1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vai trò cùa nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp trong bệnh viện hiện nay nghiên cứu tại bệnh viện nhi trung ương hà nội

167 65 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Nhân Viên Công Tác Xã Hội Chuyên Nghiệp Trong Bệnh Viện Hiện Nay (Nghiên Cứu Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương Hà Nội)
Tác giả Dương Thị Phương
Người hướng dẫn PGS.TS Trịnh Văn Tùng
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Công tác xã hội
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 167
Dung lượng 2,78 MB

Cấu trúc

  • 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (23)
  • 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu (24)
  • 6. Phạm vi nghiên cứu (24)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (35)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài (35)
      • 1.1.1. Khái niệm công cụ (35)
        • 1.1.1.1. Vai trò (35)
        • 1.1.1.2 Vai trò của nhân viên CTXH trong bệnh viện (36)
        • 1.1.1.3 Nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp (40)
      • 1.1.14 Bệnh tật (41)
      • 1.1.2. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu (42)
        • 1.1.2.1. Lý thuyết vai trò (42)
        • 1.1.2.2. Lý thuyết về thang bậc nhu cầu (46)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài (49)
      • 1.2.1.1. Bệnh viện Nhi Trung ương (49)
      • 1.2.1.2. Phòng CTXH bệnh viện Nhi Trung ương (50)
      • 1.2.1.3. Đội ngũ nhân viên CTXH và nhân viên y tế (53)
      • 1.2.1.4. Bệnh nhi và người nhà bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Trung ương (53)
  • Chương 2. NHU CẦU CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG VÀ GIA ĐÌNH BỆNH NHI VỀ VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CTXH CHUYÊN NGHIỆP (60)
    • 2.1. Nhu cầu của bệnh viện Nhi Trung ƣơng về vai trò của nhân viên (0)
    • 2.2. Nhu cầu của bệnh nhi và gia đình bệnh nhi về vai trò của nhân viên (65)
      • 2.2.1. Những khó khăn của bệnh nhi và gia đình bệnh nhi (65)
      • 2.2.2. Nhu cầu của bệnh nhi và người nhà bệnh nhi về vai trò của nhân viên CTXH (73)
  • Chương 3: KẾT QUẢ THỰC HIỆN VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CTXH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG VÀ BIỆN PHÁP CHUYÊN NGHIỆP HÓA ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CTXH (79)
    • 2.1. Kết quả thực tế hoạt động của nhân viên CTXH tại bệnh viện Nhi (0)
      • 2.1.1. Vai trò hỗ trợ (0)
      • 2.1.2. Vai trò môi giới, trung gian (0)
      • 2.1.3. Vai trò giáo dục, hướng dẫn (0)
    • 2.2. Mức độ hài lòng của các đối tượng hưởng lợi về vai trò của nhân viên CTXH tại bệnh viện Nhi Trung ƣơng (0)
      • 2.2.1. Sự hài lòng của người nhà bệnh nhân (0)
      • 2.2.2. Sự hài lòng của nhân viên y tế (0)
    • 2.3. Chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân viên CTXH tại bệnh viện Nhi (0)
      • 2.3.1. Nhu cầu chuyên nghiệp hóa của nhân viên CTXH (0)
      • 2.3.2. Nguồn lực để chuyên nghiệp hóa đội ngũ nhân viên CTXH (0)
    • 3.3. Biện pháp chuyên nghiệp hóa (99)
  • PHỤ LỤC (113)

Nội dung

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

Vai trò của nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp trong bệnh viện hiện nay

- Cán bộ, nhân viên làm công tác xã hội

- Đội ngũ y tá, bác sĩ làm việc trong bệnh viện

- Bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận của đề tài

Vai trò là một khái niệm quan trọng trong xã hội học và công tác xã hội, phản ánh hệ thống kỳ vọng xã hội đối với hành vi và hành động của cá nhân cũng như các thành viên khác trong cộng đồng.

Vai trò được định nghĩa là tập hợp các hành vi hoặc mô hình hành vi liên quan đến vị thế cá nhân, nhằm khẳng định bản sắc cá nhân Nó cũng nằm trong khuôn khổ của quá trình tương tác giữa cá nhân và cấu trúc xã hội.

Vai trò được hiểu là tập hợp các chuẩn mực, hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi liên quan đến một vị trí cụ thể, quy định các hoạt động của vị trí đó Theo ROCHEBLAVE-SPENLÉ (1995: 35), vai trò là mô hình hành vi có tổ chức tương ứng với vị thế của cá nhân trong một tập hợp tương tác.

Khái niệm vai trò liên quan đến những hành vi gắn liền với vị trí, chức năng và vị thế của cá nhân trong bối cảnh tương tác xã hội.

Trong nghiên cứu này, tôi khám phá vai trò của cán sự xã hội, bao gồm nhiều hành vi như cung cấp dịch vụ xã hội trực tiếp cho thân chủ và hỗ trợ cá nhân tham gia vào dịch vụ xã hội Vai trò này gắn liền với các chức năng cụ thể, trong đó tôi sẽ tập trung vào các vai trò chính của nhân viên công tác xã hội, bao gồm vai trò hỗ trợ, môi giới trung gian, giáo dục hướng dẫn và biện hộ, tương ứng với các chức năng của họ.

1.1.1.2 Vai trò của nhân viên CTXH trong bệnh viện

Nhân viên CTXH trong bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và trao quyền cho bệnh nhân, giúp họ tự quyết định về sức khoẻ, từ đó nâng cao sự hài lòng và hiệu quả điều trị Họ cũng góp phần rút ngắn thời gian điều trị, giảm chi phí và đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế Bên cạnh đó, nhân viên CTXH hỗ trợ tâm lý cho người nhà bệnh nhân, cung cấp thông tin và hướng dẫn chăm sóc trong quá trình điều trị, cũng như giúp họ giải quyết các vấn đề tâm lý sau khi bệnh nhân xuất viện.

Nhân viên CTXH đóng vai trò thiết yếu trong bệnh viện, đặc biệt trong việc hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư và các nhóm yếu thế như trẻ em, vị thành niên, phụ nữ và người già Họ cũng cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho bệnh nhân sau quá trình điều trị.

Nhân viên CTXH tại bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bệnh nhân và gia đình họ hiểu rõ về căn bệnh và chẩn đoán, đồng thời tư vấn các quyết định cần thiết Họ là thành viên thiết yếu trong đội ngũ điều trị, hợp tác chặt chẽ với bác sĩ, điều dưỡng và các nhân viên y tế khác Nhân viên CTXH còn giúp các nhà cung cấp dịch vụ y tế nhận thức sâu sắc hơn về các khía cạnh xã hội và tình cảm của người bệnh.

Nhân viên CTXH trong bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các yếu tố kinh tế, xã hội và tâm lý trong quá trình chăm sóc bệnh nhân Họ không ngừng tìm kiếm và phát triển các phương pháp và công cụ nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến việc điều trị bệnh tật, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Như vậy, nhân viên CTXH trong bệnh viện có 4 vai trò chính sau đây:

 Các nhân viên CTXH đóng vai trò là người hỗ trợ (Người tạo điều kiện

Nhân viên CTXH trong bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân, giúp họ vượt qua nỗi đau do bệnh tật và các vấn đề tâm lý liên quan Sự hỗ trợ này cần thiết để ngăn chặn tình trạng khủng hoảng và suy sụp tinh thần, đặc biệt đối với bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo Để thực hiện vai trò này, nhân viên CTXH sẽ tiến hành đánh giá tâm lý toàn diện, giúp bệnh nhân bình tĩnh và có cái nhìn lạc quan hơn về cuộc sống Họ cần đáp ứng nhu cầu tôn trọng của bệnh nhân và sử dụng các kỹ năng chuyên nghiệp như lắng nghe tích cực, cảm thông và khích lệ Ngoài ra, đội ngũ CTXH còn phối hợp với gia đình, bạn bè, bác sĩ và y tá để tạo ra sự hỗ trợ toàn diện cho bệnh nhân.

Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bệnh nhân nâng cao sự hiểu biết về bản thân, hay còn gọi là củng cố năng lực của thân chủ Họ giúp bệnh nhân nhận thức rõ hoàn cảnh của mình bằng cách sàng lọc các nguyện vọng và nhu cầu của thân chủ Sau đó, nhân viên CTXH sẽ cùng bệnh nhân xây dựng kế hoạch cụ thể và trợ giúp từng bước để thực hiện các nguyện vọng phù hợp.

Hỗ trợ bệnh nhân trong việc đưa ra các quyết định lành mạnh là rất quan trọng, bao gồm việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và xác định xem nên tiếp tục điều trị tại bệnh viện hay tại nhà.

Hướng dẫn bệnh nhân thực hiện quyết định điều trị của họ là rất quan trọng Nếu bệnh nhân chọn điều trị tại bệnh viện, nhân viên CTXH cần tư vấn về các thủ tục nhập viện và quyền lợi mà họ được hưởng Ngược lại, nếu bệnh nhân quyết định điều trị tại nhà, nhân viên nên cung cấp thông tin về các dịch vụ chăm sóc tại nhà để hỗ trợ họ tốt nhất.

 Vai trò là người môi giới, trung gian (Mediator):

Nhân viên CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối bệnh nhân với các dịch vụ và nguồn lực cộng đồng, đặc biệt là những người không nơi nương tựa hoặc thiếu sự chăm sóc Họ giúp cung cấp thông tin cần thiết về các chính sách và dịch vụ cho những bệnh nhân có người thân không đủ thông tin, đảm bảo rằng mọi người đều nhận được sự hỗ trợ cần thiết.

Chúng tôi cung cấp hướng dẫn chi tiết về các chính sách và dịch vụ y tế phù hợp với nhu cầu cá nhân, bao gồm điều trị nội trú, ngoại trú và chăm sóc tại nhà Ngoài ra, chúng tôi cũng thông tin về các chính sách bảo hiểm xã hội và an sinh xã hội của nhà nước liên quan đến từng loại hình điều trị tại bệnh viện.

Cơ sở thực tiễn của đề tài

1.2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

1.2.1.1 Bệnh viện Nhi Trung ương

Bệnh viện Nhi Trung ương, được thành lập vào năm 1969 với tên gọi ban đầu là Viện Bảo vệ Sức khoẻ Trẻ em, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và đổi tên, chính thức trở thành Bệnh viện Nhi Trung ương vào tháng 6 năm 2003 Trước đó, viện từng được biết đến với các tên gọi không chính thức như Bệnh viện Nhi Việt Nam – Thụy Điển và Viện Nhi Olof Palmer Bệnh viện được thành lập dựa trên khoa Nhi của Bệnh viện Bạch Mai và đã phải đối mặt với thiệt hại nặng nề do bom đạn vào năm 1972 Nhờ sự hỗ trợ từ Chính phủ và nhân dân Thụy Điển, cơ sở hạ tầng của viện đã được xây dựng lại và chính thức hoạt động trở lại vào năm 1981.

Bệnh viện có cơ cấu tổ chức đa dạng với 22 chuyên khoa lâm sàng, bao gồm các lĩnh vực như Thần kinh, Hô hấp, Dinh dưỡng, Ung bướu, Thận, Nội tiết, Máu, Tim mạch, Tiêu hoá, Ngoại khoa, Sơ sinh, Điều trị tích cực, Hồi sức ngoại, Phẫu thuật Chỉnh hình Nhi, Liên khoa Tai mũi họng - Mắt - Răng hàm mặt, Cấp cứu, Lây, Tâm bệnh, Phẫu thuật gây mê - Hồi sức, Đông y, Khoa khám bệnh và Phục hồi chức năng.

Bệnh viện Nhi Trung ương hiện có tổng số 1.023 cán bộ và được Bộ Y tế giao nhiệm vụ là đơn vị đầu ngành trong hệ thống Nhi khoa toàn quốc Đây là trung tâm viện trường và cũng là tuyến điều trị cao nhất về Nhi khoa tại Việt Nam.

Bệnh viện Nhi Trung ương, được công nhận là bệnh viện Nhi khoa hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực, cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em tốt nhất Bệnh viện đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, phát triển trung tâm đào tạo và nghiên cứu Nhi khoa, đồng thời chỉ đạo phát triển dịch vụ chăm sóc sức khỏe trẻ em trên toàn quốc Ngoài ra, bệnh viện duy trì mối quan hệ hợp tác quốc tế và tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ viên chức, với lợi ích của bệnh nhân và gia đình luôn là ưu tiên hàng đầu.

1.2.1.2 Phòng CTXH bệnh viện Nhi Trung ương

Vào ngày 28/9/2008, Bệnh viện Nhi Trung ương đã thành lập Tổ Công tác xã hội theo quyết định số 595/QĐ – TCCB, trực thuộc phòng Chỉ đạo tuyến - Đào tạo - Nghiên cứu khoa học Tổ này có nhiệm vụ tiếp nhận và hỗ trợ các y, bác sĩ trong việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhi, đặc biệt là những trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.

Vào ngày 01/05/2011, Giám đốc Bệnh viện Nhi Trung ương đã quyết định thành lập phòng Công tác xã hội sau gần hai năm hoạt động, nhằm mở rộng chức năng và nhiệm vụ của phòng này.

Cơ cấu tổ chức phòng CTXH bệnh viện Nhi Trung ương,

Phòng CTXH tại Bệnh viện Nhi Trung ương hiện có 07 cán bộ, do PGS.TS Trần Minh Điển, Phó giám đốc bệnh viện, phụ trách trực tiếp.

Hình 1.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng CTXH bệnh viện Nhi Trung ƣơng

Từ tháng 9/2008, Phòng Công tác xã hội (CTXH) của Bệnh viện Nhi Trung ương đã hoạt động như một cầu nối giữa những tấm lòng nhân ái và các bệnh nhi nghèo, cung cấp hỗ trợ cả về vật chất lẫn tinh thần Các hoạt động chính của phòng CTXH bao gồm việc hỗ trợ bệnh nhân và gia đình trong những khó khăn, tạo điều kiện cho họ vượt qua giai đoạn điều trị.

Công tác xã hội tại bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và chia sẻ với những bệnh nhi có hoàn cảnh khó khăn Nó giúp các y bác sỹ giao tiếp hiệu quả hơn với gia đình người bệnh, tạo ra sự thông cảm và hiểu biết lẫn nhau trong quá trình khám và điều trị Bên cạnh đó, công tác xã hội còn theo dõi và chăm sóc tâm tư, nguyện vọng của bệnh nhân và gia đình, đặc biệt trong các trường hợp bệnh hiểm nghèo.

Hoạt động gây quỹ là việc kêu gọi sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và nhà hảo tâm nhằm giúp đỡ trẻ em không may mắc bệnh hiểm nghèo Đồng thời, chúng tôi cũng tìm kiếm các nguồn tài trợ cho nghiên cứu khoa học và đào tạo để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho các em.

Tổ chức sự kiện là một phần quan trọng trong hoạt động của bệnh viện, bao gồm việc tham gia thực hiện các chương trình gây quỹ nhằm hỗ trợ tài chính cho bệnh viện, cũng như tổ chức các hội nghị và hội thảo để nâng cao chất lượng dịch vụ và chia sẻ kiến thức trong ngành y tế.

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ tại Bệnh viện nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho các bệnh nhi đang điều trị Trong đó, lớp học hy vọng là một hoạt động nổi bật, bên cạnh việc tổ chức các chương trình hiến máu nhân đạo để hỗ trợ cộng đồng.

Quan hệ công chúng và hỗ trợ cộng đồng là hoạt động quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh của Bệnh viện đến với xã hội Điều này bao gồm việc tăng cường mối quan hệ với cộng đồng và truyền thông, nhằm nâng cao nhận thức về các hoạt động và dịch vụ của Bệnh viện.

- Đào tạo và huấn luyện: Tổ chức tiếp nhận, hỗ trợ sinh viên, học viên các trường cao đẳng, đại học thực tập về CTXH trong bệnh viện

1.2.1.3 Đội ngũ nhân viên CTXH và nhân viên y tế

Phòng CTXH của Bệnh viện Nhi Trung ương hiện có 7 nhân viên, bao gồm 3 cử nhân chính quy về CTXH, 1 thạc sĩ y tế công cộng, 1 cử nhân văn hóa, 1 cử nhân kinh tế và 1 cử nhân ngoại ngữ Tất cả nhân viên, dù được đào tạo chính quy hay không, đều tham gia các khóa tập huấn và bồi dưỡng kiến thức về CTXH nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động CTXH.

Tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 5 nhân viên y tế, bao gồm điều dưỡng trưởng của các khoa điều trị nội trú A3, A4, A5, A6 và A7 Đội ngũ này chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc chăm sóc và tiếp nhận bệnh nhi, đồng thời phối hợp chặt chẽ với nhân viên CTXH để cung cấp hồ sơ bệnh án và thông tin về hoàn cảnh gia đình, nhằm hỗ trợ hoạt động trợ giúp từ phía nhân viên CTXH.

1.2.1.4 Bệnh nhi và người nhà bệnh nhi tại bệnh viện Nhi Trung ương

NHU CẦU CỦA BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG VÀ GIA ĐÌNH BỆNH NHI VỀ VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CTXH CHUYÊN NGHIỆP

Nhu cầu của bệnh nhi và gia đình bệnh nhi về vai trò của nhân viên

2.2.1 Những khó khăn của bệnh nhi và gia đình bệnh nhi

- Khó khăn về vật chất

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 96% người tham gia phỏng vấn là người thân của bệnh nhi, chủ yếu là bố mẹ và ông bà Nghề nghiệp chính của họ chủ yếu là trồng trọt (70%), trong khi 15% làm công ăn lương, 10% làm nghề tự do và chỉ 5% là công nhân viên chức Về tình hình kinh tế, 47% gia đình thuộc diện hộ nghèo, 23% cận nghèo, và phần còn lại có mức sống trung bình, tuy nhiên, tình trạng bệnh tật của con cái đã làm cho kinh tế gia đình càng thêm khó khăn.

Theo số liệu khảo sát, tỷ lệ người nhà bệnh nhân sống ở nông thôn và miền núi chiếm 88%, trong khi đó chỉ có 12% cư trú tại thành phố Hơn nữa, phần lớn trong số họ đang gặp khó khăn về kinh tế, với 47% thuộc diện nghèo và 23% cận nghèo Đáng chú ý, 70% người nhà bệnh nhân sử dụng thẻ Bảo hiểm Y tế để chi trả cho chi phí khám chữa bệnh.

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các gia đình có con điều trị tại bệnh viện đều gặp khó khăn tài chính trong quá trình chăm sóc và điều trị Nhiều gia đình phải vay mượn hoặc bán hết tài sản để lo cho con cái Người nhà bệnh nhân đã chia sẻ về những khó khăn kinh tế mà họ phải đối mặt trong thời gian này.

Tổng số 100 người được phỏng vấn thì 77% trả lời gặp khó khăn về kinh tế Trong đó:

+ Không đủ tiền chi trả viện phí chiếm: 30%

+ Không đủ tiền mua thuốc điều trị: 20%

+ Không đủ tiền phục vụ sinh hoạt hàng ngày: 50%

Biểu đồ 2.1: Những khó khăn về kinh tế của gia đình BN

(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)

Kết quả khảo sát cho thấy nhiều gia đình bệnh nhân gặp khó khăn kinh tế, đặc biệt là những gia đình có thu nhập thấp và vợ chồng còn trẻ Họ phải đối mặt với áp lực tài chính khi một người trong gia đình phải chăm sóc bệnh nhi, dẫn đến việc thiếu tiền cho thuốc men, dinh dưỡng và chi phí sinh hoạt hàng ngày.

Gia đình tôi gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi tôi bị bệnh phải điều trị lâu dài Chúng tôi thuộc diện hộ nghèo, mặc dù được bảo hiểm chi trả cho thuốc men, nhưng chi phí sinh hoạt hàng ngày vẫn là gánh nặng lớn.

Gia đình bệnh nhi 29 tuổi đang phải đối mặt với căn bệnh ung thư và điều trị hóa trị tại bệnh viện Họ gặp khó khăn tài chính, và gánh nặng chi phí điều trị cùng việc chăm sóc con cái trở nên nặng nề hơn khi đối diện với căn bệnh nan y.

Gia đình tôi đang gặp rất nhiều khó khăn, với chỉ vài sào ruộng để sống qua ngày Chi phí chữa bệnh cho con cái khiến chúng tôi phải vay mượn từng chút một Cả hai vợ chồng đều phải chăm sóc con, điều này càng làm tăng thêm gánh nặng tài chính Chúng tôi chỉ dám ăn một bữa mỗi ngày để tiết kiệm tiền cho con Nhìn thấy con mình như vậy, tôi không thể kìm nén được nước mắt.

( PVS, Nữ, 28 tuổi, Người nhà bệnh nhân tại phòng 6 - Khoa Ung bướu)

Nhiều gia đình gặp khó khăn không chỉ trong việc chi trả cho điều trị của con mà còn phải lo lắng về chi phí ăn ở cho người chăm sóc Họ thường phải nhịn ăn hoặc hy vọng nhận được những bữa ăn miễn phí Thực tế, tình trạng khó khăn về kinh tế đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả điều trị, dẫn đến việc nhiều gia đình không đủ khả năng tài chính đã phải bỏ dở liệu trình và đưa con về đầu hàng trước bệnh tật.

Cả hai vợ chồng tôi đều làm nông, trước đây tôi phụ vữa để kiếm thêm tiền nuôi cháu, nhưng giờ tôi phải ở nhà chăm sóc cháu mới sinh nên không có thu nhập Gia đình tự lo chi phí ăn uống, cháu có bảo hiểm học sinh chi trả 80% viện phí, phần còn lại chúng tôi phải vay mượn để điều trị cho cháu Tình hình hiện tại rất khó khăn và chúng tôi cũng sắp hết khả năng vay mượn.

(PVS, Nam, 33 tuổi, Bố bệnh nhân tại phòng 415 - A11)

Nhiều gia đình gặp khó khăn khi người chồng là lao động chính nhưng phải đối mặt với tình trạng con cái bệnh tật nằm viện, khiến vợ phải nghỉ việc để chăm sóc Sự mất mát thu nhập từ lao động chính làm cho tình hình kinh tế gia đình trở nên nghiêm trọng hơn Họ thường phải vay mượn từ người thân, cắm sổ đỏ, hoặc bán tài sản giá trị, nhưng không phải ai cũng có khả năng làm điều đó Cuối cùng, nhiều gia đình buộc phải đầu hàng trước bệnh tật do không đủ khả năng tài chính.

Gia đình chị đang trải qua nhiều khó khăn, khi cả hai vợ chồng chỉ làm ruộng và anh còn đi phụ hồ để kiếm thêm tiền Chi phí điều trị bệnh của cháu rất tốn kém, với tổng chi phí lên tới hàng trăm triệu đồng cho các đợt điều trị tại bệnh viện Hiện tại, gia đình chị đã vay mượn rất nhiều để lo cho cháu, và mặc dù các bác sĩ khuyến khích tiếp tục điều trị, nhưng áp lực tài chính ngày càng lớn Thỉnh thoảng, có những nhà hảo tâm hỗ trợ một ít tiền, nhưng vẫn không đủ để trang trải cho chi phí sinh hoạt hàng ngày Chị còn có một cháu khác đang học lớp 6, nên tình hình càng thêm khó khăn.

(PVS, Nữ, 31 tuổi, mẹ bệnh nhân phòng 417- A11)

Khi trong gia đình có người ốm, mọi hoạt động thường xoay quanh bệnh nhân, dẫn đến việc cuộc sống gia đình phải thay đổi Vì vậy, các bệnh nhi và gia đình rất cần sự hỗ trợ vật chất và vai trò kết nối của nhân viên công tác xã hội với các nhà hảo tâm, tổ chức xã hội.

Khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thực hiện thủ tục tại bệnh viện là một vấn đề đáng lưu ý Để hiểu rõ hơn về những khó khăn mà người nhà bệnh nhân gặp phải, tôi đã đặt ra hai câu hỏi chính: Thứ nhất, họ gặp khó khăn gì trong việc tiếp cận thông tin? Thứ hai, những trở ngại nào xuất hiện trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính? Kết quả khảo sát đã cung cấp cho tôi một bảng dữ liệu quan trọng.

Bảng 2.1: Ý kiến của người nhà bệnh nhân về những khó khăn khi đến điều trị tại bệnh viện:

1 Không biết cách làm các thủ tục khám chữa bệnh 33 33

2 Không tìm được chỗ ở để chăm sóc bệnh nhân 46 46

Dữ liệu khảo sát cho thấy đa số người nhà bệnh nhân gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục khám và điều trị cho bệnh nhi, với 46% không tìm được chỗ ở để chăm sóc Đặc biệt, 33% người tham gia phỏng vấn lúng túng trong việc làm thủ tục do thiếu hướng dẫn và thời gian chờ đợi lâu Kết quả này chỉ ra rằng có nhu cầu lớn về việc cung cấp hướng dẫn rõ ràng về thủ tục và các dịch vụ liên quan trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.

Bệnh tật gây ra nhiều vấn đề tâm lý xã hội cho bệnh nhi và gia đình họ, bao gồm lo lắng, sợ hãi, căng thẳng, buồn chán, thất vọng và cú sốc tinh thần Để hiểu rõ hơn về những khó khăn này, tôi đã tiến hành khảo sát và ghi nhận những vấn đề tâm lý mà họ gặp phải, với kết quả được thể hiện trong bảng dữ liệu.

Biểu đồ 2.2: Khó khăn về mặt tinh thần của người nhà bệnh nhân

(Nguồn: Kết quả khảo sát của đề tài)

KẾT QUẢ THỰC HIỆN VAI TRÕ CỦA NHÂN VIÊN CTXH TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƢƠNG VÀ BIỆN PHÁP CHUYÊN NGHIỆP HÓA ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN CTXH

Ngày đăng: 15/07/2021, 12:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Allyn and Bacon, Đỗ Văn Bình dịch - P.22-23, Social Work An Empowering Profession, 1992 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Social Work An Empowering Profession
2. Bùi thị Xuân Mai (2010), Nhập môn Công tác xã hội, NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn Công tác xã hội
Tác giả: Bùi thị Xuân Mai
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2010
3. Bộ Y tế (2011), Đề án Phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế giai đoạn 2011-2020 , Ban hành kèm theo Quyết định số 2514 /QĐ-BYT ngày 15 tháng 7 năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án Phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế giai đoạn 2011-2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2011
4. Bộ Y tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012- 2020, tháng 7/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012- 2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
5. Bộ Y tế (2012), Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nghề công tác xã hội trong ngành y tế, tháng 4/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng và nhu cầu phát triển nghề công tác xã hội trong ngành y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
7. Chetkow- Yanow, Benjamin (1997), Thực hành Công tác xã hội: Cách tiếp cận hệ thống, 2 nd ed. NewYork: Hawoth. 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hành Công tác xã hội: Cách tiếp cận hệ thống
Tác giả: Chetkow- Yanow, Benjamin
Năm: 1997
9. Dương Thị Phương (2012), Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương, Giải ba tài năng khoa học trẻ Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học, Đại học KHXHNV Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình Công tác xã hội tại bệnh viện Nhi Trung ương
Tác giả: Dương Thị Phương
Năm: 2012
12. Đặng Kim Khánh Ly, Dương Thị Phương (2013), Định hướng vai trò của nhân viên công tác xã hội trong các bệnh viện ở Việt Nam hiện nay, Hội thảo quốc tế: Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về Công tác xã hội và An sinh xã hội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Tr 576- 590 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng vai trò của nhân viên công tác xã hội trong các bệnh viện ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Đặng Kim Khánh Ly, Dương Thị Phương
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2013
14. Grace Mathew (1998), Nhập môn công tác xã hội cá nhân, Lê Chí An (Dịch giả), Đại học mở - bán công TP HCM, Khoa phụ nữ học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập môn công tác xã hội cá nhân
Tác giả: Grace Mathew
Năm: 1998
15. G.Endruweit và G Trommsdoff (2002), Từ điển xã hội học, Nxb thế giới – 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển xã hội học
Tác giả: G.Endruweit và G Trommsdoff
Nhà XB: Nxb thế giới – 2002
Năm: 2002
20. Lê Quang Cường, Lý Ngọc Kính, Khương Anh Tuấn, Trần Thị Mai Oanh và cộng sự (2011), Thực trạng quá tải, dưới tải của hệ thống bệnh viện các tuyến và đề xuất giải pháp khắc phục. Bộ Y Tế, 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng quá tải, dưới tải của hệ thống bệnh viện các tuyến và đề xuất giải pháp khắc phục
Tác giả: Lê Quang Cường, Lý Ngọc Kính, Khương Anh Tuấn, Trần Thị Mai Oanh và cộng sự
Năm: 2011
21. Lương Bích Thủy (2013), Mô hình chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư và vai trò của nhân viên xã hội”, Hội thảo quốc tế: Chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về Công tác xã hội và An sinh xã hội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Tr 590- 603 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân ung thư và vai trò của nhân viên xã hội
Tác giả: Lương Bích Thủy
Nhà XB: Nxb Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2013
22. Malcolm Payne (1997), Trần Văn Kham (dịch giả): Lý thuyết công tác xã hội hiện đại, NXB Lyceum Books, INC, 5758 S.Blackstone Avenue, Chicago, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết công tác xã hội hiện đại
Tác giả: Malcolm Payne
Nhà XB: NXB Lyceum Books
Năm: 1997
23. Meyer, Carol, và Mark Mattaini, Quan điểm hệ thống sinh thái: Liên hệ mật thiết với thực hành. Trong Nền tảng của thực hành công tác xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm hệ thống sinh thái: Liên hệ mật thiết với thực hành". Trong
25. Gilbert Fan (2009), Chăm sóc y tế ở Singapore, Trung tâm ung thư quốc gia Singapore - 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăm sóc y tế ở Singapore
Tác giả: Gilbert Fan
Năm: 2009
26. Nguyễn Trung Hải (2013), Hỗ trợ bệnh nhân thông qua tăng cường năng lực CTXH trong bệnh viện và định hướng phát triển đào tạo CTXH trong bệnh viện, NXB Đại học Lao động – Xã hội năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ bệnh nhân thông qua tăng cường năng lực CTXH trong bệnh viện và định hướng phát triển đào tạo CTXH trong bệnh viện
Tác giả: Nguyễn Trung Hải
Nhà XB: NXB Đại học Lao động – Xã hội năm 2013
Năm: 2013
29. Nguyễn Lân (2000), Từ điển từ ngữ Việt Nam, NXB TP HCM – 2000 – Trang 1428 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển từ ngữ Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Lân
Nhà XB: NXB TP HCM – 2000 – Trang 1428
Năm: 2000
30. National Association of Social worker ( NASW), NASW Standards for Social Work Practice in Health Care Settings, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NASW Standards for Social Work Practice in Health Care Settings
31. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2000): Phương pháp nghiên cứu xã hội học, NXB ĐHQ Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu xã hội học
Tác giả: Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh
Nhà XB: NXB ĐHQ Hà Nội
Năm: 2000
33. Trịnh Văn Tùng tổng thuật từ ANKOUN André và ANSART Pierre, Từ điển xã hội học (“Dictionnaire de sociologie”)(1999), Paris, Nxb. Le Robert/Seuil, các trang 460 – 461 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển xã hội học" (“Dictionnaire de sociologie
Tác giả: Trịnh Văn Tùng tổng thuật từ ANKOUN André và ANSART Pierre, Từ điển xã hội học (“Dictionnaire de sociologie”)
Nhà XB: Nxb. Le Robert/Seuil
Năm: 1999

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN