1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng lao động việc làm của người dân sau tái định cư nghiên cứu trường hợp tại khu kinh tế dung quất tỉnh quảng ngãi

116 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 2,84 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (12)
    • 2.1. Ý nghĩa khoa học (12)
    • 2.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu (13)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 4.2. Khách thể nghiên cứu (14)
    • 4.3. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5.1. Phương pháp luận (15)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (15)
  • 6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết (17)
    • 6.1. Giả thuyết nghiên cứu (17)
    • 6.2. Sơ đồ khung lý thuyết (18)
  • 7. Kết cấu luận văn (19)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu (20)
    • 1.2. Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu đề tài (23)
      • 1.2.3. Các quan điểm về tái định cư và lao động - việc làm (28)
    • 1.3. Một số khái niệm (32)
      • 1.3.1. Khái niệm lao động (32)
      • 1.3.3. Khái niệm tái định cư (35)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên Khu kinh tế Dung Quất (38)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất (40)
      • 2.1.3. Tình hình Kinh tế - xã hội các xã Khu kinh tế Dung Quất (46)
      • 2.1.4. Tình hình tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất (49)
    • 2.2. Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư (52)
      • 2.2.1. Cơ cấu tuổi của người dân tại khu tái định cư (52)
      • 2.2.2. Giới tính của người dân tại khu tái định cư (53)
      • 2.2.3. Trình độ học vấn của người dân tại khu tái định cư (54)
      • 2.2.4. Trình độ chuyên môn của người dân tại vùng tái định cư (57)
      • 2.2.5. Việc làm phân theo trình độ chuyên môn (58)
      • 2.2.6. Việc làm phân theo tuổi (60)
      • 2.2.7. Việc làm phân theo lĩnh vực ngành nghề (63)
      • 2.2.8. Việc làm trước và sau tái định cư (64)
    • 2.3. Thực trạng đời sống kinh tế-xã hội của người dân khu tái định cư (68)
      • 2.3.1. Thu nhập các hộ sau tái định cư (68)
      • 2.3.2. Phương tiện, đồ dùng chủ yếu (70)
      • 2.3.3. Nhà ở của các hộ sau tái định cư (72)
      • 2.3.4. Sức khoẻ của các hộ dân sau tái định cư (73)
      • 2.3.5. Môi trường (75)
    • 2.4. Quan điểm của người dân sau tái định cư (79)
    • 3.2. Phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động sau tái định cư (86)
      • 3.2.1. Đẩy mạnh thực hiện các mô hình khuyến nông (86)
      • 3.2.2. Giải pháp phát triển thủy sản (88)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển Thương mại – dịch vụ (89)
      • 3.2.4. Đẩy mạnh phát triển Thương mại - dịch vụ (91)
    • 3.3. Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm (93)
    • 3.4. Xây dựng đồng bộ các chính sách, cơ chế hỗ trợ người dân sau tái định cư . 85 PHẦN III: KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận (95)
    • 2. Khuyến nghị (103)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam đã trải qua hơn 20 năm đổi mới, chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến sự phát triển toàn diện Từ khi gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam ngày càng chủ động hội nhập với kinh tế toàn cầu, mở ra cơ hội cho các đối tác nước ngoài đầu tư Tuy nhiên, vấn đề di dân và tái định cư, đặc biệt là lao động - việc làm cho người dân sau tái định cư, vẫn còn nhiều bất cập Đây là mối quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước trong bối cảnh nhiều địa phương chuyển giao ruộng đất cho các khu công nghiệp, tác động đến cơ cấu kinh tế và đời sống người dân Khu kinh tế Dung Quất, một trong những khu kinh tế trọng điểm miền Trung, cũng đối mặt với những thách thức này trong quá trình phát triển.

Khu kinh tế Dung Quất tọa lạc tại 6 xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, Bình Hải và một phần của các xã Bình Hòa, Bình Phước, Bình Phú thuộc huyện Bình Sơn, với tổng diện tích quy hoạch lên đến 10.300 ha, chiếm hơn 22% diện tích toàn huyện Theo điều tra dân số vào ngày 30/9/2007, khu vực này có 55.346 người, tương đương 13.853 hộ, chiếm 30,74% tổng dân số huyện.

Quá trình xây dựng và phát triển Khu kinh tế Dung Quất đã dẫn đến việc thu hồi đất sản xuất và đất ở của hơn một nghìn hộ dân, nhằm giải phóng mặt bằng cho các dự án Hệ quả của việc di dân và tái định cư là sự hình thành các nhóm đối tượng khác nhau: một số người có cuộc sống tốt hơn tại nơi ở mới, trong khi nhiều người khác lại rơi vào tình trạng thất nghiệp và đời sống khó khăn hơn trước Vấn đề này cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra các giải pháp phù hợp.

Khu kinh tế Dung Quất đang trong giai đoạn đầu tư mạnh mẽ, dẫn đến việc thu hồi đất diễn ra nhanh chóng và đặt ra nhiều thách thức, đặc biệt là về lao động và việc làm cho người dân sau tái định cư Để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong việc giải quyết việc làm cho người dân tại các vùng kinh tế trọng điểm, cần tiến hành khảo sát và nghiên cứu khoa học Đề tài “Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư” tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi sẽ làm rõ thực trạng này và đề xuất giải pháp nhằm ổn định đời sống kinh tế - xã hội cho người dân sau tái định cư.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu về thực trạng lao động và việc làm của người dân sau tái định cư áp dụng nhiều cách tiếp cận và lý thuyết xã hội học đa dạng.

Trong luận văn này, tác giả tập trung phân tích các quan điểm của lý thuyết cơ cấu - chức năng, lý thuyết phát triển và các quan điểm của Đảng và Nhà nước để nghiên cứu thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư Nghiên cứu này sẽ làm rõ những yếu tố tác động đến đời sống của những người sau tái định cư, đặc biệt là vấn đề lao động - việc làm Từ đó, luận văn góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho hệ thống phương pháp nghiên cứu về lao động - việc làm của người dân trong bối cảnh tái định cư.

Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn nghiên cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, nhằm làm rõ thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư Từ thực trạng này, luận văn đề xuất giải pháp và khuyến nghị khả thi để giải quyết những bất cập và bức xúc của người dân trong quá trình hình thành và phát triển Khu Kinh tế Dung Quất Ngoài ra, các đề xuất này có thể áp dụng cho quá trình di dân - tái định cư tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất khác có điều kiện tương tự.

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào thực trạng lao động và việc làm của người dân sau khi tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

Khách thể nghiên cứu

- Cộng đồng dân cư phải di dời và tái định cư để xây dựng Khu kinh tế Dung Quất

Các chính sách liên quan đến tái định cư, đời sống kinh tế - xã hội và lao động - việc làm của người dân sau tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi, cần được xem xét kỹ lưỡng Thái độ của cán bộ các cấp đối với vấn đề lao động - việc làm của người dân sau tái định cư cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho cộng đồng.

Phạm vi nghiên cứu

Đề tài “Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư” có phạm vi rộng, với nhiều cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu đa dạng Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian, kinh phí và tài liệu, luận văn sẽ được giới hạn trong một số khía cạnh cụ thể.

Nghiên cứu về lao động và việc làm của cư dân sau tái định cư tại KKTDQ đã được thực hiện chủ yếu từ năm 2000 đến nay, với trọng tâm là những năm gần đây.

Nghiên cứu về lao động và việc làm của người dân sau tái định cư tại Khu kinh tế Dung Quất tập trung vào các xã Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị và Bình Hải, thuộc huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Luận văn áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhấn mạnh rằng mọi sự vật và hiện tượng đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến và không ngừng vận động, biến đổi, phát triển Tác giả sử dụng các quan điểm này để phân tích và giải thích các sự kiện xã hội trong bối cảnh biện chứng và tiến trình lịch sử Qua đó, tác giả rút ra quan điểm toàn diện về lịch sử cụ thể và quan điểm phát triển, nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu của đề tài.

Dựa trên phương pháp luận chung, đề tài chủ yếu áp dụng lý thuyết cấu trúc - chức năng và lý thuyết phát triển, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành trong quá trình thực hiện luận văn.

Phương pháp nghiên cứu

5.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu

Phân tích số liệu thống kê và các tài liệu nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài tái định cư là rất quan trọng Cần tham khảo và phân tích các văn bản luật, nghị định của chính phủ cùng các quyết định của tỉnh có liên quan Đồng thời, việc thu thập số liệu từ các báo cáo chính thức của cấp xã, huyện và tỉnh, cũng như tư liệu từ các bộ, ngành quản lý nhà nước liên quan đến tái định cư và lao động - việc làm sau tái định cư là cần thiết để có cái nhìn toàn diện hơn.

5.2.2 Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm tập trung

Thông tin được thu thập từ 7 lần thảo luận nhóm tập trung và 24 phỏng vấn sâu nhằm thu thập dữ liệu định tính Mỗi xã tham gia 1 lần thảo luận nhóm, cùng với các cuộc phỏng vấn với chủ hộ gia đình, đại diện hộ gia đình, và cán bộ quản lý từ các cấp xã, huyện, tỉnh để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

5.2.3 Phương pháp điều tra bảng hỏi

Hiện nay, có 17 khu tái định cư với 789 hộ dân đã được di dời, tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí và thời gian, tác giả chỉ chọn 300 phiếu khảo sát phân bổ đều tại 6 xã trong khu vực nghiên cứu Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1: Bảng tổng hợp các hộ được điều tra

STT Địa bàn khảo sát Hộ điều tra

Bảng hỏi được thiết kế sẵn với 22 câu hỏi chứa đựng các nội dung thông tin cần thu thập phục vụ mục đích nghiên cứu (Xem phụ lục 1)

Công cụ phân tích và xử lý số liệu là phần mềm SPSS 11.5.

Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết

Giả thuyết nghiên cứu

- Những người dân sau tái định cư thường thiếu việc làm, nhất là nhóm người không có trình độ chuyên môn

Điều kiện kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng tại khu tái định cư có ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội lao động và việc làm của người dân sau khi tái định cư.

- Chính sách, cơ chế về tái định cư chưa đảm bảo cho cuộc sống của người dân sau tái định cư bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

Sơ đồ khung lý thuyết

Quá trình phát triển Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi

Tình hình kinh tế - xã hội Khu kinh tế Dung

Các chính sách có liên quan

LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH

Kết cấu luận văn

Luận văn gồm 3 phần chính Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung chia làm 3 chương:

Chương 1 của luận văn trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài, bao gồm tổng quan về vấn đề nghiên cứu, các cơ sở lý thuyết được áp dụng trong quá trình nghiên cứu, và xác định một số khái niệm công cụ cơ bản.

Chương 2: Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư, phân tích quá trình hình thành và phát triển Khu kinh tế Dung Quất, đồng thời làm rõ tình hình lao động - việc làm và đời sống kinh tế - xã hội của người dân sau khi tái định cư.

+ Chương 3: Nghiên cứu đề xuất những giải pháp cơ bản về lao động - việc làm nhằm ổn định đời sống của người dân sau tái định cư giai đoạn

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Một số lý thuyết, quan điểm vận dụng nghiên cứu đề tài

Trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, có nhiều lý thuyết và quan điểm hỗ trợ nghiên cứu và phân tích lao động - việc làm Luận văn này sẽ tập trung vào một số lý thuyết liên quan đến lao động và tái định cư, nhằm tìm kiếm giải pháp phù hợp để ổn định đời sống cho người dân sau quá trình tái định cư.

1.2.1 Lý thuyết cấu trúc - chức năng

Lý thuyết cấu trúc - chức năng là một lý thuyết quan trọng trong phân tích xã hội học, nhấn mạnh vai trò của từng bộ phận trong việc duy trì cấu trúc xã hội Lý thuyết này cho rằng xã hội có tính trật tự, thống nhất và sự đồng thuận, đoàn kết xã hội cùng với cân bằng nội tại là yếu tố đảm bảo cho trật tự xã hội Các nhà xã hội học nổi tiếng như H Spencer đã đóng góp nhiều cho sự phát triển của lý thuyết này.

Theo H Spencer, quy mô của cơ thể xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu phân hóa, dẫn đến sự hình thành và phát triển các quá trình xã hội Những quá trình này bao gồm việc điều tiết và kiểm soát hoạt động, duy trì vận hành, cũng như phân chia nguồn lực giữa các bộ phận cấu thành của xã hội.

Cùng thời với Spencer, E Durkheim đã phát triển lý thuyết cấu trúc - chức năng, nhấn mạnh vai trò của phân công lao động xã hội Ông chứng minh rằng di cư, đô thị hóa và công nghiệp hóa đã làm tăng mật độ tiếp xúc và tương tác giữa các cá nhân, nhóm và tổ chức Sự gia tăng này dẫn đến mức độ cạnh tranh cao hơn trong xã hội, buộc các cá nhân phải nỗ lực để tồn tại.

Chuyên môn hóa chức năng xã hội ngày càng cao dẫn đến sự gia tăng tương tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân và nhóm xã hội Sự cạnh tranh và đấu tranh trong bối cảnh này trở nên rõ ràng hơn, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hợp tác và phát triển các kỹ năng chuyên môn để nâng cao hiệu quả trong các nhiệm vụ chung.

Ngoài Spencer và E Durkheim, nhà xã hội học người Mỹ T Parsons cũng có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực này T Parsons chịu ảnh hưởng từ các nhà nhân chủng học như B Malinowski và R Brow, và ông đã phát triển lý thuyết cơ cấu - chức năng Ông nhấn mạnh rằng mọi nghiên cứu xã hội cần bắt nguồn từ một khung lý thuyết chung để phản ánh chính xác thực trạng xã hội Theo ông, xã hội là một cơ cấu với các chức năng cụ thể của từng bộ phận, luôn hướng tới trạng thái cân bằng Parsons đã đặt nền móng cho nghiên cứu về cơ cấu xã hội, bao gồm cả cơ cấu lao động và việc làm.

Năm 1937, T Parsons công bố công trình “Cấu trúc của hành động xã hội” và năm 1943, ông tiếp tục với tác phẩm “Vai trò của giới tính trong hệ thống của người Mỹ” Trong các tác phẩm của mình, ông luôn nhận thức và lý giải các vấn đề xã hội trong một hệ thống chung với cấu trúc cơ bản, xác định vai trò và vị trí của các cấu trúc nhỏ hơn trong toàn bộ hệ thống xã hội Những cấu trúc này không chỉ hỗ trợ lẫn nhau mà còn hướng tới một trạng thái cân bằng.

Theo phương pháp tiếp cận này, xã hội được xem như một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, mỗi bộ phận có vai trò nhất định và hoạt động theo một cấu trúc để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội Các hoạt động và quá trình xã hội tồn tại với chức năng tích cực trong cấu trúc xã hội, nhằm thực hiện các nhiệm vụ do xã hội quy định Các nhà xã hội học coi xã hội tồn tại trong trạng thái cân bằng, trật tự và hài hòa, với xu hướng tự điều chỉnh và hướng tới sự hài hòa, tương tự như các tổ chức hay cơ chế sinh học.

Xã hội là một hệ thống các thiết chế tương tác lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định bền vững Để hiểu rõ sự tồn tại của một thiết chế xã hội, cần phân tích hệ thống xã hội tổng thể và cách thức thỏa mãn các nhu cầu của nó Chỉ khi các nhu cầu này được đáp ứng, xã hội mới có thể hoạt động hiệu quả và duy trì trạng thái cân bằng.

Khi xem xét lao động và việc làm của cư dân sau tái định cư trong các khu kinh tế, có sự xuất hiện của các chức năng mới và sự triệt tiêu của các chức năng cũ, gây ra biến đổi kinh tế - xã hội trong cộng đồng Lý thuyết cấu trúc chức năng giúp phân tích cơ cấu xã hội và lao động - việc làm mới, cùng với vai trò của các bộ phận này trong quá trình tái định cư tại KKTDQ Sự tác động của các chức năng mới sẽ tạo nền tảng cho sự phát triển và biến đổi xã hội của cộng đồng cư dân tái định cư.

Phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế mà là một quá trình toàn diện, phụ thuộc vào nỗ lực của con người và môi trường xung quanh Nó bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa Từ góc độ xã hội và văn hóa, phát triển hướng tới việc nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại sự đầy đủ và thịnh vượng cho con người.

Lý thuyết phát triển hiện nay đang chuyển hướng từ những vấn đề thuần túy kinh tế sang các yếu tố phi kinh tế như văn hóa và xã hội Điều này cho thấy rằng phát triển xã hội không còn chỉ gắn liền với tăng trưởng kinh tế, mà là một quá trình phát triển toàn diện, bao gồm nhiều khía cạnh khác nhau.

Trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu hiện nay, khái niệm về phát triển ngày càng nhấn mạnh đến sự “phát triển bền vững” Phát triển bền vững không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà còn chú trọng đến việc bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống cho các thế hệ tương lai.

Sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần dựa trên việc khai thác tài nguyên hợp lý và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến các thế hệ tương lai Trong quá trình này, phát triển con người là mục tiêu quan trọng, đồng thời con người cũng là động lực chính cho sự phát triển xã hội, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế tri thức hiện nay.

Phát triển là quá trình chuyển biến từ đơn giản đến phức tạp, trong đó cái cũ biến mất và cái mới ra đời Phát triển xã hội không chỉ bao gồm sự tăng trưởng kinh tế mà còn liên quan đến sự biến đổi xã hội theo hướng tiến bộ, công bằng và dân chủ Trong bối cảnh kinh tế - xã hội, phát triển được hiểu là tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống đầy đủ, lành mạnh và bền vững.

Một số khái niệm

Lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần Theo Điều 55 Hiến pháp sửa đổi năm 1992 của nước CHXHCN Việt Nam, lao động không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của công dân, với sự cam kết của nhà nước và xã hội trong việc tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho người lao động.

Bộ Luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam nhấn mạnh rằng lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, đóng vai trò tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội Xã hội học xem lao động như một hiện tượng kinh tế-xã hội, phát triển trong bối cảnh xã hội Lao động được định nghĩa là hoạt động có ý thức và mục đích, sử dụng các công cụ để tạo ra sản phẩm phục vụ nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.

Chính thông qua lao động, con người có thể khẳng định được mình trước tự nhiên và trong xã hội

Khi nói đến lao động, chúng ta cần xem xét cả hai khía cạnh: số lượng và chất lượng Số lượng lao động bao gồm tổng số lao động và cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính Trong khi đó, chất lượng lao động được đánh giá thông qua các tiêu chí như sức khỏe, trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật.

Trong luận văn này, lao động được định nghĩa là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra sản phẩm vật chất, tinh thần và văn hóa để duy trì sự tồn tại và phát triển Ngoài ra, lao động cũng ám chỉ đến những người trong độ tuổi lao động, cụ thể là nam từ 15 đến 60 tuổi và nữ từ 15 đến 55 tuổi Nhà nước và xã hội có trách nhiệm tạo việc làm cho những đối tượng này.

Việc làm là vấn đề xã hội quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia, cũng như việc hình thành nhân cách con người Hội nghị Thượng đỉnh Copenhagen tháng 3 năm 1995 đã xác định mở rộng việc làm là một trong những yếu tố cốt lõi trong chiến lược phát triển xã hội toàn cầu đến năm 2010.

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), người có việc làm là những cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực không bị pháp luật cấm, tạo ra thu nhập cho bản thân và gia đình, đồng thời góp phần vào xã hội Việc làm không chỉ giới hạn trong cơ quan nhà nước hay doanh nghiệp, mà còn có thể xuất phát từ hoạt động tại gia đình do chính người lao động thực hiện Tất cả nghề nghiệp cần thiết cho xã hội và mang lại thu nhập hợp pháp đều được xem là việc làm Việc tạo ra việc làm liên quan đến việc phát triển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bắt đầu từ giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, giúp người lao động chuẩn bị cho cuộc sống, tự do lao động và hưởng thụ giá trị từ công sức của mình.

Tạo việc làm chủ yếu nhằm hỗ trợ người thất nghiệp, người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm, từ đó duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp Thất nghiệp, trái ngược với việc làm, là một hiện tượng tự nhiên trong nền kinh tế thị trường Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), thất nghiệp xảy ra khi những người trong lực lượng lao động mong muốn làm việc nhưng không tìm được việc làm với mức lương hiện hành Giải quyết vấn đề thất nghiệp là một trong những ưu tiên hàng đầu trong chính sách việc làm của mỗi quốc gia.

Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, “việc làm” được định nghĩa gồm hai khía cạnh: (1) Hành động hoặc điều đã thực hiện, cần thực hiện; (2) Công việc theo nghề nghiệp được giao, đi kèm với thù lao và chế độ.

Bộ luật Lao động, được Quốc hội khoá IX thông qua vào ngày 23/6/1994, đã xác định tại điều 13 rằng mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập, miễn là không bị pháp luật cấm, đều được công nhận là việc làm hợp pháp.

Theo Thông tư hướng dẫn điều tra người chưa có việc làm của Liên bộ Lao động - Tổng cục Thống kê năm 1986, việc làm được định nghĩa là hoạt động có ích, không bị cấm, nhằm tạo thu nhập cho gia đình Trong bối cảnh Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhiều khu kinh tế đã được triển khai, dẫn đến sự thay đổi lớn trong các khu dân cư và phát sinh nhiều vấn đề kinh tế - xã hội, đặc biệt là lao động - việc làm cho người dân tái định cư Việc làm hiện nay được hiểu là người trong độ tuổi lao động cần có một nghề nghiệp ổn định và bền vững, nhằm mang lại thu nhập và lợi ích cho bản thân, gia đình và xã hội.

1.3.3 Khái niệm tái định cư

Trong các quy định gần đây của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển Châu Á, các hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi các dự án được gọi là hộ di dời Tái định cư là một khái niệm phức tạp, và trong luận văn này, chỉ đề cập đến một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Kế hoạch tái định cư

Kế hoạch hành động có thời hạn này bao gồm các nội dung chính như chiến lược tái định cư, mục tiêu và ảnh hưởng của nó, quyền lợi của người dân, khảo sát kinh tế - xã hội, khung chính sách và pháp lý, biện pháp giảm thiểu tác động, khu tái định cư, cũng như các chính sách bồi thường và phục hồi thu nhập.

Bồi thường - tái định cư

Bồi thường là việc thay thế giá trị tài sản bị mất bằng hiện vật hoặc tiền, và chỉ là một phần trong kế hoạch tái định cư Tái định cư bao gồm bồi thường cho tài sản thiệt hại, hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình, và các biện pháp khôi phục sinh kế, thu nhập, cũng như chuyển đổi việc làm cho người dân Tại Việt Nam, công tác bồi thường và tái định cư đóng vai trò quan trọng và là nội dung chủ yếu trong các chương trình và kế hoạch di dân tái định cư.

Người (hộ) dân bị ảnh hưởng

Những người (hộ) dân bị ảnh hưởng là một thuật ngữ quan trọng trong các chính sách An sinh - xã hội và môi trường của tổ chức quốc tế, thường được dùng để chỉ các nhóm đối tượng chịu tác động từ các dự án phát triển, bao gồm cả việc tái định cư bắt buộc.

Trong các chính sách liên quan đến bồi thường, giải tỏa và thu hồi đất ở Việt Nam, nhóm đối tượng bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất được gọi chung là những người bị thu hồi đất.

Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư

2.2.1 Cơ cấu tuổi của người dân tại khu tái định cư

Theo điều tra tại khu vực nghiên cứu, bao gồm các khu tái định cư thuộc 6 xã: Bình Chánh, Bình Thạnh, Bình Đông, Bình Thuận, Bình Trị, và Bình Hải trong Khu kinh tế Dung Quất, có 1.083 người từ 300 hộ gia đình Cơ cấu tuổi của các thành viên trong hộ được ghi nhận cụ thể như sau:

Bảng 3: Tuổi của thành viên hộ

Nhóm tuổi Tần số Tỷ lệ %

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Theo bảng thống kê, nhóm tuổi 15 đến 18 chiếm tỷ lệ cao nhất với 23.0%, tiếp theo là nhóm tuổi 19 đến 30 với 21.3%, cho thấy đây là khu vực có cơ cấu dân số trẻ.

Trong một cuộc khảo sát tại 300 hộ gia đình, chúng tôi đã phân tích độ tuổi lao động của 1.083 người, trong đó có 909 người nằm trong độ tuổi lao động (nam từ 15-60 tuổi, nữ từ 15-55 tuổi), chiếm tỷ lệ 85% Điều này cho thấy khu vực này sở hữu một lực lượng lao động dồi dào, đáp ứng nhu cầu cho Khu kinh tế Dung Quất.

2.2.2 Giới tính của người dân tại khu tái định cư

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Biểu đồ 1: Giới tính thành viên hộ

Ở các vùng duyên hải miền Trung, giới tính của con cái thường được chú trọng, với quan niệm rằng nam giới có giá trị hơn nữ giới Theo biểu đồ 1, tỷ lệ nam giới chiếm 51.6% so với 48.4% nữ giới, cho thấy sự chênh lệch không đáng kể Để hiểu rõ hơn về cơ cấu tuổi và giới tính trong các hộ gia đình, chúng ta có thể tham khảo bảng 4.

Tuổi từ 15 - 18 nữ có 110 người, chiếm 21.0% trên tổng số nữ; nam có

Trong vùng điều tra, tổng số nam giới là 134 người, chiếm 24.9% tổng số Tỷ lệ nam và nữ trong độ tuổi từ 19-30 gần như bằng nhau, trong khi nam giới từ 31-45 chiếm tỷ lệ cao hơn nữ giới Tổng cộng, có 370 nữ trong độ tuổi lao động, chiếm 34.2% tổng số thành viên hộ, và 484 nam trong độ tuổi lao động, chiếm 44.7% tổng số thành viên hộ, cho thấy cơ cấu tuổi ở đây không có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ.

Bảng 4: Tương quan giới và tuổi thành viên hộ

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

2.2.3 Trình độ học vấn của người dân tại khu tái định cư

Trình độ học vấn của người dân ở đây còn thấp, với 6.5% chưa hoàn thành cấp I và 18.4% chỉ học hết cấp I nhưng chưa hoàn thành cấp II Đặc biệt, 46.3% dân số chỉ đạt trình độ cấp II, trong khi chỉ có 28.9% hoàn thành cấp III Sự hạn chế về học vấn này gây khó khăn cho người lao động khi chuyển đến các khu tái định cư với diện tích đất hạn chế khoảng 250 m2 cho mỗi hộ gia đình bốn người.

Hết cấp I nhưng chưa hết cấp II

Hết cấp II nhưng chưa hết cấp III

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Biểu đồ 2 thể hiện trình độ học vấn của các thành viên trong hộ gia đình, cho thấy sự chênh lệch giữa nam và nữ Để hiểu rõ hơn về tương quan giới tính theo trình độ học vấn, bảng 5 cung cấp các số liệu cụ thể về số lượng nam và nữ trong từng cấp độ học vấn.

Tỷ lệ nữ sinh chưa hoàn thành cấp I cao hơn nam, với 7.6% nữ so với 5.4% nam Ở cấp II, nữ sinh cũng chiếm ưu thế hơn khi có 29.4% chưa hoàn thành so với 8.1% nam Tuy nhiên, khi đến cấp III, tỷ lệ nữ sinh hoàn thành thấp hơn nam, với 39.7% nữ so với 52.4% nam, và ở cấp III, tỷ lệ này tiếp tục giảm với 23.3% nữ so với 34.2% nam.

Bảng 5: Trình độ học vấn với giới tính

Trình độ học vấn Tần số

Hết cấp I nhưng chưa học hết cấp II

Hết cấp II nhưng chưa hoc hết cấp III

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Trình độ học vấn của nữ giới ở nông thôn, đặc biệt là vùng duyên hải miền Trung, thường thấp hơn nam giới, với đa phần chỉ học hết cấp I hoặc chưa hết cấp I Tỷ lệ nam giới hoàn thành cấp II và cấp III cao hơn rõ rệt so với nữ giới Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này là do phụ nữ ở nông thôn chưa được chú trọng trong việc học tập và thường kết hôn sớm hơn nam giới Qua phỏng vấn sâu, nhiều chủ hộ đã xác nhận những khó khăn này trong việc nâng cao trình độ học vấn cho nữ giới.

Trong nhiều gia đình nông thôn, quan niệm rằng con trai cần được ưu tiên học tập hơn con gái vẫn còn phổ biến Họ thường cho rằng con gái chỉ cần học ít, vì sau này sẽ lấy chồng và chăm sóc gia đình Điều này dẫn đến việc các bé gái không được tạo điều kiện học hành đầy đủ, ảnh hưởng đến cơ hội phát triển của các em.

2.2.4 Trình độ chuyên môn của người dân tại vùng tái định cư

Trong số 1083 người khảo sát về trình độ chuyên môn, 86.1% không được đào tạo chuyên môn, trong đó có 28.3% là học sinh đang theo học Tỷ lệ người có trình độ đại học chỉ chiếm 1.1%, cao đẳng 3.0%, trung cấp 6.2% và sơ cấp 3.6% Với cơ cấu chuyên môn như vậy, câu hỏi đặt ra là liệu người dân có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu lao động cho Khu kinh tế trong tương lai hay không.

86.1% Đại học Cao đẳng Trung cấp

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Biểu đồ 3: Trình độ chuyên môn của thành viên hộ

Qua phỏng vấn, người dân tại xã Bình Thuận cho biết cuộc sống còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc cho con cái học hành Một người phụ nữ 51 tuổi chia sẻ rằng gia đình có con đậu đại học là niềm vui lớn, nhưng họ phải vất vả để kiếm tiền lo cho con ăn học Trong khi đó, một người đàn ông 59 tuổi ở xã Bình Đông cho biết, người dân chủ yếu làm ruộng, một số ít đi làm biển, và việc học hành không phải là ưu tiên hàng đầu; họ chỉ mong con cái học hành nếu có khả năng, còn không thì cũng không quá lo lắng.

Với trình độ học vấn thì nữ nghỉ học sớm hơn nam, nhưng với trình độ chuyên môn thì không có sự chênh lệch lớn

Bảng 6: Giới tính theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn của thành viên hộ

Giới tính thành viên hộ Tổng số

Nữ Nam Đại học Tần số 5 7 12

Không đào tạo gì Tần số 456 477 933

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

2.2.5 Việc làm phân theo trình độ chuyên môn

Cho dù trên phương diện nào đi nữa thì người có trình độ chuyên môn càng cao thì càng có nhiều cơ hội tìm được việc làm

Bảng 7: Việc làm hiện nay theo trình độ chuyên môn

Trình độ chuyên môn của thành viên hộ

Trung cấp Sơ cấp Không đào tạo gì

Cán bộ CNV Tần số 8 6 0 0 0 14

Học sinh đang đi học

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Khu kinh tế Dung Quất đang thu hút ngày càng nhiều dự án đầu tư nước ngoài, dẫn đến nhu cầu tuyển dụng một lượng lớn công nhân để phục vụ cho sự phát triển của khu vực này.

Theo kết quả khảo sát, trong số 1083 người tham gia, có 123 người vẫn làm nông nghiệp, chiếm 11,4% Ngoài ra, có 59 người làm thuê, chiếm 5,4%, nhưng không có công việc ổn định; họ thường nhận việc theo khả năng của mình Một trong số họ chia sẻ: “Tôi nghỉ học sớm lắm, học hết lớp 7 là nghỉ.”

Là anh trưởng trong gia đình, tôi cảm thấy trách nhiệm lớn lao đối với gia đình và em út Tuy nhiên, tôi không có nghề nghiệp ổn định, chỉ làm những công việc tạm bợ theo yêu cầu, với thu nhập hàng ngày chỉ vài chục ngàn đồng.

Thực trạng đời sống kinh tế-xã hội của người dân khu tái định cư

2.3.1 Thu nhập các hộ sau tái định cư

Cuộc sống của các hộ sau tái định cư hiện đã dần ổn định, tuy nhiên họ vẫn đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm Mức thu nhập của họ chênh lệch đáng kể, với một người phụ nữ 41 tuổi từ xã Bình Thuận chia sẻ: “Khi về đây tôi thấy cái gì cũng mới, lúc đầu còn chưa biết làm gì vì chúng tôi đâu được học hành gì nhiều nên đi làm đủ thứ hết Vậy mà nhà vẫn còn khổ lắm, 1 tháng không được 1 triệu đâu!”

Theo bảng xử lý số liệu, trong số các hộ gia đình, có 52 hộ (17.3%) có thu nhập dưới 1 triệu đồng, 147 hộ (49.0%) có thu nhập từ 1-2 triệu đồng, 66 hộ (22.0%) có thu nhập từ 2-3 triệu đồng, và chỉ một số ít hộ có thu nhập từ 3 triệu đồng trở lên.

Bảng 13: Thu nhập bình quân hàng tháng của gia đình

Trước tái định cư Sau tái định cư Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ %

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Tái định cư bắt buộc là một yêu cầu trong các dự án phát triển cần có đất, yêu cầu giải phóng mặt bằng tại các vị trí nhất định Quá trình này cần được thực hiện nhằm cải thiện hoặc ít nhất là phục hồi mức sống và nguồn thu nhập cho những người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất Điều này bao gồm việc đền bù cho tài sản bị thiệt hại, di chuyển người và bất động sản, cùng với các biện pháp khôi phục kinh tế cần thiết để cải thiện cuộc sống sau tái định cư.

Mặc dù có những nỗ lực phát triển, nhiều hộ dân tại khu vực nghiên cứu vẫn đang đối mặt với khó khăn kinh tế do mức thu nhập thấp Đây là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến đời sống của người dân sau tái định cư Theo chia sẻ của một cán bộ văn hóa, trước đây, hầu hết người dân sống bằng nông nghiệp, thu nhập từ một mùa lúa chỉ đủ để trang trải cuộc sống, và khi mất mùa, họ gần như không có thu nhập Sau khi thu hoạch lúa, họ phải tìm việc làm thuê, nhưng mức thu nhập vẫn rất hạn chế.

2.3.2 Phương tiện, đồ dùng chủ yếu

Phương tiện và đồ dùng chủ yếu là tiêu chí quan trọng để đánh giá thực trạng đời sống kinh tế của các hộ dân trước và sau khi di dân tái định cư Kể từ khi chuyển đến nơi ở mới, cuộc sống của họ đã có nhiều thay đổi Mặc dù không phải là vấn đề chính, tác giả muốn so sánh các phương tiện và đồ dùng của những hộ dân di dời, từ đó đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến đời sống hiện tại của họ.

Theo bảng 14, sự thay đổi rõ rệt trong phương tiện và đồ dùng gia đình được ghi nhận, khi nhiều gia đình trước đây không sở hữu xe máy giờ đã mua được nhờ vào khoản tiền bồi thường của Nhà nước Cụ thể, tỷ lệ hộ có xe máy tăng từ 57.3% (172 hộ) lên 82.3% (247 hộ) Bên cạnh đó, các vật dụng như ti vi và xe đạp gần như đã trở thành tài sản phổ biến trong mỗi gia đình.

Bảng 14: Tổng hợp phương tiện đồ dùng của các hộ sau tái định cư

STT Tiện nghi sinh hoạt

Trước khi di dời nơi ở Sau tái định cư

Tần sô Tỷ lệ Tần sô Tỷ lệ Tần sô Tỷ lệ Tần sô Tỷ lệ

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Mặc dù cuộc sống còn nhiều khó khăn, người dân nông thôn vẫn giữ bản chất cần cù và mong muốn có những phương tiện sinh hoạt cơ bản Một người chia sẻ: "Trước đây, gia đình tôi chỉ có hai chiếc xe đạp cũ kỹ và đồ dùng trong nhà cũng đã rất lâu năm Nay nhờ vào tiền bồi thường của Nhà nước, tôi mới dám mua một chiếc xe máy cho con để nó không phải xấu hổ với bạn bè."

Theo bảng tổng hợp, tại xã Bình Chánh, chỉ có ít hộ gia đình, trong đó có Pvs nữ 53 tuổi, đủ khả năng mua sắm các vật dụng như máy giặt, máy điều hòa và máy vi tính.

2.3.3 Nhà ở của các hộ sau tái định cư Đối với người làm nông nghiệp, đặc biệt hơn ở những vùng nông thôn của miền Trung, ngôi nhà là cái tổ ấm để đối phó với nắng mưa, gió bão Ngôi nhà là một trong những yếu tố quan trọng nhất đảm bảo cho họ một cuộc sống định cư ổn định và từ đó có an cư thì mới lạc nghiệp được

Trước khi di dời, các hộ dân được chính quyền thông báo rõ ràng về chính sách tái định cư và mức giá đền bù Tuy nhiên, vấn đề này rất nhạy cảm và dễ gây bức xúc trong cộng đồng Các hộ dân trong diện di dời sẽ được đền bù theo chính sách tái định cư hiện hành.

Bảng 15: Nhà ở trước và sau tái định cư

Trước tái định cư Sau tái định cư Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Trước khi di dời, trong số 300 hộ được khảo sát, có 106 hộ nhà cấp 4 mái tôn, chiếm 35.3% tổng số; 187 hộ nhà cấp 4 mái ngói, chiếm 62.3%; và chỉ có 7 hộ nhà mái bằng, chiếm 2.4%.

Trước khi di dời, hầu hết các hộ dân sống trong những ngôi nhà cấp 4 với mái tôn và mái ngói, có chiều cao khiêm tốn do vị trí gần biển và thường xuyên phải đối mặt với mưa bão trong năm.

Hiện nay, trong khu vực điều tra sau tái định cư, có 56 hộ nhà cấp 4 mái tôn, chiếm 18.7%, giảm 50 căn so với trước đây Nhà cấp 4 mái ngói có 205 căn, chiếm 68.3%, tăng 18 căn so với trước Đặc biệt, nhà 1 tầng mái bằng có 39 căn, tăng 32 căn so với trước.

Nhà ở đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người, không chỉ bảo vệ khỏi thiên tai mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe, học vấn và tuổi thọ Vấn đề tái định cư hiện nay gặp nhiều khó khăn do mức bồi thường chưa sát với giá thị trường, dẫn đến tranh cãi giữa người dân và chính quyền địa phương Mặc dù người dân mong muốn chọn nơi tái định cư phù hợp, nhưng quyết định cuối cùng vẫn thuộc về cấp trên, gây ra nhiều phức tạp và khiếu kiện Dù vậy, các hộ dân vẫn nỗ lực xây dựng ngôi nhà mới khang trang và đẹp đẽ hơn.

2.3.4 Sức khoẻ của các hộ dân sau tái định cư

Trước khi chuyển đến nơi ở mới, người dân có thể khám bệnh tại trạm y tế địa phương, nhưng giờ đây họ có thêm lựa chọn với bệnh viện KKTDQ có hơn 100 giường bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám chữa bệnh Tuy nhiên, nhiều vấn đề vẫn tồn tại sau tái định cư, như bày tỏ của một người dân: “Trước đây chúng tôi có bệnh tình gì thì đến trạm y tế của xã để khám, các cô chú ở trạm nhiệt tình lắm; còn bây giờ ở khu mới tôi thấy không bằng như trước Các dụng cụ y tế còn thiếu nhiều thứ quá!” (Pvs nữ, 36 tuổi, xã Bình Thạnh).

Bệnh viện KKTDQ Trạm y tế xã

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Quan điểm của người dân sau tái định cư

Khi giao đất cho các dự án, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường cho tài sản bị thiệt hại và hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình Đồng thời, Nhà nước cũng thực hiện các biện pháp khôi phục nguồn sinh kế, thu nhập và chuyển đổi việc làm cho người dân Quan điểm của Nhà nước là đảm bảo rằng người dân khi chuyển đến nơi ở mới phải có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.

Mặc dù chính quyền đã triển khai công tác đền bù và tái định cư, nhưng thực tế vẫn còn nhiều vấn đề tồn đọng Người dân, như anh Pvs 37 tuổi ở xã Bình, cho biết họ chấp hành giao đất cho dự án, nhưng tiền bồi thường lại chậm trễ, khiến nhiều người gặp khó khăn.

Người dân bày tỏ sự không công bằng trong chính sách bồi thường của nhà nước, khi tiền bù trước thấp hơn nhiều so với tiền đền bù sau, chỉ cách nhau vài tháng Điều này thể hiện rõ qua thái độ của người dân, với sự đồng tình và không đồng tình được tổng hợp trong bảng 16.

Trong một khảo sát, có 32 người (10.7%) đồng tình với việc có vốn làm ăn; 27 người (9.0%) cho rằng tăng thu nhập là quan trọng; 41 người (13.7%) nhận thấy có thêm cơ hội việc làm; và 94 người (31.3%) đồng ý rằng mức đền bù thoả đáng là cần thiết.

Thái độ chưa đồng tình cụ thể là, mất đất canh tác có 278 người chiếm 92.7%; cuộc sống xáo trộn có 269 người chiếm 89.7%; giảm thu nhập có

Trong một khảo sát, 65.7% (197 người) cho rằng vấn đề chính là ô nhiễm môi trường, trong khi 62.3% (187 người) lo ngại về tình trạng thất nghiệp Ngoài ra, 26 người (8.7%) nhận thấy sự gia tăng tệ nạn xã hội, 22 người (7.3%) cho rằng mức đền bù không thoả đáng, và 113 người (37.7%) phản ánh chất lượng nước sinh hoạt kém.

Bảng 18: Thái độ của người dân sau tái định cư

Thái độ Lý do Tần số Tỷ lệ % Đồng tình

Có thêm cơ hội việc làm 41 13.7

Mức đền bù thoả đáng 94 31.3

Giảm thu nhập 197 65.7 Ô nhiễm môi trường 80 26.7

Tệ nạn xã hội gia tăng 26 8.7

Mức đền bù không thoả đáng 22 7.3

Nguồn: Xử lý số liệu điều tra các xã Khu kinh tế Dung Quất

Bảng tổng hợp cho thấy rõ ràng thái độ của người dân khi giao đất cho các dự án, với tỷ lệ cao về mức đền bù không thỏa đáng Nhiều người dân bức xúc khi cho biết: “Lúc trước đất của tôi là nhà máy chưa sử dụng, nhưng nay đã sử dụng rồi mà vẫn không đền bù cho tôi Ở đây có nhiều người như vậy nên chúng tôi rủ nhau đi kiện luôn.”

Theo khảo sát về thu nhập tại khu vực nghiên cứu, người dân chủ yếu thuộc độ tuổi lao động trẻ, nhưng trình độ học vấn còn thấp, với tỷ lệ nữ nghỉ học sớm cao hơn nam Nhiều gia đình chưa quan tâm đúng mức đến việc học hành của con cái Trình độ học vấn có ảnh hưởng lớn đến cơ hội nghề nghiệp, những người có học vấn cao hơn thường có khả năng vào các trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề, từ đó dễ dàng tìm được việc làm tại KKTDQ Mặc dù số lượng người làm việc trong KKTDQ có tăng lên, nhưng vẫn còn nhiều lao động phổ thông và thất nghiệp, dẫn đến tình trạng thu nhập không ổn định và thấp hơn mức trung bình của thị trường hiện tại.

Con người có khả năng thích nghi với mọi điều kiện sống, nhưng sự tồn tại của họ luôn gắn liền với môi trường Tuy nhiên, chính quyền địa phương chưa có quy hoạch cụ thể cho việc thu gom rác thải, dẫn đến tình trạng môi trường ô nhiễm và rác thải tràn lan Điều này không chỉ gây cảm giác không thoải mái cho người dân khi chuyển đến nơi ở mới mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của họ, khiến sức khỏe giảm sút so với nơi ở cũ.

Sau khi tái định cư, người dân phải đối mặt với nhiều áp lực, đặc biệt là về việc làm, do trình độ học vấn thấp và mất đất sản xuất Điều này dẫn đến cơ hội việc làm tại KKTDQ hạn chế, thu nhập thấp và ảnh hưởng lớn đến đời sống Nếu không có sự chuyển đổi nghề phù hợp, tình trạng thất nghiệp sẽ gia tăng Hơn nữa, điều kiện sinh hoạt sau tái định cư không bằng nơi ở cũ, với việc phải mua nước sạch giá cao và các dịch vụ như trường học, trạm y tế không đáp ứng được mong đợi của người dân.

Việc tái định cư gặp nhiều khó khăn cho các nhà hoạch định chính sách, vì lý thuyết yêu cầu đời sống của người dân phải được cải thiện so với nơi ở cũ, nhưng thực tế lại không đạt được như mong muốn Khi mất đất sản xuất và việc làm, nhu cầu học nghề trở nên cấp thiết để người dân có thể chuyển đổi ngành nghề phù hợp với tình hình mới Do đó, các cấp cần đặc biệt chú trọng và chủ động phối hợp để thực hiện hiệu quả các chương trình đào tạo nghề cho người dân sau tái định cư.

Từ góc độ xã hội học, các vấn đề liên quan đến tái định cư luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu và quản lý xã hội Người dân thường phải đối mặt với nhiều khó khăn, như mất đất canh tác, cuộc sống bị xáo trộn, việc làm không ổn định và thu nhập giảm sút so với trước đây Mức đền bù không thỏa đáng cũng là nguyên nhân dẫn đến khiếu kiện kéo dài, thậm chí là khiếu kiện tập thể.

Chương 3: GIẢI PHÁP VỀ LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM NHẰM ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ TẠI KHU KINH

TẾ DUNG QUẤT GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Nghiên cứu tập trung vào vấn đề lao động - việc làm của người dân sau tái định cư, nhấn mạnh sự cần thiết tạo điều kiện thuận lợi để họ tham gia vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại quê hương Điều này nhằm đảm bảo đời sống người dân sau tái định cư không thấp hơn nơi ở cũ, phù hợp với chủ trương xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước Tác giả đề xuất bốn nhóm giải pháp cho từng vùng miền, nhằm tạo việc làm và ổn định đời sống cho người dân tại KKTDQ Quảng Ngãi.

3.1 Tập trung đào tạo nghề để chuyển đổi việc làm cho người dân sau tái định cư Để phát huy tối đa hiệu suất lao động dựa trên cơ sở việc thu hút nguồn nhân lực địa phương kết hợp với những yêu cầu, tiêu chuẩn lao động của khu công nghiệp, chúng ta cần phải nghiên cứu đánh giá thực trạng cũng như tiềm năng phát triển của nguồn nhân lực tại đây Khả năng tận dụng đào tạo nguồn nhân lực ở địa phương không đơn giản chỉ dựa trên những điều kiện phát triển kinh tế, công nghiệp khách quan mà còn ở những chuẩn mực văn hoá, sự tương hợp giữa văn hoá lao động truyền thống với văn hoá lao động hiện đại cũng như trình độ nhận thức học vấn của người dân sau tái định cư

Nguồn nhân lực luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng, vì vậy việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực theo từng địa phương là rất quan trọng Trường đào tạo nghề Dung Quất đã đóng góp vào việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế khu vực Ngoài việc đào tạo công nhân kỹ thuật bậc 3/7, trường còn được giao nhiệm vụ liên kết đào tạo đại học và hợp tác đa ngành, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của khu vực KKTDQ.

Trường đào tạo nghề Dung Quất hàng năm tuyển sinh từ 2.000-2.500 học sinh, trong đó hệ dài hạn thu hút 1.110 học sinh và hệ ngắn hạn trên 1.000 học sinh Tổng số học sinh được đào tạo trong 5 năm qua đạt khoảng 6.500, với 2.650 học sinh tốt nghiệp hệ dài hạn và gần 2.000 học sinh tốt nghiệp hệ ngắn hạn Trường cũng triển khai các chương trình liên kết đào tạo chuyên nghiệp như vệ sĩ, trung cấp phòng cháy chữa cháy, quản trị doanh nghiệp, kế toán, tài chính ngân hàng, và kỹ sư đóng và sửa chữa tàu thủy.

Phát triển kinh tế tạo việc làm cho người lao động sau tái định cư

Trong bối cảnh hiện nay, người dân sau tái định cư gặp nhiều khó khăn về việc làm tại nơi ở mới Để hỗ trợ người lao động, cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện làm việc tại chỗ cho những người có trình độ học vấn không cao Tác giả đề xuất một số biện pháp trong lĩnh vực này để cải thiện tình hình việc làm cho người dân.

3.2.1 Đẩy mạnh thực hiện các mô hình khuyến nông

Công tác khuyến nông hiện nay được Đảng và Nhà nước ưu tiên đầu tư, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp Người dân cần từ bỏ phương pháp sản xuất lạc hậu, chuyển sang áp dụng tiến bộ kỹ thuật và lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu thị trường Đặc biệt, việc phát triển thị trường KKTDQ sẽ tạo ra nhiều việc làm cho lao động tại các khu tái định cư, góp phần ổn định đời sống và giảm thiểu nguy cơ thiếu việc làm Để đáp ứng nhu cầu thực tế trong công tác khuyến nông, cần triển khai các giải pháp cụ thể và hiệu quả.

Về qui hoạch sản xuất

- Qui hoạch tổng thể và chi tiết quĩ đất sử dụng ổn định lâu dài phục vụ sản xuất nông nghiệp

- Qui hoạch vùng trồng trọt, chăn nuôi phân tán hoặc tập trung cho từng đối tượng cây trồng, vật nuôi phù hợp

Bố trí hợp lý cây trồng và vật nuôi, cùng với việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, sẽ tối ưu hóa hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích đất canh tác Điều này không chỉ đảm bảo hệ sinh thái mà còn bảo vệ quy hoạch sử dụng đất của khu kinh tế.

Đào tạo công nhân nông nghiệp qua các khóa ngắn hạn phù hợp với từng chuyên đề và loại cây trồng, vật nuôi Quy hoạch các vùng sản xuất tập trung và giao khoán cho họ sản xuất dưới sự quản lý và hướng dẫn của ngành nông nghiệp và khuyến nông.

Công tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp:

Khu Thực nghiệm và tập huấn nghề cho nông dân được hình thành và phát triển nhằm đào tạo nghề công nhân nông nghiệp, với phương châm “cán bộ kỹ thuật khuyến nông nói và làm cùng nông dân” và “nông dân dạy nông dân” Mô hình này phù hợp với xu thế hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đáp ứng nhu cầu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho hơn 80% nông dân tại các xã KKTDQ, những người chưa qua đào tạo sản xuất nông nghiệp và thiếu kiến thức khoa học.

Chuyển giao kỹ thuật cho nông dân thông qua thiết bị máy móc và hình thức trực quan, kết hợp tham quan mô hình thực tế và tổ chức tập huấn theo nhu cầu của nông dân, dựa trên thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp cần sản xuất.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp, cần hình thành lực lượng khuyến nông viên cơ sở và các CLB Khuyến nông tại các xã, phân chia theo nhóm sở thích Đồng thời, thiết lập tủ sách khuyến nông sẽ tạo điều kiện cho các thành viên cùng nhau thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình khuyến nông hiệu quả.

3.2.2 Giải pháp phát triển thủy sản

Quảng Ngãi, tỉnh duyên hải miền Trung với bờ biển dài 135 km, là nơi mà cư dân ven biển chủ yếu làm nghề biển và nuôi trồng thủy sản Trước khi di dời, một số người dân vẫn làm thuê cho các chủ tàu đánh bắt xa bờ, trong khi một số khác tham gia nuôi trồng thủy sản tại chỗ, mặc dù kỹ thuật nuôi trồng còn nhiều hạn chế Để nâng cao hiểu biết cho người dân địa phương, cần có những giải pháp cụ thể nhằm cải thiện tình hình này.

Để phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản, cần có quy hoạch chi tiết cho từng vùng nuôi, đặc biệt là các khu vực nuôi tôm thẻ chân trắng và thủy sản nước ngọt trong hồ đập thủy lợi Việc tận dụng tối đa diện tích sẵn có của địa phương sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Đồng thời, cần quản lý chặt chẽ các cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn cũng như thuốc thú y thủy sản để đảm bảo chất lượng và an toàn cho ngành.

Mô hình nuôi kết hợp không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất mà còn góp phần tạo ra môi trường phát triển bền vững.

Để nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản, cần đầu tư vào phương tiện và thiết bị hiện đại, đặc biệt là cho đánh bắt xa bờ nhằm tăng sản lượng và bảo vệ nguồn lợi Cần trang bị kiến thức và kinh nghiệm cho ngư dân, đồng thời phổ biến thông tin về ngư trường khai thác Ngoài ra, việc tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật trong lĩnh vực khai thác, nuôi trồng và chế biến thủy sản là rất quan trọng để chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho cộng đồng.

Nhà nước hỗ trợ người dân vay vốn trung và dài hạn để đầu tư vào việc mua sắm, cải tạo và nâng cấp phương tiện đánh bắt Đồng thời, chính phủ cũng khuyến khích phát triển quy mô chế biến và mở rộng nuôi trồng thủy sản.

Công tác khuyến ngư tập trung vào việc tổ chức cho người dân tham quan và học hỏi các mô hình nuôi trồng, chế biến hiệu quả Đồng thời, chương trình cũng tăng cường tập huấn và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản Mục tiêu là xây dựng các mô hình nuôi thủy sản đặc sản mới có giá trị kinh tế, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng cao của Khu kinh tế Dung Quất và hướng tới xuất khẩu.

3.2.3 Đẩy mạnh phát triển Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp gắn với phát triển Thương mại – dịch vụ

Quảng Ngãi không chỉ nổi bật với các dự án công nghiệp đã đăng ký đầu tư mà còn có nhiều nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp đa dạng như chế biến thực phẩm, sản xuất bánh kẹo, và đồ mộc gia dụng Những ngành nghề này đóng góp tích cực vào nền kinh tế - xã hội của tỉnh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cư dân và tham gia vào thị trường ngoài tỉnh Tuy nhiên, để tạo việc làm cho người lao động sau tái định cư, việc quy hoạch các cụm, điểm Công nghiệp nông thôn (CNNT) là rất cần thiết Tác giả nhấn mạnh rằng quy hoạch phải được thực hiện một cách bài bản, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, đồng thời chú trọng cả hai mặt trong quy hoạch.

Quy hoạch phát triển công nghiệp cần phải liên kết chặt chẽ với quy hoạch phát triển các ngành kinh tế khác như điện, nước, giao thông, vùng nguyên liệu, hệ thống chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, khu dân cư, và bưu chính - viễn thông.

Tăng cường công tác tư vấn, giới thiệu việc làm

Tỉnh Quảng Ngãi, nằm trong vùng duyên hải miền Trung, có người dân thật thà và cần cù lao động, nhưng trình độ học vấn còn thấp Trong số 245 người trong độ tuổi từ 19-45 làm nghề nông, chiếm 24% tổng số người được khảo sát, nhóm này cần được hỗ trợ để tiếp cận thông tin việc làm và học nghề Cần có giải pháp cụ thể, như phối hợp với Văn phòng Trung tâm Giới thiệu việc làm để nắm bắt thông tin thị trường lao động, từ đó tư vấn cho người lao động về cơ hội việc làm và học nghề Mục tiêu là hàng năm tư vấn về việc làm, học nghề và pháp luật lao động, tổ chức 2-3 phiên sàn giao dịch lao động để cập nhật thông tin thị trường lao động, giúp định hướng các chính sách đào tạo và dịch vụ việc làm cho người lao động.

Người lao động cần dễ dàng tiếp cận thông tin về số lượng việc làm còn thiếu, tên công việc, địa điểm, điều kiện làm việc, giờ lao động, tiền công, chế độ nghỉ ngơi và bảo hiểm Họ cũng cần biết các tiêu chuẩn cần có khi tìm việc, thủ tục hợp đồng tuyển dụng, quyền và nghĩa vụ của mình, cũng như các cơ sở đào tạo và dạy nghề Những thông tin này phải bao gồm cả khu vực Nhà nước, khu vực tư nhân và nhu cầu tuyển dụng lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Người sử dụng lao động cần nắm rõ các thông tin quan trọng như số lượng người tìm việc, chất lượng lao động, khả năng và nguyện vọng của ứng viên, cùng với mức lương và điều kiện làm việc.

Nhà nước cần cung cấp thông tin cơ bản về thị trường lao động, bao gồm các chỉ tiêu cung và cầu lao động tại cấp huyện và tỉnh.

Củng cố và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Lao động - TBXH tại huyện, xã là rất cần thiết Việc nâng cao trình độ hiểu biết về thống kê lao động cho cán bộ nghiệp vụ sẽ giúp họ theo dõi, tổng hợp và báo cáo chính xác các số liệu về lao động - việc làm tại địa phương Mỗi xã cần có một cán bộ chuyên trách được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ này hiệu quả.

Tỉnh đang tạo điều kiện cho hộ nghèo và hộ tái định cư chưa có việc làm tham gia xuất khẩu lao động, một hoạt động kinh tế quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực và tăng thu nhập cho người lao động Chính sách ưu tiên nhóm lao động trẻ từ 18-35 tuổi, lao động đã qua đào tạo nhưng chưa có việc làm, và lao động vùng tái định cư Ngoài ra, có chính sách hỗ trợ tài chính cho hộ nghèo, hộ chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và bộ đội đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự.

Xây dựng đồng bộ các chính sách, cơ chế hỗ trợ người dân sau tái định cư 85 PHẦN III: KẾT LUẬN - KHUYẾN NGHỊ 1 Kết luận

Để thu hút vốn đầu tư và nguồn nhân lực cho Quảng Ngãi, cần cụ thể hóa các chính sách ưu đãi phù hợp với đặc thù của tỉnh và Khu kinh tế Dung Quất, đảm bảo tính chất ưu đãi vượt trội và tuân thủ luật pháp Việc ban hành các chính sách sát hợp với tình hình thực tế theo từng giai đoạn là cần thiết Cần thiết lập cơ chế hỗ trợ phát triển nông - lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, cũng như thu hút công nghệ cao và khôi phục phát triển làng nghề truyền thống cùng làng nghề mới.

Cần ưu tiên thể chế hóa các cơ chế và chính sách ưu đãi cho Khu kinh tế Dung Quất theo Quyết định số 50/2005/QĐ-TTg và số 72/2005/QĐ-TTg.

Vào ngày 05 tháng 4 năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các cơ chế, phân cấp và ủy quyền cho các Bộ, ngành Trung ương cùng với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, nhằm đảm bảo rằng các chính sách và cơ chế này được triển khai hiệu quả trong thực tiễn.

Ban Quản lý KKTDQ cần nghiên cứu và xây dựng các cơ chế, chính sách thí điểm phù hợp với yêu cầu phát triển khu kinh tế trong từng giai đoạn Đặc biệt, cần chú trọng đến quản lý đầu tư phát triển và áp dụng chính sách ưu đãi đặc biệt cho các dự án, nhằm thu hút nhân tài và huy động nguồn lực cho sự phát triển của khu kinh tế.

Cần xây dựng một kế hoạch cụ thể và toàn diện cho việc di dân, tái định cư và hỗ trợ sau tái định cư, kết hợp với đào tạo nghề, chuyển đổi nghề và giải quyết việc làm Điều này phải dựa trên sản xuất, thương mại và dịch vụ phục vụ thị trường tại Khu kinh tế Dung Quất, nhằm đảm bảo các hộ dân di dời có công ăn việc làm, cuộc sống ổn định và được cải thiện hơn trước.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, Chính phủ cần có sự chỉ đạo tập trung và thống nhất, đặc biệt là trong việc hoàn thiện các lĩnh vực còn thiếu sót và chồng chéo giữa UBND huyện Bình Sơn, các Sở ngành Tỉnh và Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất Cần xác định rõ một đơn vị đầu mối để giải quyết các vấn đề phát sinh, nhằm tránh sự lúng túng và bị động trong quá trình triển khai, đồng thời hạn chế tình trạng né tránh trách nhiệm.

Để đảm bảo hiệu quả trong công việc, cần thường xuyên rà soát Quy chế phối hợp và duy trì sinh hoạt trực báo về tiến độ giải quyết công việc Cần có chính sách hỗ trợ cho những cá nhân tích cực tham gia vào quá trình phát triển của KKTDQ, nhằm hạn chế tâm lý so bì và đùn đẩy trách nhiệm Nội dung này cần được thể hiện rõ ràng trong Quy chế phối hợp cụ thể giữa các bên liên quan.

Hạn chế đặc cách và chạy theo sự vụ, đồng thời cần trưng dụng cán bộ có năng lực để phối hợp giải quyết vấn đề Điều này giúp tránh tình trạng làm thay hoặc không đúng chức năng, thẩm quyền.

Để nâng cao hiệu quả công việc, cần thực hiện phân công và phân nhiệm rõ ràng, đồng thời mạnh dạn phân cấp, phân quyền cho các đơn vị trực thuộc Ban Lãnh đạo cần xác định và giao nhiệm vụ cụ thể cho nhân viên, kết hợp với kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở và khen thưởng kịp thời Điều này không chỉ phát huy dân chủ trong nội bộ mà còn nâng cao năng lực cán bộ, giảm tải trong việc giải quyết các vấn đề sự vụ Hơn nữa, cần gắn trách nhiệm công vụ với tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân.

Nghiên cứu khoa học về các hoạt động đã thực hiện và đang thực hiện là cần thiết để rút ra bài học kinh nghiệm Cần chú trọng công tác chính trị tư tưởng cho cán bộ công chức, nhấn mạnh ý nghĩa và tầm quan trọng của sự nghiệp Dung Quất Điều này sẽ khơi dậy tính năng động, sáng tạo và lòng tự hào, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc Đây cũng nên được coi là tiêu chí thi đua giữa các đơn vị và cá nhân.

Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn cao là ưu tiên hàng đầu, với phương châm "Giỏi chuyên môn - Biết làm nhiều việc" Đội ngũ này cần có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần phục vụ nhân dân và cống hiến cho sự phát triển của Khu kinh tế Dung Quất.

Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần thực hiện quy hoạch và bố trí cán bộ một cách công khai, dân chủ, đảm bảo lãnh đạo các đơn vị là những người có uy tín và khả năng quản lý tốt Đồng thời, chú trọng đào tạo và đào tạo lại cán bộ về chuyên môn và trình độ chính trị Việc tinh giản bộ máy cũng cần được thực hiện theo hướng khoa học, phù hợp với thực tế.

Việc di dân là một chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước nhằm phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nhưng chỉ một phần mong đợi của người dân được đáp ứng sau tái định cư Nhiều hộ dân trên cả nước phải di dời trong điều kiện bắt buộc, và chính sách di dời cần phù hợp với thực tế từng khu vực Mặc dù đã đạt được một số kết quả, vẫn còn nhiều vấn đề xã hội cần được quan tâm, đặc biệt là chính sách hỗ trợ cho người dân sau tái định cư, nhất là những người đã ngoài độ tuổi lao động.

Chính sách xã hội là sự cụ thể hoá và thể chế hoá các đường lối, chủ trương nhằm giải quyết các vấn đề xã hội, dựa trên tư tưởng và quan điểm của lãnh đạo, phù hợp với bản chất chế độ xã hội - chính trị Mục tiêu chính của Chính sách xã hội là cải thiện điều kiện sống cho các tầng lớp nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi vật chất Trong bài viết này, tác giả tập trung nhấn mạnh đến những người ngoài độ tuổi lao động trong khu vực nghiên cứu.

* Tạo điều kiện giải quyết việc làm, phát triển sản xuất, tăng thu nhập

Dự án dạy nghề cho người ngoài độ tuổi lao động nhằm hỗ trợ những người có nhu cầu lao động bằng cách trang bị tay nghề cần thiết thông qua các khóa dạy nghề ngắn hạn Mục tiêu là giúp họ tìm kiếm việc làm ổn định tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Khuyến nghị

Sau khi phân tích thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư, tác giả nhận thấy còn nhiều vấn đề cần được chú ý Dựa trên những kết quả này, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình lao động và việc làm cho cộng đồng.

Khi quy hoạch thu hồi đất và tái định cư, cần xây dựng kế hoạch hỗ trợ dạy nghề cho lao động nông nghiệp trong độ tuổi lao động bị di dời Cần có chính sách ưu đãi để thu hút lao động trẻ và con cái hộ nông nghiệp tham gia học tại các trung tâm đào tạo nghề và các trường cao đẳng, đại học Đồng thời, cần đảm bảo việc làm cho những đối tượng này tại các cơ sở công nghiệp của KKTDQ và địa phương sau khi tốt nghiệp.

Mở rộng các cơ sở dạy nghề và chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao văn hóa, chuyên môn và kỹ thuật Cần rà soát và quy hoạch hệ thống dạy nghề, xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng cơ sở, đảm bảo sự gắn kết giữa dạy nghề và việc làm Khuyến khích hình thành các trung tâm dạy nghề đa hệ, đa ngành và thiết lập quy chế hoạt động cùng chính sách khuyến khích dạy nghề, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động và thông tin thị trường lao động.

Để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường, cần đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng và kết cấu hạ tầng nhằm phát huy hiệu quả sử dụng đất đã thu hồi Việc thu hồi đất cần được thực hiện đúng mức độ cần thiết và chấm dứt tình trạng thu hồi mà không sử dụng Đồng thời, cần điều chỉnh và sửa đổi kịp thời chính sách đền bù và tái định cư để tránh tình trạng khiếu kiện tập thể, từ đó củng cố lòng tin của người dân.

PHIẾU ĐIỀU TRA LAO ĐỘNG - VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ (Nghiên cứu trường hợp Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi)

Để cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan chức năng về tình hình lao động và việc làm của người dân sau tái định cư trong bối cảnh phát triển của đất nước, chúng tôi tiến hành khảo sát thực nghiệm với đề tài “Thực trạng lao động - việc làm của người dân sau tái định cư” Chúng tôi mong nhận được sự hỗ trợ từ ông/bà bằng cách trả lời trung thực các thông tin trong phiếu phỏng vấn.

Câu 1 Người được hỏi có phải chủ hộ không?

Câu 2 Giới tính của chủ hộ: 1  Nữ 2  Nam

Câu 3 Gia đình ta có mấy khẩu (chỉ kể những người ăn chung) người Cụ thể là:

STT Quan hệ với người được hỏi

Giới tính Tuổi Học vấn

Khu vực đang làm việc

3 Con dâu / rể 4 Bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ/ chồng

5 Ông bà 6 Anh chị em

7 Cháu nội/ngọai 8 Họ hàng

9 Quan hệ khác (ghi rõ)

1.Chưa học xong cấp I 2 Hết cấp I nhưng chưa hết cấp II

3 Hết cấp II chưa hết câp III 4 Hết cấp III

1 Trên Đại học 2 Đại học

3 Cao đẳng 4 Trung cấp, công nhân kỹ thuật

5 Sơ cấp (chỉ được đào tạo dưới 6 tháng) 6 Lao động phổ thông (không được đào tạo gì)

Công việc trước đây là:

1 Nông dân 2 Buôn bán, dịch vụ

3 Công nhân 4 Việc làm không ổn định

5 Cán bộ CNV 6 Bộ đội, công an

7 Học sinh đang đi học 8 Nghỉ hưu, mất sức lao động

9.Lao động phổ thông 10 Không có việc làm

Công việc hiện nay là:

1 Nông dân 2 Buôn bán, dịch vụ

3 Công nhân 4 Việc làm không ổn định

5 Cán bộ CNV 6 Bộ đội, công an

7 Học sinh đang đi học 8 Nghỉ hưu, mất sức lao động

9.Lao động phổ thông 10 Không có việc làm

Khu vực đang làm việc:

1 Doanh nghiệp Nhà nước 2 Doanh nghiệp FDI (đầu tư nước ngoài)

3 Các cơ quan nhà nước, quân đội, công an 4 Doanh nghiệp (tư nhân)

5 Doanh nghiệp liên doanh 6 Hợp tác xã

7 Hộ gia đình (cá thể, tự do) 8 Khác (Ghi rõ)

Câu 4 Gia đình ông bà chuyển giao loại đất nào ?

1. Đất ruộng 2. Đất thổ cư 3. Đất khác ( ghi rõ:……… )

Câu 5 Khi chuyển giao đất thì gia đình đựơc nhận bao nhiêu tiền bồi thường triệu đồng

Câu 5.1 Gia đình ông (bà) sử dụng khoản tiền đó như thế nào ?

1. Gửi vào ngân hàng 2.Cho vay lãi

3. Đầu tư cho sản xuất 4. Đầu tư cho giáo dục

5. Đầu tư cho kinh doanh, dịch vụ 6. Đầu tư cho mua sắm tiện nghi sinh hoạt 7. Đầu tư cho chăm sóc sức khoẻ 8. Xây, sửa nhà cửa

9. Đầu tư cho việc giải trí 10. Đầu tư khác (xin ghi rõ)………

Câu 5.2 Sau khi chuyển giao đất, chính quyền có hỗ trợ gì cho gia đình ông (bà) không?

1  Có (Nếu có thì chuyển câu 5.3) 2. Không (Nếu không chuyển câu 6)

Câu 5.3 Nếu có thì được hỗ trợ những gì?

1. Cho vay vốn 2. Tạo cơ hội việc làm

3. Hỗ trợ tiền đào tạo nghề 4. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi 5. Hỗ trợ khác (xin ghi rõ) ………

Câu 6.1 Nếu không thì vì sao ?

1. Trình độ học vấn của NLĐ thấp 2. Sức khoẻ của NLĐ yếu

3. Không có chuyên môn kỷ thuật 4. Lý do khác:

Câu 7 Thu nhập bình quân hàng tháng của gia đình như thế nào?

Dưới một triệu đồng 1 Từ một đến hai triệu đồng 2

Từ hai đến ba triệu đồng 3 Từ ba đến bốn triệu đồng 4

Từ bốn đến năm triệu đồng 5 Từ năm đến sáu triệu đồng 6

Từ sáu đến bảy triệu đồng 7 Từ bảy đến tám triệu đồng 8

Từ tám đến chín triệu đồng 9 Từ chín đến mười triệu đồng 10

Câu 8 Gia đình ông (bà) có những tiện nghi sinh hoạt nào sau đây?

STT Tiện nghi sinh hoạt Trước đây Hiện nay

Câu 9 Sau khi chuyển giao đất, đời sốngcủa gia đình ông (bà) hiện tại như thế nào ?

1. Dư dả 2  Đủ 3  Thiếu (chuyển câu 9.1)

9.1 Nếu thu nhập không đủ cho chi tiêu, gia đình làm gì ? (chọn tối đa 3 phương án)

1. Vay họ hàng, người thân 2  Vay bạn bè 3 Vay lãi

4. Bán lúa non 5  Sử dụng lao động trẻ em 6 Giảm khẩu phần ăn

7. Cắt, giảm một số khoản chi tiêu 8  Khác (xin ghi rõ)………

STT Loại nhà Trước đây Hiện nay

Câu 11 Hiện nay gia đình ông (bà) sử dụng nguồn điện nảo?

1 Lưới điện Nhà nước, có đồng hồ riêng 

2 Lưới điện Nhà nước, không có đồng hồ riêng 

Câu 12 Hiện nay gia đình ông (bà) sử dụng nguồn nư ớc nảo?

1 Nước máy Nhà nước lắp đặt, có đồng hồ riêng 

2 Nước máy Nhà nước lắp đặt, không có đồng hồ riêng 

3 Lấy nước nhờ nhà khác 

Câu 13 Loại hố xí gia đình ông (bà) đang sử dụng

1. Hố xí tự hoại 2  Hố xí hai ngăn 3  Hố xí một ngăn

4. Hố xí tạm 5  Không có hố xí

Câu 14 Cách xử lý rác thải của gia đình ông bà?

1  Đốt 2  Chôn 3  Vứt ra ao hồ 4  Đổ vào nơi thu gom

Câu 15 Các loại nước thải của gia đình ông (bà) đổ đi đâu?

1 Đường ống nhà nước lắp đặt 

Câu 16 Theo ông (bà), những yếu tố nào sau ảnh hưởng đến môi truờng và sức khoẻ cửa người dân địa phương ( chọn 3 yếu tố)

1.Bụi 2.Tiếng ồn 3. Nước thải

4.Rác thải 5.Khói/bụi từ khu công nghiệp 6..Phể thải từ khu công nghiệp 7. Yếu tố khác (ghi rõ)……

Câu 17 Khi đau ốm các thành viên trong gia đình ông/bà thường khám chữa bệnh ở đâu?

1  Bệnh viện Tỉnh, thành phố 2  Trung tâm y tế huyện

3  Bệnh viện Khu Kinh tế Dung Quất 4  Trạm y tế xã

5  Bác sỹ tư 6  Nơi khác

Câu 18 So với trước khi di dời thì sức khoẻ gia đình ta hiện nay như thế nào?

1. Tốt hơn 2. Giảm hơn 3. Như củ

Câu 20 Xin cho biết lý do của thái độ trên:

Thái độ Lý do Đồng tình

 Có thêm cơ hội việc làm

 Mức đền bù thoả đáng, đời sống cải thiện

 Tệ nạn xã hội gia tăng

 Mức đền bù không thoả đáng

Câu 21 Ông bà có hài lòng với công việc hiện nay mình đang làm không?

1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Không hài lòng

Câu 22 Ông bà có kiến nghị gì không?

Xin chân thành cảm ơn ông / bà đã giúp đỡ chúng tôi !

QUY HOẠCH CHUNG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

HỆ THỐNG THỦY LỢI CÁC XÃ TRONG KHU KINH TẾ DUNG QUẤT

STT Tên công trình Tên xã Năng lực thiết kế (ha)

Thực tế khai thác (ha)

1 Hồ chứa Suối khoai Bình Trị 40 30

2 Hồ chứa Hàm Rồng Bình Chánh 60 30

3 Hồ chứa Tân Hoà Bình Đông 60 40

4 Đập ngâm (đập dâng) Bình Hải 4,5 3,5

7 Kênh B7-12 (Thạch Nham) Bình Trị 100 6

Nguồn: Số liệu Thống kê 2007 huyện Bình Sơn

VÀ ĐĂNG KÝ LAO ĐỘNG

STT Tên dự án Đăng ký lao động Phân bố lao động

1 Nhà máy luyện thép lò cao

2 NM sản xuất nhựa Polystyren

3 Đầu tư HTKT & Xây dựng Nhà biệt thự 45 30 45 45 45 8 12 25

4 Khu Thương mại & dịch vụ Hải Định 60 40 60 60 60 6 8 46

5 Khu du lịch Sinh thái Trường

6 Nhà máy chế biến gỗ Dung Quất 400 250 400 400 400 20 40 340

7 Nhà máy cơ khí và bảo trì thiết bị dầu khí 420 300 420 420 420 30 250 140

8 Kho chứa và trạm xuất LPG cho xe bồn 40 30 40 40 40 8 12 20

9 NM sản xuất thức ăn gia súc

10 NM chế biến tinh dầu thực vật

11 Khu dân cư và chuyên gia 45 20 45 45 45 8 12 25

12 Khu du lịch Vạn Quỳnh 60 40 60 60 60 8 12 40

13 NM sản xuất cấu kiện thép và phụ kiện 250 145 200 250 250 25 125 100

14 Dự án kinh doanh HT KDC Vạn

16 Tiểu khu dịch vụ tổng hợp 50 35 50 50 50 8 12 30

17 Khu dịch vụ kho bãi và thương mại 45 25 40 45 45 5 10 35

19 Dịch vụ công nghiệp Kaefer 60 45 60 60 60 7 13 40

22 Khu dịch vụ hậu cần Cảng 200 125 200 200 200 25 35 140

23 NM bê tông Thịnh Liệt - Dung

24 Khu dịch vụ tổng hợp Khánh

25 NM chế biến lâm sản xuất khẩu 250 200 250 250 250 20 25 205

27 Dự án Nhà máy sản xuất khí công nghiệp 50 35 50 50 50 8 18 24

28 NM bê tông Pha Đin - Dung Quất 100 60 100 100 100 12 28 60

29 Dự án dịch vụ Xây dựng Tân Việt 35 25 35 35 35 8 10 17

30 Dự án dịch vụ công nghiệp Tân

31 NM nghiền xi măng và sản xuất cọc bê tông 50 35 50 50 50 12 25 23

32 NM sản xuất chân đế dàn khoan 1.000 100 650 900 1000 30 650 320

33 NM Sản xuất ván sàn và gỗ XK 2.000 350 750 1350 2000 60 750 1190

34 Nhà máy chế tạo động cơ 500 200 350 500 500 45 350 105

35 Nhà máy chế tạo xích neo 750 100 350 600 750 75 540 135

36 Nhà máy chế tạo thiết bị bơm 375 80 200 300 375 35 250 90

37 NM sản xuất hộp sô và HT truyền động 250 60 120 200 250 25 180 95

38 Nhà máy chế tạo nồi hơi 1.250 100 500 750 1250 80 750 420

39 Nhà máy chế tạo thiết bị nội thất 180 60 120 180 180 20 120 40

40 Nhà máy chế tạo thiết bị điện 420 120 250 375 420 40 275 105

TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN

GT S X ( tỷ đồn g) T ỷ tr ọn g () GT S X ( tỷ đồn g) T ỷ tr ọn g () T ốc đ ộ p h át t riển () GT S X ( tỷ đồn g T ỷ tr ọn g () T ốc đ ộ p h át t riển () GT S X ( tỷ đồn g) T ỷ tr ọn g () T ốc đ ộ p h át t riển ()

Nông nghiệp 518 65,5 546 61 5,4 575 55 5,3 600 50,3 4,3 Công nghiệp - xây dựng 115 14,5 165 18 43 217 21 31,5 277 23,2 27,6 Thương mại - dịch vụ 157 20 195 21 24 248 24 27 315 26,5 27

Nguồn: Số liệu Thống kê năm 2007 huyện Bình Sơn

DOANH THU THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ HUYỆN BÌNH SƠN Đơn vị

Số cơ sở Doanh thu

(tỷ đồng) Số cơ sở Doanh thu

(tỷ đồng) Số cơ sở Doanh thu

Số liệu trong biểu được thu thập từ cơ sở quản lý thuế của Chi cục thuế huyện Bình Sơn, không bao gồm các đối tượng kinh doanh nhỏ lẻ, mùa vụ được miễn thuế, cùng với các cơ sở kinh doanh khác do tỉnh và trung ương quản lý.

Ngày đăng: 15/07/2021, 11:03

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN