1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiến tới xây dựng một từ điển động từ với kết trị cú pháp dùng cho người nước ngoài

62 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (6)
    • 1. Lý do chọn đề tài (6)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (8)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (0)
    • 4. Nô ̣i dung nghiên cứu (9)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (10)
  • B. NỘI DUNG (13)
  • Chương 1: Cơ sở lý luận (13)
    • 1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (13)
    • 2. Cơ sở lý thuyết (15)
      • 2.1 Động từ trong hệ thống từ loại tiếng Việt (15)
      • 2.2 Cương vị của động từ trong các phát ngôn giao tiếp (16)
        • 2.2.1 Vị trí của động từ (16)
        • 2.2.2 Cách xác định (17)
        • 2.2.3 Cách phân loại (19)
        • 2.2.4 Trong phương diện chức năng thành phần câu (21)
      • 2.3 Lý thuyết về kết trị (23)
        • 2.3.1 Lịch sử nghiên cứu kết trị (23)
        • 2.3.2. Khái niệm kết trị (26)
        • 2.3.3. Khái niệm kết trị của động từ (27)
        • 2.3.4 Các khái niệm diễn tố(argument), chu tố (satellite), nút (28)
        • 2.3.5. Các kiểu kết trị của động từ (29)
          • 2.3.5.1 Kết trị nội dung và kết trị hình thức (29)
          • 2.3.5.2. Kết trị bắt buộc và kết trị tự do (31)
      • 2.4 Lý thuyết từ điển (32)
        • 2.4.1 Khái niệm từ điển và từ điển học (32)
        • 2.4.2 Vị trí của nghiên cứu từ điển học trong ngôn ngữ học (33)
        • 2.4.3 Phân loại từ điển (34)
      • 2.5 Từ điển động từ dành cho người nước ngoài (37)
  • Chương 2: Mô tả tư liệu (38)
    • 1. Nguyên tắc lập danh sách động từ tiếng Việt (38)
      • 1.1 Khái niệm bảng từ và các đơn vị từ ngữ trong bảng từ (38)
        • 1.1.1 Khái niệm bảng từ (38)
        • 1.1.2 Các đơn vị từ ngữ trong bảng từ (39)
      • 1.2 Khái niệm và đặc điểm của định nghĩa (39)
        • 1.2.1 Khái niệm về định nghĩa (39)
        • 1.2.2 Đặc điểm của định nghĩa (40)
      • 1.3 Khái niệm và đặc điểm của ví dụ (41)
        • 1.3.1 Khái niệm (41)
        • 1.3.2 Đặc điểm và vai trò của ví dụ (41)
    • 2. Nguyên tắc giải nghĩa (ví dụ) (42)
  • Chương 3: Bảng đô ̣ng từ tiếng Viê ̣t dưới da ̣ng mô ̣t từ điển (0)
    • C. Kết luâ ̣n (60)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (39)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

1.1 Hiện nay, nhu cầu học tiếng Việt của người nước ngoài ngày càng tăng Đó là một hệ quả tất yếu của sự hội nhập quốc tế và giao lưu văn hóa Nước ta đang từng bước khẳng định vị trí của mình trên toàn thế giới với một nền kinh tế tăng trưởng mạnh và là một thị trường đầu tư hấp dẫn Do đó, hàng năm lượng người nước ngoài đến sinh sống học tập và làm việc ở nước ta ngày càng tăng Phần lớn họ đều có nhu cầu học tiếng Việt Việc này giúp họ phá vỡ rào cản ngôn ngữ để giao tiếp và hiểu rõ hơn về con người, văn hóa Việt Nam Đáp ứng nhu cầu đó, hoạt động dạy tiếng Việt cũng ngày càng đa dạng hơn, cả về đối tượng học và về người dạy học Việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động dạy tiếng Việt cho người nước ngoài đã có khá nhiều, tuy nhiên chưa thực sự triệt để và chuyên nghiệp

Việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài đã trở thành một phong trào phát triển mạnh mẽ cả trong và ngoài nước Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, nhu cầu học tiếng Việt ngày càng gia tăng, dẫn đến việc cải tiến nội dung và phương pháp giảng dạy Các phương diện ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp đang được chú trọng nâng cao để đáp ứng nhu cầu học tập của người nước ngoài.

1.2 Từ thập niên 90 cho đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã và đang áp dụng “tiến trình giao tiếp” (the Communicative Language Teaching Approach) để giảng dạy ngôn ngữ Sở dĩ tiến trình giao tiếp được toàn cầu hóa như vậy là do những công trình nghiên cứu và kết quả những cuộc thử nghiệm và áp dụng giảng dạy

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp, và việc học ngôn ngữ chủ yếu nhằm mục đích này Theo quan điểm truyền thống, việc dạy ngôn ngữ thường dựa trên tiến trình cấu trúc, giúp người học nắm vững ngữ pháp và từ vựng.

Trong việc dạy ngôn ngữ, tiếp cận cấu trúc chú trọng đến kiến thức từ pháp và cú pháp, đặc biệt là từ loại Ngược lại, quan điểm giao tiếp nhấn mạnh việc sử dụng cấu trúc ngôn ngữ trong giao tiếp thực tế Hiện nay, xu hướng giảng dạy ngữ pháp đang chuyển từ mô tả sang giao tiếp, với các phát ngôn là đối tượng chính Hạt nhân của các phát ngôn là các sự tình, và trong tiếng Việt, chúng thường được biểu thị qua động từ Do đó, để đạt hiệu quả trong dạy và học tiếng Việt, việc học và rèn luyện động từ cùng cách sử dụng chúng cần được ưu tiên.

1.3 Để bắt đầu học bất kì một ngoại ngữ nào người ta cũng đều bắt đầu từ “từ” – đơn vị nhỏ nhất có nghĩa, mà trong đó, vị từ được coi là loại từ có tính phổ quát nhất, có vai trò thiết yếu nhất trong việc tạo câu (đơn vị giao tiếp cơ bản nhất của con người) Vị từ là những từ có khả năng tự mình làm vị ngữ hoặc hạt nhân ngữ nghĩa của một vị ngữ biểu thị nội dung sự tình của thế giới được nói đến trong câu Động từ là loại từ có số lượng rất lớn và có đặc tính hết sức phức tạp Về vai trò ngữ pháp, động từ là trung tâm của phần lớn câu tiếng Việt Trong tiếng Việt, người ta đã thống kê được, số câu mà có vị ngữ là động từ chiếm 88% (theo Nguyễn Kim Thản, 1977) Do có địa vị quan trọng trong hệ thống từ loại mà động từ luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu Qua một số công trình nghiên cứu như: Từ loại tiếng Việt I & II của Đinh Văn Đức, Cụm động từ tiếng Việt của

Nguyễn Phú Phong, Các động từ chỉ hướng trong tiếng Việt của Nguyễn Kim

Thản, Kết trị của động từ Tiếng Việt của Nguyễn Văn Lộc ta thấy diện mạo của động từ ngày càng trở nên rõ ràng hơn

Lí thuyết kết trị (theory of valence) là một trong những lí thuyết ngôn ngữ học quan trọng, có ảnh hưởng sâu rộng trong việc nghiên cứu ngữ pháp và ngữ nghĩa của nhiều ngôn ngữ, bao gồm cả các ngôn ngữ đơn lập.

1.4 Cho đến nay , chưa có bất kì mô ̣t tài liê ̣u nào lâ ̣ p danh sách đô ̣ng từ với tư cách là một hướng dẫn cho người học Bởi vâ ̣y , ở luận văn này , chúng tôi chủ trương bù đắp vào sự thiếu hu ̣t đó, bằng cách tiến tới xây dựng mô ̣t từ điển đô ̣ng từ với mu ̣c đích hướng đến người học, hướng dẫn và phu ̣c vu ̣ nhu cầu da ̣y và ho ̣c tiếng Viê ̣t.

Mục đích nghiên cứu

Luận văn "Tiến tới xây dựng một từ điển động từ dưới kết trị cú pháp (dành cho người nước ngoài)" tập trung vào việc áp dụng kiến thức ngôn ngữ học để mô tả động từ tiếng Việt Bài viết sẽ phân tích cách các động từ tương tác với các kết trị cú pháp như bổ ngữ và trạng ngữ, nhằm hỗ trợ người học tiếng Việt, đặc biệt là người nước ngoài, trong việc hiểu và sử dụng ngôn ngữ này một cách hiệu quả.

Chúng tôi mong muốn thông qua luận văn này xây dựng một từ điển động từ nhằm hỗ trợ việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài Mục tiêu là góp phần nâng cao vị thế của tiếng Việt, biến nó thành một ngoại ngữ được giảng dạy một cách bài bản và có hệ thống, so với các ngoại ngữ khác.

3 Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu quan trọng nhất của luận văn này là động từ tiếng Việt Chúng tôi nhận diện động từ tiếng Việt, từ đó lập danh sách miêu tả dưới các phương pháp phân tích từ vựng ngữ pháp trên phương diện từ loại, phương pháp phân loại,…

Chúng tôi muốn tạo ra một danh sách các động từ phổ biến, tập trung vào các đặc trưng ngữ pháp quan trọng liên quan đến phương diện kết hợp và phương diện chức năng thành phần câu.

4.1 Nhận diê ̣n đô ̣ng từ thông qua mô ̣t từ điển phổ du ̣ng , được nhiều người biết Ở đây, chúng tôi lựa chọn từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, chỉnh lý và tái bản năm 2010 Công trình khoa học từ điển giải nghĩa tiếng Việt được biên soạn và cách thức tổ chức làm việc quy mô rất công phu, từ ngữ được giải thích chính xác, trình bày khoa học, hợp lý với khối lượng ngữ liệu đồ sộ và hệ thống lý luận từ điển học Các mục từ được xử lý hợp lý, đầy đủ và chính xác trên hê ̣ thống tư liê ̣u đồ sô ̣, có độ tin cậ y cao đưa ra nhiều thí dụ phong phú, đa dạng, chuẩn mực và mang tính điển hình rất cao

4.2 Lập danh sách các động từ Trong cuốn từ điển tiếng Việt, mà trong luận văn này chúng tôi xin phép được gọi là từ điển Hoàng Phê, động từ được đánh dấu một cách rõ ràng bằng ký hiệu đg

4.3 Lập danh sách động từ Công việc này được tiến hành dựa chủ yếu trên nguồn tài liệu sơ cấp là cuốn từ điển Hoàng Phê Chúng tôi xem xét và lập danh sách tất cả những động từ thường gặp với các đặc trưng ngữ pháp quan yếu, cả về phương diện kết hợp lẫn chức năng thành phân câu, phục vụ cho mục đích dạy tiếng Việt cho người nước ngoài

4.4 Phân loại động từ Như đã khẳng định, động từ chiếm một khối lượng lớn trong hệ thống từ loại tiếng Việt (hơn 88%) Trong luận văn này, chúng tôi chia động từ ra thành các nhóm sau: nhóm động từ tình thái, nhóm động từ ngôn hành, nhóm động từ cảm nghĩ nói năng, nhóm động từ chỉ hướng, nhóm động từ hành động, nhóm động từ tư thế trạng thái, nhóm động từ quá trình Dựa vào sự phân loại này, chúng tôi mong muốn đưa lại cái nhìn đa chiều hơn về động từ tiếng Việt

4.5 Mô tả những đặc trưng lớn trong việc sử dụng Những đặc trưng này được chúng tôi xem xét dưới đầy đủ các khía cạnh về mặt ý nghĩa, cách sử dụng thông thường và trong các ngữ cảnh cụ thể (mà ở đây nó được thể hiện qua các ví dụ minh họa)

4.6 Tổ chức danh sách động từ dưới dạng một bản từ điển Nội dung bản từ điển này được trình bày rất rõ ràng, mạch lạc theo thứ tự bảng chữ cái ở chương 3 Có thể nói, đây là nền móng cho một cuốn từ điển hướng đến đối tượng và mục đích sử dụng rõ ràng

Luận văn này dựa trên cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Hoàng Phê chủ biên, với 10.660 động từ Chúng tôi sử dụng các thủ pháp thống kê, liệt kê và phân loại động từ trong hệ thống từ loại phong phú của tiếng Việt để có tư liệu rõ ràng cho phân tích định lượng Phương pháp miêu tả được áp dụng để mô tả kết trị cú pháp của động từ, trong khi phương pháp phân tích dựa trên khung lý thuyết về kết trị và tính nội động/ngoại động giúp làm rõ hoạt động của các động từ này.

Cơ sở lý luận của khóa luận dựa vào lý thuyết về động từ của các tác giả như Nguyễn Kim Thản (1977), Nguyễn Thị Quy (2002), và Lê Kính Thắng (2009) Những tài liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về ngữ pháp tiếng Việt, đặc biệt là các khía cạnh liên quan đến động từ và vị từ hành động Ngoài ra, tác phẩm của Đinh Văn Đức cũng là nguồn tài liệu quan trọng trong nghiên cứu về từ loại trong tiếng Việt.

Các tài liệu lưu trữ, chính sách, giáo trình…về vấn đề biên soạn và xuất bản từ điển dành cho người nước ngoài cũng được thu thập

Luận văn này được thực hiện theo các bước sau:

Chúng tôi bắt đầu bằng việc thu thập tài liệu tham khảo từ Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Hoàng Phê chủ biên (NXB Từ điển Bách khoa, tái bản năm 2010) Ngoài ra, chúng tôi tham khảo các lý thuyết về động từ từ Nguyễn Kim Thản (Động từ trong tiếng Việt, 1977), Nguyễn Thị Quy (Ngữ pháp chức năng tiếng Việt – Vị từ hành động, 2002), và Lê Kính Thắng (Phạm trù nội động/ngoại động trong tiếng Việt, 2009) Các tài liệu khác về ngữ pháp tiếng Việt cũng được xem xét, bao gồm tác phẩm của Đinh Văn Đức (Ngữ pháp tiếng Việt – Từ loại I & II, 2015) Bên cạnh đó, chúng tôi còn tham khảo một số từ điển Tiếng Việt phổ biến như từ điển giấy và từ điển trực tuyến (tratu.coviet.vn, vietlex.com,…).

Bước hai, đối với tài liệu sơ cấp, chúng tôi đọc, phân loại và liệt kê hệ thống

10660 động từ tiếng Việt, được ghi chú với từ viết tắt đg

Trong bước ba của nghiên cứu tài liệu thứ cấp, chúng tôi xác định yêu cầu luận văn về việc "Tiến tới xây dựng một từ điển động từ dưới kết trị cú pháp (dành cho người nước ngoài)" Để thực hiện điều này, chúng tôi tiến hành phân tích các khái niệm liên quan nhằm thiết lập khung lý thuyết cho nghiên cứu Các khái niệm về động từ, từ điển và kết trị cú pháp được làm rõ dựa trên các nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Kim Thản (1977), Nguyễn Thị Quy (2002), Đinh Văn Đức (2015), Lý Kính Thắng (2009), và Nguyễn Mạnh Tiến (2015).

Bước bốn, xử lý tư liệu và tiến hành soạn thảo từ điển động từ

Bước năm, xác lập nguyên tắc giải nghĩa thông qua hệ thống lý luận về phương pháp biên soạn từ điển, định nghĩa về từ điển giải thích

Cuối cùng, chúng tôi tiến hành miêu tả các kết trị cú pháp của động từ trong từ điển này

Luận văn này chưa đạt được kết quả đột phá, nhưng đã bắt đầu hiện thực hóa việc xây dựng một từ điển động từ dưới góc độ cú pháp Đối tượng mà từ điển này hướng đến là người nước ngoài học tiếng Việt, với mục tiêu chuyên nghiệp hóa giảng dạy tiếng Việt.

Nô ̣i dung nghiên cứu

4.1 Nhận diê ̣n đô ̣ng từ thông qua mô ̣t từ điển phổ du ̣ng , được nhiều người biết Ở đây, chúng tôi lựa chọn từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, chỉnh lý và tái bản năm 2010 Công trình khoa học từ điển giải nghĩa tiếng Việt được biên soạn và cách thức tổ chức làm việc quy mô rất công phu, từ ngữ được giải thích chính xác, trình bày khoa học, hợp lý với khối lượng ngữ liệu đồ sộ và hệ thống lý luận từ điển học Các mục từ được xử lý hợp lý, đầy đủ và chính xác trên hê ̣ thống tư liê ̣u đồ sô ̣, có độ tin cậ y cao đưa ra nhiều thí dụ phong phú, đa dạng, chuẩn mực và mang tính điển hình rất cao

4.2 Lập danh sách các động từ Trong cuốn từ điển tiếng Việt, mà trong luận văn này chúng tôi xin phép được gọi là từ điển Hoàng Phê, động từ được đánh dấu một cách rõ ràng bằng ký hiệu đg

4.3 Lập danh sách động từ Công việc này được tiến hành dựa chủ yếu trên nguồn tài liệu sơ cấp là cuốn từ điển Hoàng Phê Chúng tôi xem xét và lập danh sách tất cả những động từ thường gặp với các đặc trưng ngữ pháp quan yếu, cả về phương diện kết hợp lẫn chức năng thành phân câu, phục vụ cho mục đích dạy tiếng Việt cho người nước ngoài

4.4 Phân loại động từ Như đã khẳng định, động từ chiếm một khối lượng lớn trong hệ thống từ loại tiếng Việt (hơn 88%) Trong luận văn này, chúng tôi chia động từ ra thành các nhóm sau: nhóm động từ tình thái, nhóm động từ ngôn hành, nhóm động từ cảm nghĩ nói năng, nhóm động từ chỉ hướng, nhóm động từ hành động, nhóm động từ tư thế trạng thái, nhóm động từ quá trình Dựa vào sự phân loại này, chúng tôi mong muốn đưa lại cái nhìn đa chiều hơn về động từ tiếng Việt

4.5 Mô tả những đặc trưng lớn trong việc sử dụng Những đặc trưng này được chúng tôi xem xét dưới đầy đủ các khía cạnh về mặt ý nghĩa, cách sử dụng thông thường và trong các ngữ cảnh cụ thể (mà ở đây nó được thể hiện qua các ví dụ minh họa)

4.6 Tổ chức danh sách động từ dưới dạng một bản từ điển Nội dung bản từ điển này được trình bày rất rõ ràng, mạch lạc theo thứ tự bảng chữ cái ở chương 3 Có thể nói, đây là nền móng cho một cuốn từ điển hướng đến đối tượng và mục đích sử dụng rõ ràng.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn này sử dụng tài liệu sơ cấp từ cuốn Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Hoàng Phê biên soạn, với 10.660 động từ tiếng Việt Nghiên cứu áp dụng các thủ pháp thống kê, liệt kê và phân loại để phân tích động từ trong hệ thống từ loại phong phú của tiếng Việt Những phương pháp này cung cấp tư liệu rõ ràng cho việc phân tích định lượng Phương pháp miêu tả được sử dụng để mô tả kết trị cú pháp của các động từ, trong khi phương pháp phân tích dựa trên lý thuyết về kết trị và tính nội động/ngoại động giúp làm rõ cách thức hoạt động của chúng.

Cơ sở lý luận của khóa luận được xây dựng dựa trên lý thuyết về động từ từ các tác giả như Nguyễn Kim Thản (1977), Nguyễn Thị Quy (2002), và Lê Kính Thắng (2009), cùng với những tài liệu quan trọng khác về ngữ pháp tiếng Việt, bao gồm tác phẩm của Đinh Văn Đức về từ loại.

Các tài liệu lưu trữ, chính sách, giáo trình…về vấn đề biên soạn và xuất bản từ điển dành cho người nước ngoài cũng được thu thập

Luận văn này được thực hiện theo các bước sau:

Bước đầu tiên, chúng tôi thu thập tài liệu tham khảo từ Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Hoàng Phê chủ biên (NXB Từ điển Bách khoa, tái bản 2010) và các lý thuyết về động từ của Nguyễn Kim Thản (Động từ trong tiếng Việt, 1977), Nguyễn Thị Quy (Ngữ pháp chức năng tiếng Việt – Vị từ hành động, 2002), Lê Kính Thắng (Phạm trù nội động/ngoại động trong tiếng Việt, 2009), cùng với tài liệu ngữ pháp tiếng Việt của Đinh Văn Đức (Ngữ pháp tiếng Việt – Từ loại I & II, 2015) Chúng tôi cũng tham khảo thêm các từ điển Tiếng Việt phổ biến trên thị trường, bao gồm cả từ điển giấy và từ điển trực tuyến như tratu.coviet.vn và vietlex.com.

Bước hai, đối với tài liệu sơ cấp, chúng tôi đọc, phân loại và liệt kê hệ thống

10660 động từ tiếng Việt, được ghi chú với từ viết tắt đg

Trong bước ba, chúng tôi xác định yêu cầu luận văn "Tiến tới xây dựng một từ điển động từ dưới kết trị cú pháp (dành cho người nước ngoài)" và tiến hành phân tích các khái niệm để thiết lập khung lý thuyết cho nghiên cứu Các khái niệm về động từ, từ điển và kết trị cú pháp được làm rõ dựa trên các nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Kim Thản (1977), Nguyễn Thị Quy (2002), Đinh Văn Đức (2015), Lý Kính Thắng (2009), và Nguyễn Mạnh Tiến (2015).

Bước bốn, xử lý tư liệu và tiến hành soạn thảo từ điển động từ

Bước năm, xác lập nguyên tắc giải nghĩa thông qua hệ thống lý luận về phương pháp biên soạn từ điển, định nghĩa về từ điển giải thích

Cuối cùng, chúng tôi tiến hành miêu tả các kết trị cú pháp của động từ trong từ điển này

Mặc dù luận văn chưa đạt được kết quả đột phá, chúng tôi đã bắt đầu xây dựng một từ điển động từ với kết trị cú pháp, nhằm phục vụ cho người nước ngoài học tiếng Việt Mục tiêu của chúng tôi là chuyên nghiệp hóa việc giảng dạy tiếng Việt.

NỘI DUNG

1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trong tranh luận về sự tồn tại của động từ tiếng Việt, có hai ý kiến trái ngược: một bên phủ nhận sự tồn tại của động từ, trong khi bên kia thừa nhận Những người như M Grammont và Lê Quang Trinh cho rằng tiếng Việt không phân định rõ các loại từ, và vì thế không có động từ, mà chỉ có các từ đơn âm tiết không biến đổi, với ý nghĩa được xác định nhờ vị trí trong câu Ngược lại, ý kiến thừa nhận sự tồn tại của động từ lại có nhiều quan điểm khác nhau Nguyễn Kim Thản phân loại các ý kiến này thành bốn loại: loại thứ nhất là sự lẫn lộn giữa động từ và vị ngữ từ thời cổ Hi Lạp; loại thứ hai dựa trên ý nghĩa; loại thứ ba dựa trên hình thức ngữ pháp; và loại thứ tư chú trọng cả đặc điểm ý nghĩa và hình thức Các tác giả như Đinh Văn Đức, Trần Trọng Kim, Bùi Đức Tịnh, và Nguyễn Lân đều chủ trương xác định loại từ dựa trên ý nghĩa.

Cơ sở lý luận

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Vấn đề sự tồn tại của động từ tiếng Việt luôn gây tranh cãi với hai quan điểm trái ngược Quan điểm thứ nhất, do M Grammont và Lê Quang Trinh đại diện, phủ nhận sự tồn tại của động từ, cho rằng tiếng Việt không phân định rõ các loại từ như mạo từ, danh từ hay động từ, mà chỉ có những từ đơn âm tiết không biến đổi, với ý nghĩa thay đổi tùy thuộc vào vị trí trong câu Ngược lại, quan điểm thứ hai thừa nhận sự tồn tại của động từ, tuy nhiên, các nhà nghiên cứu như Nguyễn Kim Thản lại phân loại thành bốn loại khác nhau dựa trên nguồn gốc và kết quả: từ sự lẫn lộn giữa động từ và vị ngữ, từ ý nghĩa, từ hình thức ngữ pháp, và từ sự kết hợp cả hai đặc điểm ý nghĩa và hình thức Những tác giả như Đinh Văn Đức, Trần Trọng Kim, Bùi Đức Tịnh, và Nguyễn Lân chủ trương xác định loại từ dựa trên ý nghĩa.

Lê Văn Lý cho rằng việc xác định từ loại nên dựa vào khả năng kết hợp của từ, theo hình thức ngữ pháp, thay vì chỉ dựa vào ý nghĩa Ông nhấn mạnh rằng chức năng ngữ nghĩa không phải là yếu tố quyết định, mà là cách mà từ tương tác và cấu trúc trong ngữ cảnh ngôn ngữ Dựa trên khả năng kết hợp và không kết hợp với các từ khác, Lý phân chia từ trong tiếng Việt thành ba loại chính: A, B, và C.

B có hai loại nhỏ: loại B tương đương với động từ và loại B’ tương đương với tính từ Ông chỉ ra rằng loại B bao gồm tám đặc điểm chính.

 Có khả năng đặt trước nhiều, lắm, bao nhiêu và không thể đặt sau những từ này

 Đặt sau những từ chỉ loại như người, kẻ, đồ, việc, cái, con thì trở thành loại A (danh từ)

 Có thể đặt trước một từ chỉ định, một từ chỉ phẩm chất, qua các từ trung gian,

 Có thể đặt sau những từ chỉ vị trí, nhưng phải có một từ môi giới như lúc, khi, chỗ, nơi

 Có thể đặt sau những từ chỉ ngôi và những từ nghi vấn

 Có thể đặt sau những từ hãy, cứ, hẵng, kẻo, chớ, gì, ước gì, vẫn vốn, đang, đương, sẽ, sắp, đã, chỉ, bị, chịu, đều, thà, đành

 Có thể đặt sau những hình vị phủ định: không, chưa, chẳng, đừng, chớ

 Có thể đặt trước những hình vị phủ định, khi đó, câu được tạo ra là câu nghi vấn

Nguyễn Kim Thản phân loại ý kiến thứ tư dựa trên cả ý nghĩa và hình thức ngữ pháp Các tác giả đã chứng minh sự tồn tại của danh từ và động từ trong tiếng Việt thông qua việc so sánh khả năng kết hợp của hai từ loại này, chẳng hạn như khả năng kết hợp với các từ chỉ định như "này", "kia" và với các từ chỉ sở thuộc.

Gần đây, nghiên cứu về động từ, đặc biệt là động từ chủ động, đã được làm rõ hơn qua các công trình của các nhà nghiên cứu như Cao Xuân Hạo, Nguyễn Thị Quy và Nguyễn Văn Lộc Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào thực hiện nghiên cứu hệ thống và chuyên sâu về động từ chủ động Việc nghiên cứu này bao gồm các khía cạnh như đại từ, định ngữ tính từ và các từ phủ định.

Cơ sở lý thuyết

2.1 Động từ trong hệ thống từ loại tiếng Việt

Theo Đại từ điển (Nguyễn Như Ý chủ biên), động từ là từ loại thực từ thể hiện hành động và trạng thái, chủ yếu đóng vai trò vị ngữ trong câu Trong ngôn ngữ biến hình, động từ có các phạm trù ngữ pháp như thời, thể, thức, dạng, ngôi, số, giống, để chỉ ra mối quan hệ của phát ngôn với thời điểm nói và thực tế, cũng như những người tham gia vào hành vi ngôn ngữ Động từ trong ngôn ngữ này thường có hệ hình thái và mô hình cấu tạo từ riêng biệt.

Động từ, theo Nguyễn Lân trong cuốn Ngữ pháp lớp 7 (1956), được định nghĩa là từ dùng để diễn tả hành động, hành vi, ý nghĩa, cảm xúc, trạng thái, cũng như sự phát triển và biến đổi của các trạng thái.

Theo Đinh Văn Đức (1986), động từ là một trong hai loại từ cơ bản, bên cạnh danh từ Động từ liên quan đến các từ thuộc phạm trù vận động, thể hiện hành động và trạng thái trong ngôn ngữ.

Động từ là những từ thể hiện ý nghĩa khái quát về quá trình, phản ánh đặc trưng vận động của thực thể Chúng mang ý nghĩa hành động và trạng thái, được khái quát hóa trong mối liên hệ với vận động của thực thể trong không gian và thời gian.

Động từ được hiểu là thực từ, có vai trò quan trọng trong việc biểu thị hành động và trạng thái của sự vật, hiện tượng.

2.2 Cương vị của động từ trong các phát ngôn giao tiếp

2.2.1 Vị trí của động từ Động từ là một từ có chức năng tự mình làm thành một vị ngữ hoặc làm trung tâm ngữ pháp, hay làm hạt nhân ngữ nghĩa của một vị ngữ biểu hiện nội dung của sự thể Vai trò của động từ đã được Nguyễn Kim Thản khẳng định: “Trong câu, động từ gần như là trung tâm của các mối quan hệ của các từ, nó không những có quan hệ tường thuật với từ chỉ chủ thể, mà còn có quan hệ chính-phụ với những từ chỉ đối tượng, chỉ hoàn cảnh, trạng thái… đặt sau nó”

Chức năng biểu hiện nội dung của sự thể trong phần Thuyết của câu đơn không chỉ do Vị ngữ đảm nhiệm, nhưng câu có vị ngữ là loại tiêu biểu nhất, chiếm khoảng 72% trong các loại văn bản nghệ thuật Động từ là từ được dùng làm vị ngữ một cách vô điều kiện, không cần sự hỗ trợ của phương tiện đánh dấu nào, trong khi các từ khác, đặc biệt là danh từ, cần được dẫn nhập bằng lượng từ chỉ số, giới từ hoặc hệ từ như "là" hay "có" Ví dụ: "Cháu này hai bốn tuổi rồi" và "Xe này bốn bánh".

Trong các ngữ đoạn, động từ, danh từ, và đại từ có thể đóng vai trò phụ, làm phụ ngữ cho trung tâm của ngữ đoạn Khi đó, chúng không còn thể hiện nội dung của sự thể mà chỉ được sử dụng để xác định.

Vị từ trong ngữ đoạn có thể là thành phần thứ hai của tiểu cú, thể hiện nhận định từ tiền giả định Không có sự phân biệt rõ ràng giữa các từ loại, vì bất kỳ từ loại nào như danh từ, động từ, đại từ, phó từ đều có thể làm phụ ngữ cho hạt nhân danh từ hoặc động từ Điều này cho thấy vị trí phụ ngữ là trường hợp trung hòa hóa chức năng, được gọi là “vị trí yếu” trong trường âm vị học Moskva, không đủ để xác định đặc tính phân loại từ loại Như vậy, chức năng chính của động từ là làm hạt nhân của vị ngữ hoặc tự nó trở thành vị ngữ, phản ánh nội dung sự thể trong câu.

Động từ tiếng Việt có thể được xác định qua nhiều phương diện khác nhau Đầu tiên, dựa vào ý nghĩa, động từ được hiểu là thực từ chỉ hành động và trạng thái của sự vật, hiện tượng, với nghĩa ngữ pháp thể hiện hoạt động trừu tượng hơn là hành động cụ thể Ví dụ, các động từ như trở thành, trở nên, bị, và được không chỉ mô tả hoạt động cụ thể mà còn mang nghĩa ngữ pháp đặc trưng cho tất cả động từ Thứ hai, dựa vào khả năng kết hợp, động từ có thể kết hợp với các phụ từ hoặc phó từ để thể hiện các ý nghĩa quan hệ giữa quá trình và các đặc trưng, giúp làm rõ hơn ý nghĩa của hành động.

Quá trình vận động trong không gian, thời gian và hiện thực thể hiện qua khả năng kết hợp của động từ với các phụ từ thời thể như đã, sẽ, đang, đừng, chớ, hãy Ví dụ, trong câu "Anh đừng nói nữa!", động từ không chỉ mang ý nghĩa mà còn kết hợp với các phụ từ để tạo thành nhóm động từ, làm phong phú thêm ngữ nghĩa và cấu trúc câu.

Nhóm thành tố phụ chỉ phương hướng: ra, vào, lên, xuống,… vd: Thằng bé trèo lên cây

Nhóm thành tố phụ chỉ kết quả như "xong", "rồi" thường được sử dụng trong câu để chỉ sự hoàn thành, ví dụ: "Làm xong bài tập rồi" hay "Ăn xong rồi" Động từ kết hợp với các thực từ để thể hiện mối quan hệ trong quá trình vận động, như trong câu "cô ấy chạy" hay "em bé nằm" Về chức năng cú pháp, động từ có thể giữ nhiều vai trò ngữ pháp khác nhau, nhưng vai trò chính là làm vị ngữ Ngoài ra, động từ còn có thể đảm nhiệm các chức năng khác trong câu như bổ ngữ, chủ ngữ, định ngữ và trạng ngữ.

(1a) Mẹ cấm nó xem tivi

 Động từ có khả năng làm bổ ngữ

(2a) Lao động là vinh quang

(2b) Bỏ phiếu là quyền và nghĩa vụ của công dân

 Động từ có khả năng làm chủ ngữ (3a) Ngày lên đường đã cận kề

(3b) Hàng mới về chưa niêm yết giá

 Động từ có khả năng làm định

(4a) Nghe bà ta nói, máu nóng chị dồn lên đầu

(4b) Nhìn bạn bè trang lứa lần lượt đi lấy chồng, trong lòng nó không giấu nổi

 Động từ có khả năng làm trạng ngữ

Động từ là một trong những loại thực từ cơ bản trong mọi ngôn ngữ, thể hiện hoạt động và trạng thái của sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan cũng như trong đời sống tinh thần Chúng có khả năng kết hợp với các phụ từ chỉ thời gian và các phụ từ chỉ hướng, giúp tạo thành các nhóm từ Chức năng ngữ pháp chính của động từ là làm vị ngữ trong câu.

2.2.3 Cách phân loại Động từ là một nhóm từ loại lớn, bao gồm hàng vạn từ và rất không đồng nhất, có nhiều các tiểu loại, các nhóm đối lập nhau theo những đặc trưng nhất định Vấn đề phân loại động từ đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu của các tác giả lớn Trong luận văn này, chúng tôi xin chỉ nêu ra một vài ý kiến khái quát nhất về phân loại động từ a Phân loại dựa vào ý nghĩa và hình thức ngữ pháp

Cách phân loại động từ dựa vào khả năng kết hợp và chức năng cú pháp chia thành hai nhóm lớn: động từ - thực từ và động từ ngữ pháp Động từ - thực từ có ý nghĩa cụ thể, có thể thay thế bằng từ nghi vấn và độc lập làm vị ngữ, ví dụ như đi, chạy, nhảy, ăn, đọc, viết, vẽ Nhóm này được phân chia thành động từ chủ động, thể hiện hoạt động có chủ ý từ chủ thể (như đi, ăn, chạy, đứng, ngồi), và động từ không chủ động, chỉ hoạt động không xuất phát từ chủ thể (như cháy, tan, vỡ, rơi).

Mô tả tư liệu

Bảng đô ̣ng từ tiếng Viê ̣t dưới da ̣ng mô ̣t từ điển

Ngày đăng: 15/07/2021, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Diê ̣p Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Viê ̣t, NXB Giáo du ̣c, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Viê ̣t
Nhà XB: NXB Giáo du ̣c
2. Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp tiếng Viê ̣t, Tiếng - Từ ghép - Đoản ngữ , Hà Nội, 1975 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Viê ̣t, Tiếng - Từ ghép - Đoản ngữ
3. Đinh Văn Đức, Ngữ pháp tiếng Viê ̣t: Từ loại (In lần thứ tư có sửa chữa và bổ sung) , NXB Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i, 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Viê ̣t: Từ loại (In lần thứ tư có sửa chữa và bổ "sung)
Nhà XB: NXB Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i
4. Đinh Văn Đức , Ngữ pháp tiếng Viê ̣t , Từ loại I & II (In lần thứ năm có sửa chữa và bổ sung), NXB Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp tiếng Viê ̣t , Từ loại I & II (In lần thứ năm có sửa chữa và bổ sung)
Nhà XB: NXB Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i
5. Đinh Văn Đức, Ngôn ngữ và tư duy - một cách tiếp cận , NXB Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i, 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ và tư duy - một cách tiếp cận
Nhà XB: NXB Đa ̣i ho ̣c Quốc gia Hà Nô ̣i
6. Vũ Quang Hào, Kiểm kê từ điển học Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm kê từ điển học Việt Nam
Nhà XB: NXB Đại học Quốc gia
7. Cao Xuân Hạo, Sơ thảo ngữ pháp chức năng, tái bản lần thứ nhất (có sửa chữa, bổ sung), NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ thảo ngữ pháp chức năng
Nhà XB: NXB Giáo dục
8. Nguyễn Văn Lô ̣c, Kết tri ̣ của động từ tiếng Viê ̣t , Hà Nội, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết tri ̣ của động từ tiếng Viê ̣t
9. Nguyễn Văn Lô ̣c , Nguyễn Ma ̣nh Tiến , Hê ̣ thống thành phần câu tiếng Viê ̣t nhìn từ góc độ kết trị của từ, Ngôn ngữ (9) , tr.45-63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ (9)
10. Hoàng Thị Tuyền Linh , Một số vấn đề về ngữ nghĩa học và từ điển học , http://www.vietlex.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về ngữ nghĩa học và từ điển học
11. Đào Thản, Hệ thống các kiểu chú trong từ điển tiếng Việt // Một số vấn đề từ điển học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống các kiểu chú trong từ điển tiếng Việt // Một số vấn đề từ điển học
Nhà XB: NXB Khoa học xã hội
12. Nguyễn Kim Thản, Động từ trong tiếng Việt , NXB Khoa ho ̣c xã hô ̣i. Hà Nội, 1977 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Động từ trong tiếng Việt
Nhà XB: NXB Khoa ho ̣c xã hô ̣i. Hà Nội
13. Lê Kính Thắng, Phạm trù nội động/ngoại động trong tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh) , LATS Ngữ văn, ĐH Sư pha ̣m Tp. Hồ Chí Minh, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm trù nội động/ngoại động trong tiếng Việt (so sánh với tiếng Anh)
14. Lý Toàn Thắng, Từ điển học hệ thống: Một thành tựu của ngôn ngữ học Nga và Xô viết, “Từ điển học & Bách khoa thư”; các số: 1+2-2009; 1+2+3+5- 2010; 1+2-2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển học hệ thống: Một thành tựu của ngôn ngữ học Nga và Xô viết", “Từ điển học & Bách khoa thư
19. Nguyễn Thi ̣ Quy, Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó , Hà Nội, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó
20. Như Ý (chủ biên), Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ, NXB Giáo du ̣c Hà Nô ̣i, 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ
Nhà XB: NXB Giáo du ̣c Hà Nô ̣i

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w