(NB) Giáo trình Nghiệp vụ giải quyết khiếu nại và tố cáo cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng cơ bản để giải quyết một vụ việc khiếu nại hoặc tố cáo. Để người học dễ dàng tiếp thu được những kỹ năng cơ bản của môn học nhằm vận dụng được tối đa những kiến thức cơ bản trong quá trình làm việc sau này, trên cơ sở các văn bản pháp lý về khiếu nại, tố cáo
Khái niệm khiếu nại, giải quyết khiếu nại, ý nghĩa, vai trò của việc giải quyết khiếu nại
1.1 Khái niệm khiếu nại- giải quyết khiếu nại a Khái niệm khiếu nại
Khiếu nại là một hiện tượng xã hội phổ biến, được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu xem xét lại các quyết định hoặc hành vi của cơ quan có thẩm quyền khi có căn cứ cho rằng những quyết định, hành vi đó xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình Trong nghĩa rộng, khiếu nại liên quan đến việc yêu cầu xem xét lại các quyết định hoặc hành vi trái pháp luật, trong khi nghĩa hẹp chỉ tập trung vào các quyết định của cơ quan nhà nước Khiếu nại thường được thực hiện dựa trên đánh giá về tính hợp pháp của các quyết định và hành vi liên quan.
Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại quy đinh: " Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình"
Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật phát sinh khiếu nại được phân thành hai dạng cơ bản sau:
Khiếu nại hành chính là hành động yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hoặc hành vi hành chính mà cá nhân, cơ quan, tổ chức cho rằng vi phạm pháp luật và xâm hại đến quyền lợi hợp pháp của mình.
Khiếu nại tư pháp là việc phản ánh về quyết định hoặc hành vi trái pháp luật trong hoạt động tư pháp, liên quan đến các cơ quan và cá nhân như cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án Điều này bao gồm khiếu nại trong các lĩnh vực hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và hành chính, được quy định bởi pháp luật tố tụng tương ứng Giải quyết khiếu nại là quá trình xử lý các yêu cầu này nhằm bảo đảm công lý và quyền lợi hợp pháp của công dân.
Giải quyết khiếu nại theo Khoản 11, Điều 3, Luật khiếu nại 2011 được định nghĩa là quá trình thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định về khiếu nại Hoạt động này diễn ra khi có yêu cầu giải quyết, bao gồm các giai đoạn như thụ lý vụ việc, xác minh thông tin, kết luận về tính đúng sai và cơ sở pháp lý của khiếu nại cũng như quyết định hành chính bị khiếu nại Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện giải quyết khiếu nại trong phạm vi thẩm quyền của mình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, đồng thời đảm bảo lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
1.2 Vai trò của giải quyết khiếu nại
Khiếu nại là hình thức quan trọng cho phép nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội Cùng với quyền tố cáo, quyền khiếu nại là một trong những quyền chính trị pháp lý của công dân Việc thực hiện và giải quyết khiếu nại không chỉ mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa mà còn phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần tăng cường và bảo đảm pháp chế.
Việc ghi nhận quyền và trách nhiệm của công dân trong Hiến pháp thể hiện bản chất nhà nước của dân, do dân và vì dân, với cơ chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra Công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo là một hình thức quản lý nhà nước, giúp các cơ quan nhà nước kịp thời phát hiện hiện tượng tiêu cực trong bộ máy hành chính Qua đó, đảm bảo pháp chế xã hội chủ nghĩa được thực hiện trong quản lý hành chính nhà nước.
Khiếu nại đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, vì nó không chỉ phản ánh các vi phạm mà còn chỉ trích những người có thẩm quyền hoặc các chủ thể liên quan Những hành động hoặc sự thiếu hành động của họ, theo quan điểm của người khiếu nại, có thể dẫn đến việc xâm hại quyền lợi Qua đó, khiếu nại góp phần củng cố pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước.
Khiếu nại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về các quyết định và hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của bộ máy nhà nước và các cơ quan hành chính Việc phát hiện và xử lý những hành vi này là cần thiết để bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính, góp phần duy trì trật tự và công lý trong xã hội.
Thứ tư, khiếu nại thể hiện tính tích cực công dân của người khiếu nại
Khiếu nại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự giám sát của công dân đối với hoạt động của bộ máy nhà nước và chống lại các biểu hiện quan liêu Quyền khiếu nại của nhân dân góp phần củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa trong công tác quản lý hành chính nhà nước.
Vai trò của khiếu nại là tiêu chuẩn giúp các nhà quản lý hành chính nhà nước nhận diện những điểm yếu trong công tác quản lý Điều này cho phép họ thực hiện cải cách kịp thời và xử lý các hành vi vi phạm một cách phù hợp nhất.
Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
Nguyên tắc giải quyết khiếu nại là những định hướng quan trọng mà cán bộ cần nắm vững để thực hiện công tác này hiệu quả Việc hiểu rõ các nguyên tắc này giúp đảm bảo rằng quá trình giải quyết khiếu nại diễn ra công bằng và minh bạch.
Theo quy định tại điều 4 Luật khiếu nại thì việc giải quyết khiếu nại tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
2.1 Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của pháp luật: nguyên tắc này đòi hỏi người khiếu nại phải thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật, không được lợi dụng quyền khiếu nại để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật Việc giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền cũng phải tuân theo quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và việc giải quyết khiếu nại phải có căn cứ pháp lý
2.2 Giải quyết khiếu nại phải đảm bảo khách quan: đây là một nguyên tắc rất quan trọng trong giải quyết khiếu nại Các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước quán triệt nguyên tắc này thì việc giải quyết khiếu nại sẽ đảm bảo tính chính xác, tạo thuận lợi cho việc giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, từ đó cũng hạn chế những sai sót và tình trạng tiếp khiếu
2.3.Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo công khai: nguyên tắc này cũng nhằm đảm bảo việc giải quyết khiếu nại được chính xác, khách quan và minh bạch Yêu cầu của nguyên tắc này đòi hỏi việc giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền phải giải quyết khiếu nại công khai, tăng cường đối thoại giữa người khiếu nại với người giải quyết khiếu nại Người khiếu nại biết được các khâu, các bước trong việc giải quyết khiếu nại Nguyên tắc công khai cũng giúp cho hạn chế tiêu cực trong giải quyết khiếu nại cũng như hạn chế tình trạng quan liêu, chủ quan trong giải quyết khiếu nại
2.4 Giải quyết khiếu nại phải đảm bảo dân chủ: nguyên tắc này đòi hỏi việc giải quyết khiếu nại người khiếu nại phải tăng cường đối thoại với người khiếu nại để lắng nghe thấu hiểu những yêu cầu của người khiếu nại, nội dung khiếu nại… Qua đó, có giải pháp phù hợp để giải quyết đối với từng vụ việc khiếu nại
2.5 Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo kịp thời: mặc dù Luật khiếu nại quy định rõ thời hạn giải quyết khiếu nại Tuy nhiên, trước yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại cũng như yêu cầu của từng vụ việc khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải xem xét giải quyết kịp thời, nhất là những quyết định hành chính có thể gây thiệt hại, khó có khả năng khắc phục thì người giải quyết khiếu nại phải giải quyết ngay.
Thời hạn, thời hiệu trong giải quyết khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là thời hạn mà khi hết thời hạn đó chủ thể mất quyền khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Theo Điều 9 của Luật Khiếu nại năm 2011, thời hạn để thực hiện khiếu nại là 90 ngày, tính từ ngày cá nhân nhận được quyết định hành chính hoặc từ khi biết về quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Nếu người khiếu nại không thể thực hiện quyền khiếu nại trong thời hạn quy định do ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập xa hoặc các trở ngại khách quan khác, thì thời gian gặp trở ngại sẽ không được tính vào thời hiệu khiếu nại.
3.2 Thời hiệu giải quyết khiếu nại
Theo Điều 28 của Luật Khiếu nại năm 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không vượt quá 45 ngày Tại các vùng sâu, vùng xa, thời hạn giải quyết khiếu nại tối đa là 45 ngày, và đối với vụ việc phức tạp, có thể kéo dài đến 60 ngày kể từ ngày thụ lý.
Theo Điều 37 - Luật Khiếu nại năm 2011, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 45 ngày kể từ ngày thụ lý Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn này có thể kéo dài tối đa 60 ngày Tại vùng sâu, vùng xa, thời hạn giải quyết khiếu nại cũng không quá 60 ngày, và với các vụ việc phức tạp, có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày kể từ ngày thụ lý.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại là vấn đề quan trọng, được quy định từ Điều 17 đến Điều 26 của Luật Khiếu nại 2011 Luật này xác định rõ ràng ai là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và các loại khiếu nại mà họ có trách nhiệm xử lý.
4.1.Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
Theo Điều 17 Luật Khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính của chính mình cũng như của những người mà họ quản lý trực tiếp.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện bao gồm phòng và các cơ quan tương đương, đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu và hỗ trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương Các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất trong quản lý ngành hoặc lĩnh vực công tác tại địa phương.
Theo quy định của Luật khiếu nại, thủ trưởng các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu liên quan đến quyết định hành chính và hành vi hành chính của chính mình cũng như của những người mà họ quản lý trực tiếp.
4.2 Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Theo quy định tại Điều 18 Luật khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:
– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp khiếu nại lần đầu đã được giải quyết nhưng vẫn còn tranh chấp, hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
4.3.Giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương
Theo Điều 19 của Luật Khiếu nại 2011, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính do chính mình hoặc cán bộ, công chức dưới quyền thực hiện.
4.4.Giải quyết khiếu nại của Giám đốc sở và cấp tương đương
Theo Điều 20 Luật khiếu nại 2011, Giám đốc sở và cấp tương đương có quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định và hành vi hành chính của chính mình và cán bộ, công chức dưới quyền Ngoài ra, họ cũng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở mà đã được giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại, hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được xử lý.
4.5.Giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Theo Điều 21 Luật Khiếu nại 2011, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính của mình Đồng thời, Chủ tịch cũng giải quyết khiếu nại lần hai đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và các cấp tương đương trong trường hợp khiếu nại lần đầu vẫn còn hiệu lực hoặc đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết Ngoài ra, Chủ tịch còn có trách nhiệm giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
4.6.Giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ
Theo quy định tại Điều 22 của Luật khiếu nại, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Bộ, là cơ quan ngang Bộ thuộc Chính phủ, có thẩm quyền giải quyết khiếu nại liên quan đến các quyết định hành chính và hành vi hành chính của chính mình cũng như của cán bộ, công chức mà bộ đó trực tiếp quản lý.
4.7.Giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan ngang bộ
Theo quy định tại Điều 23 Luật kiếu nại 2011, Bộ trưởng có thẩm quyền:
- Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính và hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ là cần thiết khi khiếu nại lần đầu chưa được giải quyết hoặc đã hết thời hạn Điều này đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công dân được bảo vệ và tạo ra sự minh bạch trong quy trình hành chính.
Khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể được thực hiện trong trường hợp nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành Điều này áp dụng khi khiếu nại lần đầu đã được giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại, hoặc khi khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
4.8.Về thẩm quyền của Tổng Thanh tra Chính phủ, Chánh Thanh tra các cấp
Theo Điều 24 Luật Khiếu nại 2011, Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm hỗ trợ Thủ tướng Chính phủ trong việc theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cùng Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tiếp công dân và giải quyết khiếu nại Nếu phát hiện vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc quyền lợi hợp pháp của công dân, Tổng Thanh tra sẽ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm và xem xét trách nhiệm của cá nhân liên quan.
4.9.Về thẩm quyền của Chánh thanh tra các cấp
Theo Điều 25 Luật khiếu nại, Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm hỗ trợ thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, xác minh và kiến nghị giải quyết khiếu nại Họ cũng theo dõi và đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trong việc tiếp công dân và thi hành quyết định giải quyết khiếu nại Nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc quyền lợi hợp pháp của công dân, Chánh thanh tra sẽ kiến nghị các biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm và xử lý người vi phạm.
4.10 Về thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
Theo quy định tại Điều 26 Luật kiếu nại 2011, Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền như sau:
– Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp
Tổng Thanh tra Chính phủ đã kiến nghị áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm chấm dứt các vi phạm, đồng thời xem xét trách nhiệm và xử lý thích đáng đối với những người vi phạm.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
5.1 Tiếp nhận đơn khiếu nại
Khi người khiếu nại thực hiện quyền khiếu nại, công chức tiếp nhận đơn và tài liệu liên quan Nếu công dân trực tiếp trình bày khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan, cán bộ tiếp công dân sẽ hướng dẫn viết đơn hoặc lập văn bản ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên Sau đó, vụ việc sẽ được báo cáo cho Thủ trưởng cơ quan để giải quyết theo quy định pháp luật Nếu khiếu nại không thuộc thẩm quyền, công dân sẽ được hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết Hình thức khiếu nại được quy định theo Điều 8 Luật khiếu nại.
5.2 Thụ lý giải quyết khiếu nại
Theo quy định, trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận khiếu nại về quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết Đối với nhiều người khiếu nại cùng nội dung, đơn khiếu nại cần có đầy đủ chữ ký và văn bản cử người đại diện Nếu không thụ lý, phải thông báo lý do rõ ràng Đối với khiếu nại quyết định hành chính, thông báo thụ lý sẽ được gửi đến người khiếu nại và các cơ quan liên quan Sau khi thụ lý, người có thẩm quyền cần kiểm tra lại quyết định bị khiếu nại Nếu khiếu nại là đúng, quyết định giải quyết sẽ được ban hành ngay; nếu là khiếu nại về kỷ luật, cần xem xét thêm từ Hội đồng kỷ luật để đề nghị giải quyết.
Để giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền cần tiến hành xác minh nội dung khiếu nại một cách rõ ràng và có căn cứ Pháp luật quy định rằng người giải quyết khiếu nại có thể tự mình thực hiện việc xác minh hoặc ủy quyền cho cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp, cũng như các tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của mình để tiến hành xác minh.
Khi cần thiết, cá nhân hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại sẽ thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (gọi chung là Tổ xác minh) Trong quá trình xác minh, cần thực hiện các công việc cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin liên quan đến khiếu nại.
- Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh sẽ công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở nơi phát sinh khiếu nại.
Buổi công bố bao gồm các thành phần tham dự như người giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại, cùng với đại diện của các bên liên quan và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Quyết định xác minh nội dung khiếu nại phải được công bố và lập thành biên bản, có chữ ký của người giải quyết khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, cùng với chữ ký của người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc đại diện của họ.
Biên bản khiếu nại phải được lập thành ít nhất ba bản: một bản giao cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và một bản lưu trữ để giải quyết khiếu nại.
- Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm làm việc trực tiếp với người khiếu nại hoặc đại diện của họ, bao gồm cả luật sư và trợ giúp viên pháp lý Họ yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng liên quan đến nhân thân và nội dung khiếu nại Những thông tin, tài liệu và bằng chứng này rất quan trọng để xác minh và giải quyết khiếu nại một cách hiệu quả.
Để thực hiện khiếu nại, người khiếu nại cần xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác, cùng với địa chỉ nơi cư trú và số điện thoại liên lạc Đối với người đại diện hoặc người được ủy quyền, cần cung cấp chứng minh nhân dân và giấy tờ ủy quyền hợp pháp Đối với luật sư hoặc trợ giúp viên pháp lý, yêu cầu xuất trình giấy yêu cầu hỗ trợ pháp lý, thẻ luật sư hoặc thẻ trợ giúp viên pháp lý, cũng như quyết định phân công trợ giúp pháp lý.
+ Thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
Biên bản làm việc cần ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung thảo luận và chữ ký của các bên liên quan Mỗi biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản, với mỗi bên giữ một bản sao.
Trong trường hợp không thể làm việc trực tiếp do lý do khách quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh sẽ yêu cầu bằng văn bản từ người khiếu nại hoặc đại diện của họ, bao gồm luật sư và trợ giúp viên pháp lý, cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng để làm rõ nội dung khiếu nại Thời hạn để cung cấp các thông tin này là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm trực tiếp yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, cũng như giải trình về quyết định hành chính và hành vi hành chính bị khiếu nại.
Biên bản làm việc cần ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia và nội dung cuộc họp, kèm theo chữ ký của các bên liên quan Mỗi biên bản phải được lập thành ít nhất hai bản, để mỗi bên giữ một bản sao.
Việc cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng và văn bản giải trình cần phải được thực hiện trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu Đồng thời, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan phải cung cấp thông tin, tài liệu và bằng chứng cần thiết.
CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Khái niệm tố cáo, giải quyết tố cáo
Tố cáo là khái niệm phổ biến trong xã hội, được định nghĩa là việc chỉ ra tội lỗi của người khác trước cơ quan pháp luật hoặc công chúng Theo từ điển Tiếng Việt, tố cáo là hành động mà công dân thông báo cho cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật hoặc quy định của tổ chức, cộng đồng Những hành vi này có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cộng đồng, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019) thì khái niệm Tố cáo được quy định cụ thể như sau:
Tố cáo là hành động mà cá nhân thực hiện theo quy định của Luật, nhằm thông báo cho các cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào Những hành vi này có thể gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của Nhà nước, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá nhân khác.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
Tố cáo được phân thành các dạng cơ bản sau:
Tố cáo hành chính là hình thức báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước Hình thức tố cáo này tập trung vào những vi phạm liên quan đến quy định pháp luật về quản lý nhà nước Việc xử lý và giải quyết các tố cáo này được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền theo quy trình hành chính thông thường.
Tố cáo các hành vi vi phạm của tổ chức, đoàn thể, và cộng đồng dân cư là việc chỉ ra những hành vi trái với tôn chỉ, mục đích đã được quy định hoặc trái với luân thường đạo lý Việc xử lý các tố cáo này sẽ được thực hiện theo quy định của tổ chức hoặc cộng đồng, được ghi nhận trong quy chế, điều lệ hoặc hình thành một cách mặc nhiên trong cộng đồng.
Tố cáo tội phạm là hành động của công dân khi họ báo cáo về các vi phạm pháp luật hình sự mà họ cho rằng cá nhân hoặc tổ chức đã hoặc sẽ thực hiện, gây nguy hiểm cho xã hội Hành vi bị tố cáo phải được quy định rõ ràng trong pháp luật hình sự Quy trình xử lý và giải quyết tố cáo tội phạm được quy định chặt chẽ và thực hiện theo thủ tục tố tụng hình sự Luận văn này chỉ tập trung vào việc tố cáo trong phạm vi hoạt động hành chính nhà nước.
1.2 Khái niệm giải quyết tố cáo
Giải quyết tố cáo là quá trình xem xét, xác minh và kết luận về nội dung tố cáo, nhằm đưa ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật đối với cá nhân hoặc tổ chức bị tố cáo có hành vi gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của công dân Tại Việt Nam, việc giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật không được coi là tội phạm và được thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998 Các cơ quan tố tụng sẽ xử lý các vụ việc tố cáo liên quan đến hành vi phạm tội Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý sẽ chịu trách nhiệm giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm của cá nhân thuộc quyền quản lý của mình Nếu người bị tố cáo là lãnh đạo của cơ quan, tổ chức, thì trách nhiệm giải quyết thuộc về người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
Theo Khoản 7 Điều 2 của Luật Tố cáo 2018, có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, "giải quyết tố cáo" được định nghĩa là quá trình thụ lý, xác minh, kết luận nội dung tố cáo và xử lý kết luận đó của người có thẩm quyền.
Nguyên tắc giải quyết tố cáo
Trong quá trình xử lý tố cáo, căn cứ vào Điều 4 của Luật Tố cáo, người giải quyết cần tuân thủ các nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng.
2.1 Giải quyết kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật
Giải quyết tố cáo kịp thời yêu cầu tiếp nhận, thụ lý và xử lý các tố cáo của công dân một cách nhanh chóng, đảm bảo đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
Giải quyết vấn đề một cách chính xác và khách quan đòi hỏi việc xem xét, đánh giá và kết luận dựa trên sự thật, không bị ảnh hưởng bởi ý kiến cá nhân hay thành kiến Điều này đảm bảo rằng sự việc được phản ánh đúng với bản chất của nó, không bị chi phối bởi cảm xúc hay mối quan hệ cá nhân.
Mỗi hành vi bị tố cáo cần được xem xét trong bối cảnh không gian và thời gian cụ thể, với nguyên nhân và diễn biến khác nhau Để giải quyết tố cáo một cách chính xác và khách quan, cơ quan có thẩm quyền cần dựa trên chứng cứ rõ ràng Việc đánh giá toàn diện các yếu tố liên quan là rất quan trọng, vì vậy cán bộ giải quyết vụ việc phải nghiên cứu sâu sắc các khía cạnh để làm rõ nguyên nhân và quá trình diễn biến, từ đó đưa ra nhận xét và kết luận chính xác, tránh sự bảo thủ và thiên lệch.
Để giải quyết đúng thẩm quyền, cán bộ tiếp nhận và xử lý đơn cần nắm vững quy định về thẩm quyền của mình Việc này yêu cầu họ phải hiểu rõ nội dung vụ việc tố cáo, từ đó xác định chính xác thẩm quyền giải quyết phù hợp.
Để giải quyết tố cáo một cách hiệu quả, cần tuân thủ đúng trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật Người giải quyết tố cáo phải thực hiện đầy đủ các bước, bao gồm thụ lý đơn, xác minh nội dung tố cáo và đưa ra kết luận cuối cùng về nội dung tố cáo.
2.2 Bảo đảm an toàn cho người tố cáo
Người tố cáo thực hiện quyền tố cáo nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật và thể hiện trách nhiệm công dân với lợi ích chung Do đó, các cơ quan có thẩm quyền cần tạo điều kiện thuận lợi để người tố cáo cung cấp tài liệu và thông tin liên quan Đồng thời, cần áp dụng biện pháp bảo vệ người tố cáo trong quá trình tiếp nhận, thụ lý và giải quyết tố cáo, giữ bí mật thông tin cá nhân như họ tên, địa chỉ và bút tích của họ để đảm bảo an toàn cho người tố cáo.
Sau khi giải quyết tố cáo, nếu kết luận đúng, cần xử lý người bị tố cáo và thực hiện biện pháp ngăn ngừa trù dập, trả thù đối với người tố cáo Trong trường hợp người tố cáo bị trả thù hoặc đe dọa, các cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm bảo vệ và xử lý kịp thời Điều này sẽ khuyến khích người tố cáo dũng cảm đứng lên chống lại các hành vi vi phạm pháp luật.
2.3 Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo
Hành vi bị tố cáo chỉ được coi là vi phạm pháp luật khi có kết luận từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau quá trình thẩm tra, xác minh Do đó, người giải quyết tố cáo cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo, tạo điều kiện cho họ trình bày, cung cấp bằng chứng để chứng minh tính không chính xác của nội dung tố cáo Việc truy bức hoặc kết luận một cách chủ quan, vội vàng là không được phép Các lý lẽ của người bị tố cáo cần được xem xét một cách khách quan và thận trọng.
3 Thời hạn giải quyết tố cáo
Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ khi nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi nhận, phân loại và xử lý thông tin tố cáo, cũng như kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý Nếu cần kiểm tra tại nhiều địa điểm hoặc ủy quyền cho cơ quan có thẩm quyền, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 10 ngày làm việc (Khoản 1 Điều 24 Luật Tố cáo 2018) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết, trong vòng 05 ngày làm việc, phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền và thông báo cho người tố cáo (Khoản 2 Điều 24) Đối với tố cáo do cơ quan báo chí hoặc tổ chức có thẩm quyền chuyển đến, cơ quan tiếp nhận phải phân loại và xử lý, và thông báo kết quả bằng văn bản trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được tố cáo (Khoản 2 Điều 26).
Thời hạn thông báo thụ lý tố cáo được quy định rõ ràng trong Khoản 1 Điều 29, theo đó người giải quyết tố cáo phải ra quyết định thụ lý khi có đủ các điều kiện pháp luật Sau khi quyết định thụ lý được ban hành, trong vòng 05 ngày làm việc, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và cung cấp thông tin về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo, như quy định tại Khoản 3 Điều 29.
Thời hạn giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 30, bao gồm các khoản 1 và 2, là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý Đối với các vụ việc phức tạp, có thể gia hạn thêm một lần nhưng không quá 30 ngày Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp, có thể gia hạn hai lần, mỗi lần cũng không quá 30 ngày.
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật
Việc xác định vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp, là cần thiết để áp dụng thời hạn quy định Một vụ việc được coi là phức tạp nếu nó đáp ứng một trong các tiêu chí nhất định.
- Tố cáo về một nội dung nhưng phải xác minh từ 02 địa điểm trở lên;
- Tố cáo có từ 02 nội dung phải xác minh trở lên;
- Nhiều người tố cáo về cùng một nội dung hoặc nội dung tố cáo liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều người;
Tố cáo có yếu tố nước ngoài liên quan đến những trường hợp mà người tố cáo đang sinh sống tại nước ngoài hoặc là công dân nước ngoài Hành vi bị tố cáo cũng xảy ra ở nước ngoài, và nội dung của các tố cáo này cần phải được xác minh tại quốc gia nơi xảy ra sự việc.
- Nội dung tố cáo liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức;
- Các cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình giải quyết tố cáo còn ý kiến khác nhau;
- Có tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn với nhau cần có thời gian kiểm tra, xác minh, đánh giá hoặc tham khảo ý kiến của các cơ quan chuyên môn;
Vụ việc đặc biệt phức tạp là vụ việc có từ 02 tiêu chí trở lên được quy định ở trên
Theo quy định của Luật Tố cáo, xác minh nội dung tố cáo là một trong bốn bước quan trọng trong quy trình giải quyết tố cáo, bao gồm thụ lý, xác minh, kết luận và xử lý Luật không chỉ định thời gian cụ thể cho việc xác minh, mà để người giải quyết tố cáo tự quyết định Tuy nhiên, nguyên tắc chung là thời gian xác minh không được vượt quá thời hạn giải quyết tố cáo.
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo
Theo Điều 28 của Luật Tố cáo, quá trình giải quyết tố cáo liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức diễn ra qua bốn bước cơ bản.
Theo Điều 29 của Luật tố cáo, người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền mà họ tin tưởng Việc tố cáo không phải là nghĩa vụ, do đó, người tố cáo có thể chọn cơ quan mà họ cho là phù hợp để giải quyết vụ việc Nếu gửi đơn, người tố cáo cần ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, địa chỉ và nội dung tố cáo, đồng thời ký tên hoặc điểm chỉ Trong trường hợp tố cáo trực tiếp, người tiếp nhận sẽ yêu cầu người tố cáo cung cấp họ tên, địa chỉ và giấy tờ tùy thân, cũng như hướng dẫn họ viết đơn tố cáo hoặc ghi lại nội dung tố cáo bằng văn bản và yêu cầu ký tên hoặc điểm chỉ để xác nhận.
Quyết định thụ lý giải quyết tố cáo là một văn bản quan trọng theo quy định của Luật tố cáo, vì nó đánh dấu thời điểm bắt đầu thời hạn giải quyết tố cáo Trong thực tế, nhiều người giải quyết tố cáo đã không ban hành quyết định thụ lý mà chỉ phát hành công văn, thông báo hoặc quyết định thành lập đoàn xác minh Tuy nhiên, việc ban hành quyết định thụ lý không chỉ quy định quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan mà còn đảm bảo quá trình giải quyết tố cáo diễn ra minh bạch và hiệu quả.
Khi ra quyết định thụ lý giải quyết tố cáo, cần chú ý rằng nếu người giải quyết tiến hành xác minh, phải thành lập Đoàn hoặc Tổ xác minh với ít nhất hai thành viên, trong đó có một Trưởng đoàn hoặc Tổ trưởng Quyết định này phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, đơn vị bị tố cáo, thông tin cá nhân của người bị tố cáo, danh sách thành viên Tổ xác minh, nội dung xác minh, thời hạn và quyền hạn, trách nhiệm của Tổ xác minh.
Khi người giải quyết tố cáo giao nhiệm vụ cho cơ quan thanh tra nhà nước hoặc tổ chức khác để xác minh nội dung tố cáo, quyết định thụ lý cần ghi rõ thông tin về cơ quan được giao nhiệm vụ, tên cơ quan bị tố cáo, họ tên, chức vụ, địa chỉ của cá nhân bị tố cáo, nội dung cần xác minh và thời hạn xác minh.
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thụ lý tố cáo được ban hành, người giải quyết tố cáo có nghĩa vụ thông báo cho người tố cáo và cung cấp thông tin về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo.
Thời hạn giải quyết tố cáo không vượt quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý Đối với vụ việc phức tạp, có thể gia hạn thêm một lần, tối đa 30 ngày Trong trường hợp vụ việc đặc biệt phức tạp, có thể gia hạn hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày Quyết định gia hạn phải được thực hiện bằng văn bản và thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan.
4 2 Xác minh nội dung tố cáo
Theo quy định tại điều 31, việc xác minh nội dung tố cáo được thực hiện như sau:
Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung tố cáo hoặc ủy quyền cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc các tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc này Quy trình giao xác minh nội dung tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản để đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp.
Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo bao gồm các nội dung chính như sau: người được giao xác minh, họ tên và địa chỉ của người bị tố cáo, tên gọi và trụ sở của cơ quan hoặc tổ chức bị tố cáo, nội dung cần xác minh, thời gian tiến hành xác minh, cùng với quyền và trách nhiệm của người được giao xác minh nội dung tố cáo.
Người xác minh nội dung tố cáo cần thực hiện các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin và tài liệu, nhằm làm rõ nội dung tố cáo Tất cả thông tin và tài liệu thu thập được phải được ghi chép thành văn bản và lập biên bản khi cần thiết, sau đó lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố cáo.
Trong quá trình xác minh, người thực hiện xác minh nội dung tố cáo cần tạo điều kiện cho người bị tố cáo có cơ hội giải trình và cung cấp các chứng cứ nhằm chứng minh tính đúng sai của nội dung cần được xác minh.
Người xác minh nội dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 điều 11 của Luật này, thực hiện theo phân công của người giải quyết tố cáo.
Sau khi hoàn tất việc xác minh nội dung tố cáo, người phụ trách xác minh cần lập văn bản báo cáo cho người giải quyết tố cáo, trong đó nêu rõ kết quả xác minh và đề xuất các biện pháp xử lý phù hợp.
4 3 Kết luận nội dung tố cáo
Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, và kết quả xác minh cùng các tài liệu, chứng cứ liên quan, người giải quyết tố cáo sẽ ban hành kết luận về nội dung tố cáo.
- Kết luận nội dung tố cáo phải có các nội dung chính sau đây:
+ Kết quả xác minh nội dung tố cáo;
+ Căn cứ pháp luật để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật;
Kết luận về nội dung tố cáo có thể là đúng, đúng một phần hoặc sai sự thật, đồng thời cần xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến nội dung tố cáo.
Một số vấn đề lưu ý trong quá trình giải quyết tố cáo
5.1 Về vấn đề tố cáo tiếp và tiếp nhận, xử lý tố cáo tiếp
Trong nhiều trường hợp, người tố cáo có thể không đồng ý với kết luận của người giải quyết tố cáo Họ cho rằng quá trình giải quyết không chính xác và thiếu khách quan, dẫn đến việc họ tiếp tục thực hiện các tố cáo mới.
Khi hết thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc người tố cáo nghi ngờ việc giải quyết không đúng pháp luật, họ có quyền tố cáo tiếp lên người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp Người đứng đầu cơ quan cấp trên cần xử lý các tố cáo tiếp nhận một cách nghiêm túc và đúng quy trình.
Khi một tố cáo quá thời hạn mà chưa được giải quyết, người đứng đầu cơ quan cấp trên sẽ yêu cầu cá nhân có trách nhiệm giải quyết phải tiến hành xử lý và cung cấp lý do cho sự chậm trễ Đồng thời, cần có biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của người phụ trách giải quyết tố cáo.
Nếu tố cáo đã được giải quyết hợp pháp nhưng xuất hiện tình tiết mới có thể ảnh hưởng đến kết quả, người có thẩm quyền cần tiếp tục xem xét và giải quyết lại tố cáo đó.
Nếu không có tình tiết mới trong tố cáo và không phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan chức năng sẽ không thụ lý giải quyết Đồng thời, sẽ có thông báo bằng văn bản gửi đến người tố cáo cùng các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan.
Nếu người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp giải quyết không đúng pháp luật, cần tiến hành giải quyết lại theo đúng trình tự quy định trong Luật tố cáo.
5.2 Xử lý trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung
Trước đây, Luật khiếu nại, tố cáo không đề cập đến trường hợp nhiều người cùng tố cáo về một nội dung, dẫn đến việc yêu cầu tách đơn tố cáo thành từng đơn riêng lẻ Tuy nhiên, tình trạng này khá phổ biến và nếu không được giải quyết kịp thời, có thể gây mất ổn định về an ninh, trật tự, an toàn xã hội Hiện nay, Luật tố cáo đã quy định rõ ràng về việc nhiều người cùng tố cáo, và cán bộ, công chức cần chú ý đến cách xử lý phù hợp trong những tình huống này.
Khi nhiều người cùng nộp đơn tố cáo, đơn cần ghi rõ họ tên, địa chỉ và chữ ký hoặc điểm chỉ của từng người tố cáo Ngoài ra, cần chỉ định một người đại diện để phối hợp với cơ quan giải quyết tố cáo khi có yêu cầu.
Trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày nội dung tố cáo
1 Khái niệm tố cáo và giải quyết tố cáo?
2 Các nguyên tắc cơ bản trong giải quyết tố cáo?
3 Trình tự giải quyết tố cáo?
4 Thẩm quyền giải quyết tố cáo?