xu hướng giảm dần, đặc biệt vào tháng 7 năm 2011 khi lượng mưa giảm mạnh xuống trung bình 150 mm Tuy nhiên, trong những tháng tiếp theo, lượng mưa lại tăng so với các năm trước Nhìn chung, mùa mưa tại Bắc Kạn đang có xu hướng kéo dài hơn.

Tác động của BĐKH đến sản xuất nông nghiệp

Mặc dù không sử dụng cụm từ "Biến đổi khí hậu", người dân hai xã đã nhận thức rõ về tác động của thời tiết xấu đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là hạn kéo dài, rét đậm và thời tiết thất thường Những hiện tượng này đã ảnh hưởng lớn đến cây trồng, nhất là lúa và ngô, với tình trạng nắng nóng và mưa ít làm giảm năng suất và gia tăng dịch bệnh Trong 5 - 6 năm qua, hạn hán đã khiến các loại sâu bệnh như đạo ôn và bọ xít đen phát triển mạnh, gây thiệt hại nghiêm trọng cho mùa vụ Năm 2010, 100% diện tích lúa Nếp Lào bị mất trắng do bọ xít đen, trong khi giống lúa Bao Thai, mặc dù có khả năng chống chịu tốt, cũng bị giảm năng suất đến 60% Rét kéo dài đã làm nghẹt rễ lúa vụ Xuân và ảnh hưởng đến thời vụ lúa mùa, khiến vụ Mùa 2010 - 2011 bị chậm 1 tháng Tuy nhiên, diện tích trồng lúa Bao Thai không bị ảnh hưởng nhiều đến chu kỳ sinh trưởng, trong khi một số vùng đất thiếu nước vào cuối vụ Mùa có thể bị tác động nếu lịch gieo trồng bị chậm.

Bảng 4.4 Tác động của Biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp tại xã Thanh Vận Cây trồng/ vật nuôi

Hiện tượng thời tiết xấu

+ Bọ xít đen (trước kia không có) xuất hiện trên toàn xã, đặc biệt có nhiều trên lúa lai, vùng lúa bị cớm nắng

+ Rầy + Nhện vàng (trước đây không có), mới gây thiệt hại nhẹ + Sâu đục thân phát triển: trước gây thiệt hại rất ít, 2010 gây thiệt hại 4-5%

- Tăng chi phí sản xuất: phân, thuốc, công, xăng dầu bơm nước gấp 2-3 lần so với trước

Rét đậm, rét hại - Bệnh bó rễ, thời vụ chậm lại

- Bệnh đạo ôn do mưa nắng thất thường

- Bệnh vàng lùn, xoắn lá trước đây không có Ngô Hạn kéo dài - Ít hạt do trổ cờ thiếu nước

- Không có hạt Rét - Thời gian ra bắp chậm hơn

Mưa nắng thất thường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng, đặc biệt là ngô, khi cây bị thối nhũn gốc và chết trước khi trổ cờ, điều này chưa từng xảy ra trước đây Đối với đậu xanh, sự phát triển mạnh mẽ của rệp màu xanh đen vào tháng 5 - 6 đã làm cây lùn xuống và dẫn đến chết cây.

Mưa nắng thất thường, mưa nhiều vào tháng 2-3

- Rụng hoa, ra hoa nhiều đợt, chín không đều

- Lá phát triển nhiều, cây ra nhiều vòi

Lạc Hạn - Kiến đỏ phát triển đục lỗ vào ăn hạt

Rét - Không nảy mầm được

Khoai Tây Hạn - Kiến đỏ ăn củ

- Thiếu độ ẩm, ảnh hưởng sinh trưởng, phát triển Rét đậm kéo dài - Quăn lá

Lợn Thời tiết thất thường - Bệnh Cước chân

Dê, trâu, bò Thời tiết thất thường - Viêm loét miệng Rét đậm rét hại - Trâu bò chết Gia Cầm Thời tiết thất thường - Phân trắng, phân xanh

Hạn hán kéo dài đã tạo điều kiện cho nhiều loại sâu bệnh phát triển trên cây ngô và đậu đỗ, trong đó rệp cờ đen và sâu đục thân ở ngô gia tăng đáng kể, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Hệ quả là năng suất giảm, dẫn đến diện tích trồng ngô trên nương hiện chỉ đạt 40% so với trước đây.

Bảy năm trước, khi cây ngô trổ cờ gặp hạn, tình trạng hạt ngô rất ít hoặc không có hạt xảy ra phổ biến Đặc biệt, vào năm 2010, tỷ lệ diện tích ngô không hạt ở xã đã lên đến 80%.

Mưa nắng thất thường gây thối nhũn gốc cây ngô, đặc biệt trong giai đoạn trổ cờ, dẫn đến chết cây Bệnh này mới xuất hiện trong những năm gần đây và không lây lan, tùy thuộc vào điều kiện đất Nó thường phổ biến ở những ruộng ngô một vụ mà không luân canh với cây trồng khác.

Mưa nắng thất thường gây bất lợi cho cây trồng và vật nuôi, tạo điều kiện cho sâu bệnh và côn trùng phát triển Cây đậu xanh, được người dân hai xã ưa chuộng do thị trường đầu ra tốt và là nguồn thực phẩm quan trọng, đang gặp khó khăn Những năm gần đây, thời tiết không ổn định, với mưa nhiều vào thời điểm ra hoa, khiến hoa không trổ tập trung, chín không đều, lá phát triển quá mức và năng suất giảm sút.

Cũng như cây lạc, cây khoai tây thường bị kiến tấn công khi nắng hạn

Trong điều kiện khô hạn, kiến thường cắn củ khoai tây để ăn, dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực đến sinh trưởng và năng suất của cây Mặc dù cây khoai tây có khả năng chịu rét tốt, nhưng nếu rét kéo dài sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cây, làm xuất hiện hiện tượng quăn lá.

Vật nuôi đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu nhập của người dân, nhưng thời tiết thất thường đã dẫn đến sự bùng phát của nhiều dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đàn gia súc, gia cầm Các bệnh như lở mồm long móng, tụ huyết trùng và Cước chân xảy ra nhanh chóng, trong khi nhiều bệnh mới cũng xuất hiện do điều kiện thời tiết thay đổi Dê, trâu, bò dễ mắc viêm loét miệng, trong khi gia cầm gặp vấn đề với bệnh phân trắng, phân xanh và phát triển chậm Sự bùng phát dịch bệnh đã khiến chăn nuôi trở nên rủi ro, dẫn đến sự suy giảm đáng kể của đàn gia súc Thêm vào đó, tình trạng rét đậm rét hại gia tăng trong những năm gần đây đã gây thiệt hại lớn, như năm 2008 xã Thanh Vận có 46 con trâu, bò chết, và năm 2011 là 39 con.

Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp tại xã Thanh Vận

Bảng 4.5: Các hoạt động thích ứng BĐKH

Sử dụng cây trồng thích ứng với BĐKH

Kỹ thuật thích ứng BĐKH Một số hoạt động khác

- Giống Khang Dân là giống ngắn ngày nên tránh được hạn hán cuối vụ đối với vụ lúa mùa

- Giống Bao thai là giống phản ứng ánh sáng ngày ngắn do đó có thể chủ động được thời vụ

- Dùng giống đỗ mốc bản địa để trồng trên đất một vụ lúa để tránh hạn và tăng thu nhập

Làm đất: Làm luống thấp

- Trồng xen nhiều loại cây trồng

- Dùng phế phụ phẩm nông nghiệp để ủ gốc, phủ lên mặt luống

- Chặt ngang thân cây chuối trước khi trồng

Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh:

- Chấm mặt cắt của củ giống khoai tây vào tro bếp hoặc xi măng

- Dùng bẫy đèn để bắt sâu xám hại ngô, đậu đỗ

- Vãi tro bếp lên cây để trừ rầy

- Dùng cây Mác Ca cắm ở ruộng để xua đuổi côn trùng, bọ xít

- Dùng nilon che phủ mạ để tránh rét

- Chăm sóc cây con sớm để tăng khả năng chống chịu

+ Thay đổi thời vụ gieo trồng cho phù hợp với từng loại cây trồng và điều kiện thời tiết:

- Gieo mạ vào cuối tháng 2 thay vì gieo vào cuối tháng 1

- Chủ động trồng ngô sớm hơn trong vụ đông

- Trong lâm nghiệp người dân chỉ mang cây con đi trồng sau khi trời mưa to, đất đã đủ ẩm để tránh hạn, đảm bảo cho cây sống tốt

+ Xây dựng hệ thống kênh mương, phai (đập tràn), hồ chứa nước để điều tiết nước

- Xây dựng hai hồ chứa là Hồ Nà Đon và hồ Quan Làng

- Hỗ trợ máy bơm nước cho một số thôn phục vụ công tác tưới tiêu

- Tăng cường hoạt động trồng rừng và bảo vệ rừng đặc biệt là rừng nguyên sinh và rừng đầu nguồn để giữ nước

- Thường xuyên theo dõi thông tin thời tiết

Nguồn: Điều tra thực tế

Kiến thức bản địa trong sản xuất nông nghiệp tại xã Thanh Vận

Theo Agrawal (1995), kiến thức bản địa đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng tài nguyên bền vững và phát triển cân bằng, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu Các kiến thức này được coi là chiến lược hiệu quả nhất để giảm nhẹ và thích ứng với những tác động của biến đổi khí hậu Chúng cũng là cơ sở quyết định cho nhiều cộng đồng nông thôn trong việc đưa ra các giải pháp phù hợp.

Nghiên cứu từ thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cho thấy rằng kiến thức bản địa và kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của người dân tại Thanh Vận rất phong phú, thể hiện qua nhiều hình thức và mục đích khác nhau.

- Sử dụng các loại cây trồng, vật nuôi truyền thống,

Áp dụng kiến thức và kinh nghiệm từ lao động thực tiễn vào sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong thời vụ gieo trồng, kỹ thuật canh tác và biện pháp phòng trừ sâu bệnh, sẽ giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

- Sử dụng kiến thức bản địa trong việc dự đoán các hiện tượng thời tiết cực đoan

- Sử dụng sản phẩm nông nghiệp bản địa và kiến thức bản địa cho các mục đích văn hóa, xã hội khác…

Bảng 4.6 Kết quả phân loại nhóm cây trồng tại Thanh Vận

Nguồn Cây trồng phổ biến tại địa phương

Nhóm cây trồng có giá trị hàng hóa (bán được)

Giống cây trồng bản địa

- Cây lấy gỗ: Mỡ, xoan, keo

- Cây rau: Bí đỏ, các cây rau

- Bí đỏ, các cây rau gia vị

- Cây lương thực: Lúa Bao thai, Khang dân; ngô

- Cây màu: Khoai lang, khoai tây; đỗ xanh; lạc địa phương

- Lúa Bao thai, Khang dân; ngô

- Khoai lang; đỗ xanh; lạc địa phương

- Lúa Bao thai, Khang dân

- Khoai lang, đỗ xanh, lạc địa phương

- Cây lấy gỗ: Mỡ, xoan, keo

- Cây lương thực: Ngô, sắn cao sản, sắn địa phương

- Cây dược liệu: Gừng ta, nhân trần, hà thủ ô, sa nhân

- Gừng ta, nhân trần , hà thủ ô

Nguồn: Điều tra thực tế

Giống lúa Bao Thai là giống lúa truyền thống chủ đạo, chiếm 97% diện tích trồng lúa tại các xã Mai Lạp, Thanh Vận và Thanh Mai, theo Phòng NN&PTNT huyện Chợ Mới Giống lúa này đóng vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực của người dân địa phương.

Thảo luận nhóm cho thấy: Người dân xã Thanh Vận chọn ưu tiên số 1 cho phát triển giống lúa Bao thai

Giống khoai lang địa phương không chỉ được duy trì phát triển vì củ của nó có thể làm thức ăn cho con người và gia súc, mà còn vì dây khoai lang cung cấp thức ăn bổ sung cho trâu bò và lợn trong mùa đông khi nguồn thức ăn tự nhiên khan hiếm Việc sử dụng khoai lang giúp đàn gia súc vượt qua những đợt rét đậm và rét hại, góp phần đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của chúng.

Cây đỗ xanh và lạc địa phương là những giống đậu bản địa được người dân duy trì và phát triển để tiêu dùng và thương mại Các giống này có thể được áp dụng trong các phương pháp xen canh và luân canh tại địa phương trên đất lúa 1 vụ, mang lại hiệu quả cao.

Giống chuối tây địa phương, với chất lượng quả tốt và thị trường tiêu thụ ổn định, ngày càng được người dân phát triển Họ mong muốn mở rộng trồng chuối vì quả dễ bán, mang lại thu nhập đáng kể Ngoài ra, thân cây chuối còn có thể dùng làm thức ăn bổ sung cho gia súc như trâu bò, lợn, gà, ngan, ngỗng, đặc biệt hữu ích vào mùa đông khi cỏ tự nhiên khan hiếm Chính quyền địa phương cũng nhận định rằng cây chuối là lựa chọn khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế cho bà con trên đất đồi.

Khi kết hợp giống chuối bản địa với quy trình thâm canh tiên tiến, chúng ta có thể đạt được hiệu quả cao trong sản xuất Điều này sẽ tạo điều kiện xây dựng vùng chuyên canh chuối tại Thanh Vận và các khu vực lân cận, cung cấp sản phẩm cho các tỉnh như Bắc Kạn, Thái Nguyên và nhiều nơi khác.

Cây gừng ta không chỉ là gia vị mà còn là dược liệu quý và giống bản địa, được người dân đánh giá cao về khả năng thích ứng, dễ trồng và chăm sóc Cây gừng ít bị sâu bệnh và cho thu hoạch sau 6-8 tháng trồng, đồng thời dễ tiêu thụ trên thị trường Đặc biệt, cây gừng không ưa ánh sáng trực tiếp, vì vậy có thể trồng xen kẽ với cây ăn quả như chuối trong giai đoạn đầu khi cây chưa phát triển tán rộng.

4.5.2 Kiến thức bản địa được sử dụng để sản xuất một số cây trồng nông nghiệp chính

Bảng 4.7: Cây trồng nông nghiệp và KTBĐ được sử dụng

Cây trồng nông nghiệp Kiến thức bản địa

- Kỹ thuật canh tác: Bón lót phân chuồng, sử dụng thảo mộc để trừ sâu

Để diệt bọ xít, bạn có thể cuốn dẻ thành cuộn lớn, ngâm vào nước giải và cắm xuống ruộng Ngoài ra, bạn cũng có thể cho nước vào ruộng để thu hút bọ xít lên lá, sau đó sử dụng vợt để bắt chúng.

- Chống rét cho mạ: vãi tro bếp và phủ nilon

- Chống rét cho lúa: Tháo bớt nước chỉ còn 2-3 cm rồi sục bùn bón phân

Cây ngô - Trừ sâu xám: Bắt sâu ban đêm bằng tay

- Tưới nước pha phân lân khi ngô trỗ cờ bị hạn giúp cây trỗ đồng đều hơn

- Hoa xoan nở thì bắt đầu thời vụ gieo trồng

- Vãi tro lên cây để trừ rệp muội

- Không trồng đậu xanh trên chân đất quá tốt

- Sử dụng phân vi sinh hoặc phân chuồng hoai mục

- Lên luống thấp để hạn chế khô hạn

- Tỉa bớt thân nếu cây khoai tây mọc nhiều thân

Trồng cây trên đất cát pha ven suối, bạn nên rải một lớp rơm rạ xuống trước khi đặt củ giống Điều này giúp đất trở nên tơi xốp, tạo điều kiện cho củ phát triển nhanh chóng và có bề mặt nhẵn nhụi.

- Bảo quản giống trong cát, gậm sàn, tránh ánh sáng

- Khi trồng tách thành những mẩu nhỏ, trồng nơi đất tốt, lượng ánh sáng vừa phải (dọc theo các khe, trồng xen với chuối trong năm đầu)

- Sử dụng cây chuối con (cao 1-1.5m) tách từ cây mẹ không sâu bệnh, cho buồng to mập

- Khi trồng cắt ngang thân để chống hạn

- Nếu sau trồng trên 10 ngày không có mưa tiếp tục cắt vát cách vết cắt cũ 20-25 cm

- Trồng xen ngô, lạc hay gừng trong năm đầu để tiện chăm sóc làm cỏ và hạn chế xói mòn

Nguồn: Điều tra thực tế

4.5.3 Dự báo hiện tượng thời tiết xấu phục vụ sản xuất nông nghiệp

- Khi Chuồn chuồn bay thấp thì sắp có mưa,

- Kiến di chuyển cả đàn qua đường thì sắp có mưa lớn

- Đàn vịt ở nhà tự nhiên kêu ầm ĩ thì sắp có bão,

- Cây cọ càng sai quả và quả càng xanh thì dự báo càng rét đậm

- Rêu mọc ở đá suối bong ra, nổi lên nhiều thành từng đám thì sắp có mưa lũ

- Năm nào cây cỏ môi mọc tràn ra suối thì năm đó hạn nặng,

- Trời nắng oi và gió bắc thì sắp có bão hoặc áp thấp nhiệt đới

- Năm nào cây cọ càng sai quả thì năm đó càng rét đậm,

Các KTBĐ hiện nay vẫn được người dân địa phương sử dụng kết hợp với dự báo thời tiết từ truyền hình để điều chỉnh hoạt động sản xuất và sinh hoạt phù hợp với diễn biến khí hậu Những KTBĐ này gắn liền với hoạt động sản xuất của người dân và có khả năng dự báo chính xác một số hiện tượng thời tiết và thiên tai sau một thời gian dài, giúp cộng đồng thích ứng tốt hơn.

Ngày nay, với hệ thống giao thông thuận lợi và sự phát triển của các phương tiện thông tin đại chúng, điều kiện sống của người dân đã có nhiều thay đổi Thanh niên nông thôn ngày càng ra thành phố học tập và làm việc, dẫn đến việc họ ít quan tâm đến các kiến thức bản địa, đặc biệt là trong lĩnh vực dự báo thời tiết Kiến thức và việc áp dụng những hiểu biết này chủ yếu còn lại ở những người nông dân lớn tuổi Nếu không có biện pháp bảo tồn, các kiến thức bản địa sẽ dần bị mai một.

4.5 Một số mô hình cây trồng thích ứng với BĐKH dựa vào kiến thức bản địa được xây dựng tại xã Thanh Vận

4.5.1 Mô hình cây trồng thích ứng rét - Cây khoai tây

4.5.1.1 Tiêu chí lựa chọn mô hình thích ứng cây khoai tây chịu rét

Mô hình khoai tây thích ứng rét sử dụng giống khoai tây Hà Lan với củ màu vàng, kết cấu chặt và vị đậm, kết hợp kinh nghiệm địa phương và kỹ thuật trồng trọt Phân bón chủ yếu từ phân gia súc ủ hoai mục với chất độn chuồng, cùng với cây cỏ dại và trấu, được xử lý bằng men ủ phân vi sinh EMIG 25G Khi rạch hàng trồng, rơm rạ từ vụ mùa sẽ được sử dụng để tăng cường độ ẩm và độ xốp cho củ phát triển Luống trồng được thiết kế thấp và áp dụng các biện pháp chăm sóc nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng và chống chịu của cây Các tiêu chí cụ thể của mô hình cây khoai tây thích ứng rét được trình bày trong bảng 4.4.

Bảng 4.8 Tiêu chí lựa chọn mô hình thích ứng cây khoai tây chịu rét

Giống khoai tây Giống khoai tây Đức, có thịt củ màu vàng

Mức độ đầu tư trung bình cho mỗi hộ gia đình vào đất đai khoảng 650-700 nghìn đồng trên 360m², phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ nghèo, hộ trung bình và cả hộ giàu.

- Kỹ thuật canh tác và kỹ thuật để giống dựa vào kiến thức bản địa và kinh nghiệm của người dân

- Phù hợp với cả phụ nữ và nam giới, giải quyết vấn đề lao động nhàn rỗi trong vụ đông

- Cải thiện thu nhập cho mùa đông khi các cây nông nghiệp khác không cho thu nhập

Tính thích ứng biến đổi khí hậu

- Trong điều kiện rét ngày càng kéo dài, khoai tây Đức là cây trồng có khả năng chống chịu rét tốt nhất tại xã

- Là loại cây ngắn ngày, sản phẩm thân lá có thể làm phân bón cho cây trồng vụ xuân

Tính bền vững và khả năng nhân rộng

- Người dân địa phương có nhận thức rõ về tác động của BĐKH, cần thiết phải đa dạng hóa hoạt động sản xuất để giảm tác động của BĐKH

- Người dân có nhu cầu phát triển cây khoai tây

- Quỹ đất tại xã rất lớn (85ha) nên mô hình có khả năng nhân rộng

Đánh giá hiệu quả của mô hình Khoai Tây

Biến đổi thời tiết đã tác động mạnh mẽ đến đời sống người dân địa phương, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Hạn hán kéo dài gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe vật nuôi và sự phát triển của cây trồng Sự gia tăng sâu bệnh, như bọ xít đen, đạo ôn và sâu cuốn lá, cũng là một hệ quả đáng lo ngại Ngoài ra, rét đậm và rét kéo dài đã làm chết nhiều cây trồng và gia súc, gây ảnh hưởng lớn đến lịch nông vụ.

Nhiều loại cây trồng như ngô và lúa đang chịu thiệt hại nặng nề do tình trạng mưa nắng thất thường, tạo điều kiện cho dịch bệnh bùng phát trên cây trồng và vật nuôi Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu khiến sản xuất nông nghiệp trở nên bấp bênh, chi phí sản xuất tăng cao và hiệu quả kinh tế giảm sút Do đó, người dân buộc phải thay đổi sinh kế, tìm kiếm việc làm ở nơi khác hoặc tăng cường khai thác tài nguyên rừng để kiếm sống.

Tại xã Thanh Vận, người dân đã triển khai nhiều hoạt động để thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm cả những biện pháp tự chủ dựa trên kinh nghiệm và kiến thức địa phương, cũng như các hoạt động theo kế hoạch từ chính quyền tỉnh Bắc Kạn đến huyện và xã Tuy nhiên, các chính sách hỗ trợ nông dân chủ yếu tập trung vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và theo dõi dịch hại, trong khi lịch nông vụ mặc dù đã được xem xét vẫn chưa thực sự phù hợp với thực tế.

Người dân không chỉ tự chủ trong việc thích ứng với thời tiết mà còn sở hữu nhiều kinh nghiệm và kiến thức bản địa giúp dự đoán các hiện tượng thời tiết xấu Những dự đoán này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao khả năng thích ứng của cộng đồng.

Người dân sở hữu nhiều kiến thức bản địa về kỹ thuật canh tác và giống cây trồng địa phương có khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu Các phương pháp như gieo giống đỗ xanh để đạt tỷ lệ nảy mầm cao, chăm sóc khoai tây trong điều kiện hạn hán và rét để tránh sự tấn công của kiến và mối, cũng như kỹ thuật tách chồi chuối đã được áp dụng hiệu quả để thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương.

Ngày đăng: 15/07/2021, 18:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Đường Hồng Dật (1986), Cây đậu xanh, kỹ thuật thâm canh và biện pháp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, trang 54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây đậu xanh, kỹ thuật thâm canh và biện pháp tăng năng suất, chất lượng sản phẩm
Tác giả: Đường Hồng Dật
Năm: 1986
7. Trần Đình Long, Ramakishna A., H. M, Tâm, S.P. Wani, N.V. Thắng và P.Q. Gia (2005), “Quản lý Đa dạng Sinh học Nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam”, Cải tiến quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng đất dốc miền Bắc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 41-58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý Đa dạng Sinh học Nông nghiệp ở miền Bắc Việt Nam”, Cải tiến quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng đất dốc miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Trần Đình Long, Ramakishna A., H. M, Tâm, S.P. Wani, N.V. Thắng và P.Q. Gia
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
8. Đậu Cao Lộc, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn (1998), “Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc mạnh vùng Hòa Bình”, Canh tác bền vững đất dốc ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 23-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hiệu quả của các giải pháp kỹ thuật canh tác trên đất dốc mạnh vùng Hòa Bình”, Canh tác bền vững đất dốc ở Việt Nam
Tác giả: Đậu Cao Lộc, Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1998
9. Trần Công Minh (2007), Khí hậu và khí hậu đại cương, NXB Đại học quốc gia Hà Nội, trang 240- 247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khí hậu và khí hậu đại cương
Tác giả: Trần Công Minh
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2007
10. Nguyễn Hữu Ninh và các cộng sự (2008), “ Kết quả nghiên cứu của thế giới về BĐKH toàn cầu”, hội thảo “hướng tới chương trình hành động của ngành NN&PTNT nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu của thế giới về BĐKH toàn cầu”", hội thảo “hướng tới chương trình hành động của ngành NN&PTNT nhằm giảm thiểu và thích ứng với BĐKH
Tác giả: Nguyễn Hữu Ninh và các cộng sự
Năm: 2008
11. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn (1998), “Sử dụng, quản lý đất dốc để phát triển nông nghiệp lâu bền”, Canh tác bền vững đất dốc ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 11-22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Sử dụng, quản lý đất dốc để phát triển nông nghiệp lâu bền”, Canh tác bền vững đất dốc ở Việt Nam
Tác giả: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, Trần Đức Toàn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1998
12. Nguyễn Văn Quân, Damien Thibault, Lưu Ngọc Quyến Patrice Gauter và Phạm Trung Kiên (2002), Từ nâng cao năng lực đến kiện toàn hệ thống khuyến nông cơ sở, kinh nghiệm xây dựng các mạng lưới khuyến nông theo từng lĩnh vực. Các phương thức tiếp cận mới phục vụ nông nghiệp, trang 67-80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ nâng cao năng lực đến kiện toàn hệ thống khuyến nông cơ sở, kinh nghiệm xây dựng các mạng lưới khuyến nông theo từng lĩnh vực. Các phương thức tiếp cận mới phục vụ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Quân, Damien Thibault, Lưu Ngọc Quyến Patrice Gauter và Phạm Trung Kiên
Năm: 2002
13. Lê Thị Hoa Sen và Lê Thị Hồng Phương (2009), BĐKH và thích ứng của người dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, Dự án RDViet, Đại học Nông Lâm Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: BĐKH và thích ứng của người dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Tác giả: Lê Thị Hoa Sen và Lê Thị Hồng Phương
Năm: 2009
14. Vũ Đình Thanh, Nguyễn Thế Quảng, Hà Lương Thành, Nguyễn Trung Quân (2007), “BĐKH toàn cầu và những vấn đề đặt ra cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn”, Tạp chí “ Nông nghiệp và phát triển nông thôn”, số 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “BĐKH toàn cầu và những vấn đề đặt ra cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn”," Tạp chí “ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tác giả: Vũ Đình Thanh, Nguyễn Thế Quảng, Hà Lương Thành, Nguyễn Trung Quân
Năm: 2007
16. Nguyễn Văn Thắng, H. M. Tâm, A. Ramakishna, S.P. Wani, P. Pathak, Trần Đình Long, Nguyễn Ngọc Quất (2005), “Các biện pháp bảo vệ đất và nước trên đất dốc miền bắc Việt Nam”, Cải tiến quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng đất dốc miền Bắc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 79-90 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các biện pháp bảo vệ đất và nước trên đất dốc miền bắc Việt Nam”, Cải tiến quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng đất dốc miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, H. M. Tâm, A. Ramakishna, S.P. Wani, P. Pathak, Trần Đình Long, Nguyễn Ngọc Quất
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
17. Trần Thục, Nguyễn Văn Thắng, Hoàng Đức Cường (2009) Nghiên cứu xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu khí tượng- khí hậu, Viện khoa học khí tượng thủy văn và Môi trường, Tạp chí Khí tượng thủy văn, số 578, trang 1-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho Việt Nam
18. Nguyễn Hồng Trường (2008), Biến đổi khí hậu và khả năng thích nghi với những tác động, http:/www.vnptninhthuan.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và khả năng thích nghi với những tác động
Tác giả: Nguyễn Hồng Trường
Năm: 2008
19. Nguyễn Duy Tôn và Nguyễn Xuân Hoàn (2002), Đa dạng hóa các tổ chức nông dân để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Các phương thức tiếp cận mới phục vụ nông nghiệp, trang 139-154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng hóa các tổ chức nông dân để đáp ứng các nhu cầu dịch vụ cho nông dân trong sản xuất nông nghiệp. Các phương thức tiếp cận mới phục vụ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Duy Tôn và Nguyễn Xuân Hoàn
Năm: 2002
20. Bùi Cách Tuyết, Trần Thế Thục (2008), “Cơ chế chính sách của Việt Nam về BĐKH và việc tham gia của các tổ chức xã hội dân sự”, Hội thảo BĐKH toàn cầu và các tổ chức xã hội dân sự Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cơ chế chính sách của Việt Nam về BĐKH và việc tham gia của các tổ chức xã hội dân sự”
Tác giả: Bùi Cách Tuyết, Trần Thế Thục
Năm: 2008
21. Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Văn Thắng, Trần Đình Long, A. Ramakrishna và S.P. Wani (2005), “Những hạn chế và cơ hội đối với sản xuất trên đất dốc ở miền Bắc Việt Nam”, Cải tiến quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng đất dốc miền Bắc Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 22-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những hạn chế và cơ hội đối với sản xuất trên đất dốc ở miền Bắc Việt Nam”, Cải tiến quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng đất dốc miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Viết, Nguyễn Văn Thắng, Trần Đình Long, A. Ramakrishna và S.P. Wani
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
23. UBND xã Thanh Vận, (2011) , Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội. II. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội
24. ADC - Agriculture Development Center a, (2010), Report on baseline survey of social economic status of Thanh Van commune, Cho Moi district, Bac Kan province (unpublished manuscript) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Report on baseline survey of social economic status of Thanh Van commune, Cho Moi district, Bac Kan province
Tác giả: ADC - Agriculture Development Center a
Năm: 2010
25. ADC - Agriculture Development Center b, (2010), Report on baseline survey of social economic status of Mai Lap commune, Cho Moi district, Bac Kan province (unpublished manuscript) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Report on baseline survey of social economic status of Mai Lap commune, Cho Moi district, Bac Kan province
Tác giả: ADC - Agriculture Development Center b
Năm: 2010
27. CARE international in Vietnam (2010), Ethnic minorities in Northern mountains of Vietnam: vulnerability and capacity to adapt to effects of climate change (unpublished manuscript) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ethnic minorities in Northern mountains of Vietnam: vulnerability and capacity to adapt to effects of climate change
Tác giả: CARE international in Vietnam
Năm: 2010
28. Tran Van Đien (2012), “ Indigenous knowledge and pratices in agriculture production of ethnic minorities adapted to climate change in Bac Kan province”. Sixth international conference on community- based adaptation, Ha Noi Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Indigenous knowledge and pratices in "agriculture production of ethnic minorities adapted to climate change in Bac Kan province”
Tác giả: Tran Van Đien
Năm: 2012

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w